Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

pháp luật về chào bán Chứng Khoán và thị trương chứng khoán Luật Kinh doanh DV tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.72 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

MƠN: LUÂT NGÂN HÀNG VÀ CHỨNG KHOÁN

Đề tài

PHÁP LUẬT VỀ CHÀO
BÁN CHỨNG KHOÁN
VÀ TỔ CHỨC THỊ
TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN

1.CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHỐN
Chứng khốn là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn được thể hiện dưới
hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:


- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn;
- Hợp đồng góp vốn đầu tư;
- Các loại chứng khốn khác do Bộ Tài chính quy định.
(Điều 1.3 Luật chứng khoán 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán 2006)
Hoạt động chào bán chứng khoán là hoạt động chào bán chứng khoán để thu hút
vốn, nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể phát hành. Chủ thể phát hành chứng
khoán rất đa dạng và có thể là chính phủ Trung ương, chính quyền địa phương và các


doanh nghiệp.
Các phương thức chào bán chứng khoán:
Gồm: - Chào bán chứng khốn ra cơng chúng (Điều 6.12 Luật chứng khoán 2006 )
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ (Điều 1.3 Luật chứng khoán 2010 )
1.2.NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHỐN RA CƠNG
CHÚNG
Về

khái

niệm

chào

bán

chứng

khốn

ra

cơng

chúng

Chào bán chứng khốn ra cơng chúng là q trình bắt đầu từ việc tổ chức phát hành
chào mời người đầu tư mua chứng khốn của mình và kết thúc bằng việc phát hành
chứng khốn. Để bảo vệ cơng chúng đầu tư và qua đó duy trì lịng tin đối với thị
trường chứng khoán, luật pháp về chứng khoán trên thế giới đều có những quy định

quản lý hoạt động này, chủ yếu thông qua việc yêu cầu và giám sát tổ chức phát hành
thực hiện công bố thông tin ngay từ khi bắt đầu chào mời cơng chúng đầu tư mua
chứng khốn
Ngun tắc của IOSCO (tổ chức các UBCK quốc tế): tổ chức phát hành cần cơng bố
đầy đủ, chính xác và kịp thời các kết quả tài chính và các thơng tin khác có tầm quan
trọng
đối
với
quyết
định
của
người mua.
Chào bán chứng khốn ra cơng chúng là việc chào bán chứng khốn theo một
trong các phương thức sau đây:
Nhóm 4
2

trang 2


- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
- Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp;
- Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư khơng xác định.
(Điều 6.12 Luật chứng khốn 2006)
Hình thức chào bán chứng khốn ra cơng chúng bao gồm:
Chào bán chứng khốn lần đầu ra cơng chúng; (Điều 10.1 NĐ số 58/2012/NĐ-CP)
Chào bán thêm cổ phần hoặc
Quyền mua cổ phần ra cơng chúng và các hình thức khác.
(Điều 11 Luật chứng khoán 2006)

Điều kiện chào bán cổ phiếu ra cơng chúng bao gồm:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra cơng chúng phải cam kết đưa
chứng khốn vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
(Điều 11 NĐ số 58/2012/NĐ-CP)

Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng :
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, khơng có các khoản nợ phải
trả q hạn trên một năm;
Nhóm 4
3

trang 3


- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán
được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu cơng ty thơng qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều
kiện khác.
(Điều 12.2 Luật chứng khoán 2006)

Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
- Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
- Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán
chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
(Điều 12.3 Luật chứng khốn 2006)
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước:
Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khốn ra cơng chúng đối với doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chuyển đổi thành cơng ty cổ
phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc cơng nghệ cao;
chào bán chứng khốn ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
Theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, điều 22 quy định việc Chào bán chứng khốn của
doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành cơng ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu
ra công chúng được thực hiện theo quy định của Pháp luật về việc chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
(Điều 22 NĐ số 58/2012/NĐ-CP)
Chi tiết tham khảo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP về Chuyển doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước thành công ty cổ phần, và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 59.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; bản cáo bạch lập theo mẫu quy định;
điều lệ công ty; báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần đây nhất;
cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có); văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài
khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán…

Nhóm 4
4

trang 4



Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khốn ra cơng chúng được lập bằng văn bản thành 1
bộ gốc bằng tiếng Việt gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Trường hợp
tài liệu gốc trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngồi thì phải có bản dịch sang tiếng
Việt và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và có chức năng dịch thuật hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.
(Điều 14 Luật chứng khoán 2006 VÀ Điều 1.8 Luật chứng khoán 2010 )
1.3 NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khốn cho dưới một
trăm nhà đầu tư, khơng kể nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp và khơng sử dụng
phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet. (Điều 1.3 Luật chứng khoán 2010)
Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng
được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều kiện chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại chúng bao gồm:
- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương
án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số
lượng nhà đầu tư;
- Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối
thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ
theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong cơng ty, chuyển nhượng chứng
khốn đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển
nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp, theo quyết
định của Tịa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất
sáu tháng.
(Điều 1.6 Luật chứng khốn 2010 )

2.TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN


Nhóm 4
5

trang 5


2.1. PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ
TRƯỜNG GIAO DỊCH TẬP TRUNG
Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho các chứng
khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; việc tổ chức thị trường
giao dịch các loại chứng khốn khác theo quy định của Chính phủ. Ngồi Sở giao dịch
chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khốn, khơng tổ chức, cá nhân nào được
phép tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán.
( Theo Điều 33 Luật chứng khoán 2006 và Điều 1.6 chứng khoán 2010 SĐBS)
Đặc trưng của thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam
Được tổ chức tại địa điểm cố định (Sở giao dịch chứng khoán)
Giao dịch các chứng khoán được phép niêm yết
Được tổ chức bởi Sở giao dịch chứng khoán
Địa vị pháp lí của Sở Giao dịch Chứng khốn
Sở Giao dịch Chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mơ hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc cơng ty cổ phần. (K1 Điều 34 Luật Chứng khoán 2006)
Tại Việt Nam thì Sở Giao dịch Chứng khốn là Cơng ty TNHH một thành viên do
Nhà nước góp vốn thành lập (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính).
Quyền của SGDCK
Theo điều 37 Luật chứng khốn 2006, SGDCK có những quyền sau:
1. Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khốn, giao dịch chứng khốn, cơng bố
thơng tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn.

3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch
chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong
trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.

Nhóm 4
6

trang 6


4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm
yết chứng khốn của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch
chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khốn.
6. Giám sát hoạt động cơng bố thơng tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh
chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khốn.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghĩa vụ của SGDCK
Theo điều 38 Luật chứng khốn 2006, SGDCK có những nghĩa vụ sau:
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công
khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong

cơng tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
5. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
6. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ
trường hợp bất khả kháng.
Bộ máy quản trị

Nhóm 4
7

trang 7


Theo điều 35 Luật chứng khoán 2006, Bộ máy quản lý, điều hành của Sở giao dịch
chứng khoán gồm:
-

Hội đồng quản trị (Là đại diện trực tiếp của chủ sở hữu tại SGDCK, được chủ
sở hữu ủy quyền thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết
định và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện các
nhiệm vụ được ủy quyền)

-

Giám đốc, Phó Giám đốc


-

Ban kiểm sốt

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khốn do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản
trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Khác với Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập theo luật Doanh nghiệp 2014 thì
Chủ sở hữu công ty là người bổ nhiệm Chủ tịch cơng ty hoặc Thành viên hội đồng
thành viên. Cịn Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty sẽ là người bổ nhiệm hoặc
thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm sốt
được quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
Các hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán
Hoạt động niêm yết: là hoạt động của Sàn Giao dịch Chứng khoán nhằm xác định,
kiểm tra và chấp thuận chứng khoán của một tổ chức phát hành đủ điều kiện đưa vào
giao dịch tại Sàn giao dịch chứng khoán.
Các tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán:
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh
(HoSE) => quy định cụ thể tại Điều 53 Nghị Định 58/2012/NĐ-CP. Đối với Chứng
chỉ quỹ đại chúng hoặc Cổ phiếu của cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng, xem
thêm Điều 15 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HaSTC) =>
quy định cụ thể tại Điều 54 Nghị Định 58/2012/NĐ-CP.
-

Các điều kiện định lượng

Nhóm 4

8

trang 8




Cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời



điểm đăng kí niêm yết từ 80 tỉ VNĐ trở lên.



Hợp đồng kinh doanh của 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi
và khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết.



Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất 100 cổ
đơng nắm giữ.



Cổ đơng là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng
giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phải cam kết nắm giữ 100%
số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết.




50% số cổ phiếu này trong vịng 6 tháng tiếp theo, khơng tính số cổ phiếu
thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân nắm giữ.

-

Các điều kiện định tính



Khơng có các khoản nợ q hạn chưa được dự phịng theo quy định của pháp
luật;



Cơng khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên hội đồng quản trị, ban
kiểm sốt, giám đốc, tổng giám đốc…

Trình tự đăng kí niêm yết chứng khốn
Bước 1: Tổ chức đăng ký lập hồ sơ
Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu theo quy định gửi đến Sàn Giao dịch Chứng khốn (có
thể th các tổ chức tư vấn, tổ chức kiểm tốn giúp hồn thiện hồ sơ);
Chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của bộ hồ sơ.
Bước 2: Sàn Giao dịch Chứng khoán xem xét bộ hồ sơ
Thời gian: 30 ngày;
Có quyền yêu cầu bổ sung;
Trong thời gian này, các thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, giám đốc, tổng
giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế tốn trưởng, cổ đơng lớn khơng
được chuyển nhượng những cổ phần mà mình nắm giữ.
Nhóm 4

9

trang 9


Bước 3: Sàn Giao dịch Chứng khoán đưa ra quyết định quyết định
Chấp thuận hoặc không chấp thuận;
Nếu từ chối thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
Quản lí niêm yết chứng khốn
Hủy bỏ niêm yết trong các trường hợp:
-

Tổ chức niêm yết khơng cịn đáp ứng được các quy định về điều kiện niêm
yết trong vòng một năm.
Tổ chức niêm yết bị ngừng hoặc ngừng các hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh giấy phép
hoạt động trong lĩnh vực chun ngành.
Cổ phiếu khơng có giao dịch tại Sàn Giao dịch Chứng khoán trong thời hạn 12
tháng.
Kết quả kinh doanh thua lỗ trong 3 năm liên tục và tổng lỗ lũy kế vượt quá vốn
chủ sở hữu trong báo cáo tài chính.
Tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết.
(Điều 60 Nghị định 58/2012/NĐ-CP và Điều 20 Nghị định 60/2015/NĐ-CP)

Thay đổi niêm yết trong các trường hợp:
-

-


Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả
cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông
hiện hữu.
Tổ chức niêm yết bị tách, nhận sáp nhập.
Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên Sàn Giao
dịch Chứng khoán.
(Điều 59.1 Nghị định 58/2012/NĐ-CP)
Trình tự đăng ký niêm yết chứng khốn tại SGDCK
Bước 1: Tổ chức đăng ký lập hồ sơ
Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu theo quy định gửi đến SGDCK(có thể thuê các tổ
chức tư vấn, tổ chức kiểm tốn giúp hồn thiện hồ sơ). Chi tiết Bộ hồ sơ được
quy định tại Điều 57 Nghị định 58/2012/NĐ-CP và được sửa đổi tại Điều 19
Nghị định 60/2015/NĐ-CP.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của bộ hồ sơ.
Bước 2: Sàn Giao dịch Chứng khoán xem xét bộ hồ sơ
Thời gian: 30 ngày;
Có quyền yêu cầu bổ sung;

Nhóm 4
10

trang 10


Trong thời gian này, các thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, giám đốc,
tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế tốn trưởng, cổ đơng
lớn khơng được chuyển nhượng những cổ phần mà mình nắm giữ.
Bước 3: Sàn Giao dịch Chứng khoán đưa ra quyết định quyết định
Chấp thuận hoặc không chấp thuận;
Nếu từ chối thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.

Hoạt động quản lý thành viên
Chấp thuận thành viên giao dịch.
Áp dụng các hình thức kỷ luật đối với thành viên và các đại diện của thành viên giao
dịch.
Đưa ra các hình thức xử lí đối với các thành viên vi phạm.
Hoạt động giao dịch: Là hoạt động trung tâm tổ chức sân chơi cho cá người chơi là
thành viên, cung cấp thiết bị, hệ thống cần thiết phục vụ cho cuộc chơi, ban hành luật
chơi để buộc người chơi tuân thủ.
Quy trình giao dịch tại Sàn giao dịch chứng khoán:
Bước 1: Nhận lệnh
Bước 2: Truyền lệnh đến Sàn giao dịch chứng khoán và nhập vào hệ thống
Bước 3: Khớp lệnh
Bước 4: Xác nhận giao dịch hoàn thành
⇒ Thực hiện Quyền tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở
giao dịch CK, Trung tâm giao dịch CK (Điều 37.2 LCK 2006)
Hoạt động giám sát:
Giám sát việc tuân thủ các quy chế, quy định trong Luật Chứng khốn và các quy định
có liên quan.
Điều tra và xử lí các tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường, theo quy định của
pháp luật.
Điều tra, làm rõ, ngăn chặn và xử lí các hành vi bị cấm trong giao dịch chứng khốn.
Hoạt động cơng bố thơng tin: (Điều 107 – Luật Chứng khốn 2006)
Nhóm 4
11

trang 11


Thơng tin về giao dịch chứng khốn tại Sàn Giao dịch Chứng khốn.
Thơng tin về tổ chức niêm yết: Cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lí quỹ đầu tư

chứng khốn, cơng ty quản lí quỹ.
Thơng tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.
Cung cấp cho những chủ thể có liên quan những thơng tin chính xác nhất về thị
trường.
Giúp các nhà đầu tư có được những thơng tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn.
Cảnh báo các chủ thể có thể liên quan về các giao dịch thực hiện tại sở.
2.2 THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH PHI TẬP TRUNG
Đặc trưng của thị trường giao dịch phi tập trung
Thị trường OTC là thị trường có tổ chức.
Thị trường được tổ chức dưới hình thức phi tập trung
Chất lượng chứng khốn giao dịch khơng cao như thị trường tập trung.
Có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường bên cạnh nhà mơi giới và tự doanh chứng
khốn.
Giao dịch theo phương thức thỏa thuận.
Chịu sự điều chỉnh của Luật Chứng khốn, chịu sự quản lí, giám sát chặt chẽ của cơ
quan chuyên ngành và các hoạt động có liên quan.
Các quy định pháp luật về thị trường giao dịch phi tập trung
Các quy định về niêm yết chứng khoán: Chủ thể đứng ra tổ chức thị trường giao
dịch, trong đó có thị trường OTC, sẽ xây dựng quy chế về niêm yết chứng khoán và
phải được Ủy ban Chứng khoán phê chuẩn
Quy chế:
-

Cho phép các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết tại thị trường giao dịch
tập trung sẽ được niêm yết và giao dịch tại đây.
Ngăn chặn các chứng khoán kém chất lượng giao dịch tại thị trường.

Các quy định về thành viên giao dịch:
Nhóm 4
12


trang 12


u cầu đầu tiên: Phải là cơng ty chứng khốn (điều kiện cấp giấy phép thành lập
được quy định tại Điều 62 Luật Chứng khoán 2013).
Các loại thành viên tham gia OTC bao gồm:
-

Thành viên thơng thường:




Là người mơi giới hoặc tự doanh chứng khoán.

-

Thực hiện giao dịch chứng khoán nhân danh khách hàng, vì quyền lợi của
khách hàng hoặc nhân danh mình, vì quyền lợi của mình.
Thành viên tạo lập thị trường:



Duy trì thị trường và tính thanh khoản cho một hoặc một số loại chứng khốn
nhất định.





Nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định.
Liên tục đưa ra các mức giá mua, bán, đối với chứng khốn mà mình chịu trách
nhiệm tạo lập, sẵn sàng mua, bán chứng khoán đó với mức giá cam kết.

Các quy định về giao dịch:
Các giao dịch thực hiện thông qua hệ thống máy tính nối mạng.
Các quy định này do chính chủ thể tổ chức thị trường ban hành dưới hình thức quy
chế trên cơ sở chấp thuận của Ủy ban chứng khoán.
Nội dung: trình tự thủ tục, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán và các
vấn đề khác.
Các quy định về chế độ công bố thông tin:
Chủ thể tổ chức thị trường giao dịch OTC xây dựng và ban hành sau khi được sự chấp
thuận của Ủy ban chứng khoán.
Nội dung: thơng tin tổ chức chứng khốn được niêm yết và giao dịch tại thị trường,
thông tin bản thân các thành viên giao dịch, thông tin về các giao dịch được thực hiện.
Thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Đăng ký giao dịch:
Trừ trường hợp cổ phiếu đã niêm yết, Đăng ký giao dịch, cổ phiếu chào bán ra công
chúng phải:
 Lưu ký tập trung lại Trung tâm lưu ký chứng khốn VN

Nhóm 4
13

trang 13


 Đăng ký giao dịch trên Hệ thống giao dịch Upcom
Đối tượng đăng ký và thời hạn đăng ký:



Doanh nghiệp Nhà nước chào bán cổ phiếu để cổ phần hóa: trong thời hạn tối
đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng

 Doanh nghiệp khác: trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc chào bán
cổ phiếu ra công chúng
(Điều 17 Nghị định 60/2015/NĐ-CP)
3.CÂU HỎI BÀI TẬP
3.1 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Theo quy định hiện hành, một công ty CK muốn thực hiện chào bán chứng
khốn ra cơng chúng đáp ứng các điều kiện:
a. Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn;
b. Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác.
c. Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông
qua;
d. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, khơng có các khoản nợ phải
trả q hạn trên một năm;
Đáp án
Câu a: Theo khoản 1 Điều 12 LCK 2006
Câu 2: Đối tượng nào dưới đây phải đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom:
a. Doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ
phần hóa
b. Tất cả cá doanh nghiệp khác khi chào bán chứng khốn
Nhóm 4
14


trang 14


c. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa chào bán cổ phiếu ra công
chúng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về niêm yết.
d. Các doanh nghiệp có cổ phiếu chưa niêm yết, cần đăng ký giao dịch, cổ phiếu
chào bán ra công chúng.
Đáp án
Câu d: Theo khoản 1 Điều 56 NĐ 60/2015/NĐ-CP
Câu 3: Một trong những điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của
chi nhánh cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:
a. Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài
và thỏa các điều kiện quy định về Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động của công ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ.
b. Là cơng ty CK 100% vốn nước ngồi.
c. Là cơng ty CK liên doanh với đối tác VN theo tỷ lệ góp vốn tối đa 49% vốn
điều lệ.
d. Là công ty CK liên doanh với đối tác VN theeo tỷ lệ góp vốn tối đa 30% vốn
điều lệ.
Đáp án
Câu a: Điểm a khoản 1 Điều 77 LCK 2006
Câu 4: Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn vốn, TTCK chia làm:
a. Thị trường nợ và thị trường Trái phiếu
b. Thị trường tập trung và thị trường OTC
c. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
d. Cả ba câu trên điều đúng
Đáp án
Câu c
Câu 5: Căn cứ vào phương thức hoạt động, TTCK bao gồm:

a. Thị trường thứ 3 và thị trường OTC
Nhóm 4
15

trang 15


b. Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung
c. Cả a và b điều đúng
d. Cả a và b điều sai
Đáp án
Câu b

3.2 CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Câu 1: Chứng khốn chào bán ra cơng chúng phải được sự cho phép của
UBCKNN
Đáp án: Sai
Vì theo Khoản 2 Điều 13 LCK 2006 có các trường hợp khơng phải đăng ký với
UBCKNN
Câu 2: Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là pháp
nhân thành lập và hoạt động theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
Đáp án: Sai
Vì theo Điều 34 LCK 2006 "Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình cơng ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc cơng ty cổ phần theo quy định của Luật này"
Câu 3: Các công ty chứng khốn có thể tổ chức thị trường giao dịch chứng
khốn
Đáp án: Sai
Vì theo khoản 3 Điều 33 LCK 2006 Ngồi Sở giao dịch chứng khốn và Trung

tâm giao dịch chứng khốn, khơng tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán.
"Điều 33. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khốn

Nhóm 4
16

trang 16


1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho
chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán.
2. Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
cho chứng khoán của tổ chức phát hành không đủ điều kiện niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khốn.
3. Ngồi Sở giao dịch chứng khốn và Trung tâm giao dịch chứng khốn,
khơng tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán "
Câu 4: Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về tất cả nội dung
của công ty.
Đáp án: Sai
Vì theo Khoản 1 Điều 101 LCK 2006 sửa đổi bổ sung 2010 Công ty đại chúng
phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung cần thiết.
Câu 5: Mọi cơng ty chứng khốn được quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán
Đáp án: Sai.
Theo quy định tại khỏan 2 Điểu 60 Luật chứng khoán 2006 thì cơng ty chứng
khốn chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi
thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khốn. Theo đó, nếu cơng ty chứng khóan
khơng có hoạt động tư doanh chứng khốn thì khơng được bảo lãnh phát hành

chứng khốn.
3.3 TÌNH HUỐNG
Tình huống 1
Công ty cổ phần ABC được thành lập vào tháng 06/2012 với vốn điều lệ đăng
ký là 80 tỷ đồng, Cty có 5 cổ đơng và các cổ đơng đăng ký mua toàn bộ số vốn
điều lệ đăng ký (cổ đơng đã góp đủ vốn theo quy định). Đến thời điểm tháng
06/2017, do tình hình hoạt động kinh doanh phát triển tốt và Cty cần đầu tư
thêm 2 nhà máy mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường, vốn đầu tư 2 nhà máy
là 150 tỉ. Sau khi nghiên cứu các phương án tài chính tài trợ vốn việc đầu tư
nhà máy, HĐQT Cty quyết định chọn phương án chào bán thêm cổ phần phổ
thơng để huy động vốn.
Nhóm 4
17

trang 17


Báo cáo tài chính niên độ 2015, 2016 Cty đều có lãi, và khơng có lỗ lũy kế
Phương án chào bán như sau:
- Chào bán cho 05 cổ đông hiện hữu 4 triệu cổ phần; giá chào bán là 10.000
đồng/cổ phần; tỉ lệ thực hiện quyền mua : 1:0,5 (mỗi cổ đông tại thời điểm chốt
danh sách cổ đông sở hữu 01 cổ phần cũ được quyền đăng ký mua thêm 0,5 cổ
phần mới).
- Phát hành cho 95 CBCNV Cty : 1 triệu cổ phần; giá chào bán là 15.000
đồng/cổ phần.
- Phát hành cho 01 nhà đầu tư chiến lược (tổ chức kinh doanh chứng khoán) :
2,5 triệu cổ phần; giá chào bán 30.000 đồng/ cổ phần.
Cho rằng việc chào bán cổ phần này không phải là chào bán chứng khốn ra
cơng chúng, nên HĐQT Cty quyết định áp dụng theo Khoản 1, Điều 4 Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của

công ty cổ phần chưa đại chúng . HĐQT Cty tiến hành tổ chức ĐHCĐ bất
thường để lấy ý kiến cổ đông quyết định thông qua phương án chào bán và
phương án sử dụng vốn (ngành nghề kinh doanh của Cty khơng phải là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện), sau đó HĐQT Cty bắt đầu bán cổ phần theo
phương án đã được phê duyệt.
Câu hỏi:
1)
Nhận định của HĐQT Cty ABC về việc chào bán cổ phần này không
phải là chào bán chứng khốn ra cơng chúng là đúng hay sai?
2)
Nếu HĐQT Cty nhận định sai, với tư cách là nhà đầu tư chiến lược của
Cty, bạn có ý kiến tư vấn như thế nào để HĐQT Cty thực hiện việc phát hành
cổ phần đúng theo quy định của pháp luật.
Giải quyết tình huống:
1) Sai
2)


Phương án 1:
Điều chỉnh giảm số lượng CBCNV được chào bán để số lượng người mua cổ
phần xuống dưới 100 người, khi đó phương án chào bán sẽ là chào bán riêng lẻ.

Nhóm 4
18

trang 18





×