Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.13 KB, 18 trang )

Ch ơng I
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với việc phát triển kinh tế hộ.
I/ hộ sản xuất trong nền kinh tế nớc ta
1) Vai trò của nông nghiệp nông thôn nớc ta
ở Việt nam nông nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân, dân số ở nông thôn chiếm trên 80% dân số cả nớc, lao động nông nghiệp chiếm
trên 70%. Hàng năm nông nghiệp nớc ta đã sản xuất hơn 40% tổng sản phẩm xã hội
và 50% thu nhập quốc dân.
Vai trò của nông nghiệp nông thôn còn thể hiện ở việc xuất khẩu các nông sản
phẩm, đặc biệt từ những năm gần đây nớc ta đã vơn lên thành nớc thứ ba trên thế
giới về xuất khẩu gạo.
Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hớng tích cực, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nội bộ nông nghiệp chuyển hớng đa ngành, đa canh, phát triển kinh doanh
tổng hợp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Cơ cấu giữa trồng trọt và
chăn nuôi trong nhiều thập kỷ qua vẫn giữ tỷ lệ 75%/25%, song những năm đổi mới
đặc biệt những năm gần đây, cơ cấu đó đợc thay đổi cân đối dần với sản lợng ngày
một tăng.
Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông nghiệp nông thôn đợc đổi
mới, số hộ nghèo và mức nghèo ở nông thôn giảm bình quân mỗi năm là 2%, mức
giàu và tỷ lệ hộ giàu năm sau cao hơn năm trớc, điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho
đi lại, học hành và chữa bệnh đợc cải thiện nhiều so với những năm trớc đổi mới,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đợc tăng cờng, hệ thống thuỷ lợi đợc hình thành
theo hớng hệ thống hoá kênh mơng ở nhiều vùng. Đến nay trên 70% số hộ nông dân
đã đợc giao đất nông nghiệp và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất canh tác ổn định
lâu dài, đồng thời Nhà nớc cũng đã giao đất lâm nghiệp cho các hộ và tổ chức quản
lý sử dụng.
Tuy nhiên nông nghiệp nông thôn còn những khó khăn và tồn tại cần đợc
quan tâm, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp, đất canh tác ít, ngành nghề
kém phát triển, lực lợng lao động nông thôn đông nhng cha mạnh, tiềm năng to lớn


về đất đai, rừng, biển cha đợc khai thác sử dụng, hầu hết các địa phơng, chính quyền
các cấp còn lúng túng trong việc chỉ đạo thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Vì vậy trên thực tế việc chuyển dịch cơ cấu này còn mang tính tự phát.
- Sản xuất phân tán, manh mún, công cụ lao động còn thô sơ, trình độ công
nghệ lạc hậu, công nông nghiệp chế biến kém phát triển, khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hóa thấp, việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp luôn là nỗi lo của nông
dân.
Cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém, đờng giao thông liên xã, liên huyện
phần lớn cha dợc khắc phục. Môi trờng sinh thái tiếp tục bị đe doạ nghiêm trọng, khả
năng phòng chống giảm nhẹ thiên tai rất thấp, độ che phủ rừng chỉ còn 28%, ở nhiều
nơi đê điều và cống dới đê không đợc tu bổ kịp thời, mức độ an toàn thấp.
Đứng trớc thực trạng của nền nông nghiệp nông thôn và mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nớc Đảng ta đã xác định cần phải tập trung đầu t cho nông nghiệp và
coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phát triển nông lâm ng nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới là sơng sống để phát triển kinh tế.
Nghị quyết TW 5 khoá VII đã nêu lên 1 nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế, chính trị,
xã hội " Tăng thêm diện hộ gia đình giàu và đủ ăn...". Thực hiện nhiệm vụ đó phong
trào xoá đói giảm nghèo đang trở thành cuộc vận động lớn, có tác động lớn, có tác
động thiết thực làm giảm đáng kể các hộ nghèo đói, giúp cho các hộ nghèo đói
giảm bớt khó khăn.
Thực tế cho thấy rằng nghèo đói do nhiều nguyên nhân gây ra, song tựu
chung có 2 nguyên nhân chính đó là nghèo về tri thức, về nghề và thiếu trầm trọng
về vốn sản xuất. Vì vậy xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
2) Kinh tế hộ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp nớc ta
2.1. Khái niệm về hộ sản xuất
Hộ sản xuất thực sự là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc hiểu là một chủ thể kinh tế có
ngành nghề, có t liệu sản xuất, có sức lao động sản xuất kinh doanh trong các ngành
nông, lâm, ng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Bao gồm cả hộ nông dân và cán bộ công nhân viên Nhà nớc sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nông, lâm, ng nghiệp thì gọi là hộ sản xuất

2.2. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sản xuất
ở nớc ta hiện nay, việc phát triển kinh tế hộ là quan trọng và rất cần thiết, thực
tế cho ta thấy là nó đã đa lại một kết quả không nhỏ trong việc phát triển kinh tế
nông thôn, kinh tế hộ sản xuất đã tạo ra công ăn việc làm, thu hút đợc vốn nhàn rỗi
tạo ra sản phẩm cho xã hội và duy trì đợc các ngành nghề truyền thống.
Từ khi có chỉ thị cho vay đối với hộ sản xuất đợc triển khai rộng rãi, nông
nghiệp nớc ta đã có những bớc chuyển mình nhanh chóng, đây là thành quả đáng ghi
nhận trong chặng đờng đầu tiên của quá trình chuyển nền nông nghiệp nớc ta sang
sản xuất hàng hoá.
2.3. Đặc điểm của nền kinh tế hộ sản xuất
- Đặc trng 1: Kinh tế hộ ở nông thôn nớc ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự
túc khép kín lên dần nền kinh tế hàng hoá, tiếp cận với thị trờng chuyển từ nghề nông
thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng, theo xu hớng chuyên môn hoá, dới sự tác động
của các quy luật kinh tế thị trờng trong quá trình chuyển hoá tất yếu sẽ dẫn đến cạnh
tranh và hệ quả sẽ dẫn đến phân chia giàu nghèo trong nông thôn. Từ đó vấn đề đặt
ra đối với quản lý và điều hành về phía Nhà nớc là phải làm sao vừa cho phép kinh tế
hộ phát triển mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, tạo
điều kiện để hộ nghèo giảm bớt khó khăn và vơn lên khá giả.
- Đặc trng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau
khá lớn giã các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh lệch nhau giữa
quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ hiểu
biết. Một tất yếu khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy sinh trong quá
trình tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng để
giảm bớt tính chất phân tán manh mún, lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông.
- Đặc trng 3: Trong quá trình chuyển hóa kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện
nhiều hình thức kinh tế khác nhau nh hộ nhận khoán trong HTX nông lâm trờng
cũng là hình thức kinh tế hộ. Trong đó các hộ là các thành viên của các tổ chức kinh
tế tập thể và quốc doanh, sự tồn tại và phát triển của các hình thức kinh tế đó, một
loại hình kinh tế hộ khác phát triển đó là các hộ nhận khoán, nhận thầu, trong qúa
trình nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát triển nhanh, thu

nhập rõ rệt, nhng bên cạnh đó còn có những hộ gặp rủi ro, thất bại.
Một hình thức kinh tế hộ cao hơn, đó là kinh tế trang trại, đây là hình thức phổ
biến cuả các nớc phát triển trên thế giới, có tác dụng tạo ra nhiều nông sản phẩm và
hàng hoá. ở nớc ta hình thức này còn ít và ở trình độ thấp, ở một số nơi nh các vùng
kinh tế mới, hình thức kinh tế trang trại đã bắt đầu phát triển mang lại hiệu quả rõ
rệt
II/ Ngân hàng thơng mại, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
sự phát triển cuả kinh tế hộ.
1) Ngân hàng thơng mại và các chức năng của ngân hàng thơng mại đối với
kinh tế thị trờng.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
tín dụng
Ngân hàng thơng mại còn đợc định nghĩa nh một trung gian tài chính đi vay
để cho vay.
Nh vậy, qua định nghĩa trên ngân hàng thơng mại đã thể hiện nh một doanh
nghiệp thực sự. Song đó là loại hình doanh nghiệp tài chính, dịch vụ đợc thể hiện ở
chỗ ngân hàng thơng mại đi vay tiền của xã hội và rồi lại cho chính xã hội vay lại,
qua đó mà thu lời
Chức năng của ngân hàng thơng mại
* Trung gian tín dụng:
- Ngân hàng thơng mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội,
bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà n-
ớc. Mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động đợc để cho vay đối với các thành
phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính
quan trọng để điều chuyển vốn từ ngời thừa sang ngời thiếu. Thông qua sự điều
chuyển này, ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân c, ổn định thu chi của
Chính phủ, thông qua sự điều chuyển này ngân hàng thơng mại góp phần quan trọng
vào việc điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kìm chế lạm phát.

Nhờ việc thực hiện đi vay và cho vay, ngân hàng thơng mại có đợc nguồn thu
chủ lực, không những duy trì bộ máy hoạt động, đóng thuế cho Nhà nớc mà còn có
lãi đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân ngân hàng.
Từ những nội dung đã trình bày ở trên có thể kết luận rằng chức năng trung
gian, tín dụng là chức năng cơ bản nhất và quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại.
* Trung gian thanh toán:
Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đợc thực hiện bên ngoài ngân hàng thì
chi phí để thực hiện chúng là rất lớn, bao gồm chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển
tiền ngân hàng, chi phí tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển của ngời trả và ngời nhận.
Với sự ra đời của ngân hàng thơng mại phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và
dịch vụ của xã hội đều đợc thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán
thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng nên việc giao lu
hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn, không
những vậy do thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng thơng mại có
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trớc hết là các doanh nghiệp tới mức tối đa,
tạo ra nguồn vốn cho vay và đầu t đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cần nhấn mạnh là qua chức năng này ngân hàng thơng mại đã góp phần giám
sát kỷ luật tài chính, giữ gìn kỷ cơng phép nớc trong toàn xã hội
* Nguồn tạo tiền:
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bớc phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ, nếu nh trớc đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi (tiền bạc
và vàng) và sau đó cho vay cũng bằng chính các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng
đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng
gửi vào ngân hàng. Hơn nữa khi đã hoạt động trong hệ thống ngân hàng, ngân hàng
có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt.
Điều này đã đợc ngân hàng thơng mại lên vị trí là nguồn tạo tiền, cùng với vai trò
độc quyền phát hành giấy bạc của ngân hàng TW, ngân hàng thơng mại góp phần
thoả mãn nhu cầu dùng tiền làm phơng tiện giao dịch của toàn xã hôị.
Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở tiền gửi

của xã hội, song số tiền gửi đợc nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua
cơ chế thanh toán chuyển khoản giã các ngân hàng.
Ngời ta đã chứng minh đợc sức tạo tiền của ngân hàng thơng mại phụ thuộc
vào các yếu tố nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dôi d và tỷ lệ tiền lu thông ngoài
hệ thống ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống ngân hàng.
2) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ
2.1. Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất tiếp cận thị trờng mở rộng sản xuất.
Hộ nông dân nớc ta trớc đây chỉ quen sản xuất sản phẩm tự cung tự cấp, từ khi
có đờng lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, khi ngành ngân hàng đặc biệt
là NHN
o
& PTNT quan tâm trú trọng đến thị trờng nông nghiệp nông thôn để đầu t
tín dụng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình theo định hớng của Chính phủ thì
khi đó hộ sản xuất đã tiến triển một bớc trong sản xuất nông nghiệp, hộ sản xuất phải
làm quen với sản xuất hàng hoá, họ phải tự hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh
doanh để đem lại hiệu quả cao nhất, từ đó sẽ mở rộng đợc sản xuất. Trong nền kinh
tế thị trờng đòi hỏi mỗi hộ sản xuất phải nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp
thu khoa học kỹ thuật và phải tìm hiểu thị trờng để tiếp cận đợc với thị trờng, từ đó sẽ
sản xuất ra đợc những loại sản phẩm có chất lợng cao, có giá trị sử dụng phù hợp với
thị hiếu của ngời tiêu dùng. Để mở rộng sản xuất kinh doanh hộ sản xuất phải vay
ngân hàng, khi sử dụng vốn vay hộ phải tìm mọi biện pháp tốt nhất trong sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm để trả nợ ngân hàng, giảm tối đa chi phí bỏ ra, tăng
nhanh vòng quay vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2. Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất nâng cao năng xuất lao động, thâm canh
tăng vụ
Vốn tín dụng ngân hàng thông qua các mục đích sử dụng khác nhau nh xây
dựng chuồng trại chăn nuôi, xây dựng cải tạo ao hồ, đồng ruộng, giống cây trồng, vật
nuôi và các ngành nghề khác có hiệu quả kinh tế cao, đầu t chế biến nông sản để
tăng giá trị sản phẩm, vốn đã giúp cho các hộ sản xuất áp dụng khoa học kỹ thuật,
có điều kiện tăng năng xuất lao động thâm canh tăng vụ, phát triển những ngành

nghề truyền thống, tham gia lu thông tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi ở
nông thôn.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao nên lợng vốn thờng
huy động vào một thời điểm, do đó rất dễ tạo điều kiện cho vay nặng lãi phát sinh,
khi nguồn vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu vay vốn của dân sẽ
tạo điều kiện cho ngời nông dân sẽ có nhu cầu sản xuất là kịp thời có vốn.
Do vậy tình trạng cho vay nặng lãi và bán lúa non ở nông thôn hầu nh không
còn nữa. Tín dụng ngân hàng đã ngăn chặn đợc một loại cho vay thu lợi nhuận cao,

×