Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.98 KB, 20 trang )

Chng 3: Cỏc gii phỏp nhm nõng cao cht lng nghip v
bo lónh ti Ngõn Hng Nụng Nghip &PT Nụng thụn H Ni
1.nh hng k hoch kinh doanh nm 2009
1.1. nh hng .
Năm 2009, NHNo Hà nội phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo
KHKD và Đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2010 của NHNo Việt Nam
phê duyệt và định hớng phát triển kinh doanh của NH No Hà Nội đề ra đó là:
Một là: Tập trung tìm mọi giải pháp huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn
vốn huy động từ dân c, các TCKT và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động
nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ.
Hai là: Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp
ứng đầy đủ quy định về vay vốn chú trọng khai thác đầu t đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các hộ sản xuất. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn d nợ. Tập trung tìm
mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro..
Ba là: Tập trung triển khai mở rộng, nâng cao chất lợng phục vụ các loại
hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị tr-
ờng.
Bốn là: Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lợng cao công tác
quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng,
các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ
chế thị trờng nhằm nâng cao thơng hiệu uy tín của NHNo Hà nội nói riêng và
NHNo VN nói chung.
Năm là: Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại toàn
diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế.... đặc biệt là nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chơng trình công nghệ hiện đại trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ ngân hàng
trong hội nhập khu vực và quốc tế
2.2. Mục tiêu
- Tổng nguồn vốn tăng 15% -20% so năm 2008.


- Tổng d nợ đạt tăng 16% -18% so năm 2008.
- Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 : Dới 2 % Tổng d nợ .
- Phấn đấu có đủ Quỹ thu nhập để chi lơng tối đa theo thông báo và quy định
của NHNo Việt nam.
- Triển khai nghiêm túc có hiệu quả các loại hình dịch vụ. Thu dịch vụ tăng từ
tối thiểu 20% so năm 2008
-Tip tc o to. v o to li cỏc nghip v c bit l ngoi ng v tin
hc
2.nh hng nghip v bo lónh
Với định hớng phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội thành một chi
nhánh có chất lợng phục vụ tốt, có uy tín cả trong và ngoài nớc thì phải không ngừng
đổi mới, cải tiến chất lợng nghiệp vụ, củng cố những nghiệp vụ đã có và phát triển
thêm một số loại hình nghiệp vụ mới. Cụ thể trong động bảo lãnh ngân hàng, để đáp
ứng kịp thời yêu cầu bảo lãnh của nền kinh tế, nâng cao uy tín nhằm cạnh tranh đợc
với các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Hà Nội đã đề ra những mục tiêu phấn đấu
sau :
Mt l: Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Phát triển thêm một số loại hình
bảo lãnh mới.
Hai l: Cải thiện chất lợng bảo lãnh theo hớng đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh
nhng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Ba l: Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lợc marketing thu hút thêm
khách hàng mới, chú trọng đến nền kinh tế ngoài quốc doanh để giảm bớt sự mất
cân đối do thiếu vắng thành phần này.
Bn l: Nhanh chóng hiện đại hoá hoạt động bảo lãnh, tin học hoá công nghệ
ngân hàng trong mọi lĩnh vực hoạt động, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh nhằm đáp
ứng nghiệp vụ này một cách nhanh nhất với chất lợng tốt nhất.
Nm l: Đào tạo và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, đặc biệt bồi dỡng nâng cao
kiến thức về nghiệp vụ bảo lãnh.
3.Cỏc gii phỏp nhm nõng cao cht lng nghip v bo lónh ti
ngõn hng NN&PTNT

Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ của ngân hàng. Nằm trong hoạt động
kinh doanh chung của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh có ảnh hởng lớn đến các hoạt
động khác của ngân hàng nh cho vay, thanh toán quốc tế, huy động vốn, hỗ trợ cho
nghiệp vụ thanh toán, đa vốn huy động vào kinh doanh, làm tăng vòng quay vốn,
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời bảo lãnh cũng chịu tác động trở lại từ các
nghiệp vụ này. Lợng vốn huy động nhiều hay ít, lãi suất cao hay thấp, tỷ giá biến
động nh thế nào đều ảnh hởng đến khả năng nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh ngân
hàng áp dụng cho các doanh nghiệp. Chất lợng tín dụng, số lợng khách hàng có quan
hệ tín dụng, thanh toán. . . có tác động đến số lợng khách hàng xin bảo lãnh, khả
năng rủi ro của nghiệp vụ này. . . Do vậy, việc mở rộng nâng cao chất lợng nghiệp vụ
bảo lãnh gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của cả
ngân hàng. Thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh không những đem lại nguồn thu không
nhỏ mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển, góp phần nâng
cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận thức đợc tính hiệu quả to lớn này của nghiệp vụ bảo lãnh
NHNo&PTNT Hà Nội đã và đang chú trọng đẩy mạnh hoạt động này bên cạnh việc
phát triển nghiệp vụ kinh doanh truyền thống khác của ngân hàng.
Tuy nghiệp vụ bảo lãnh mới đợc thực hiện trong những năm gần đây nhng
hoạt động này có những bớc tiến khá vững chắc, tỏ rõ sức mạnh tiềm tàng của nó
trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, từng bớc hoà nhập vào hoạt động ngân hàng
thế giới.
Thực tế cho thấy rằng, bất cứ một hoạt động nào cũng có tính hai mặt của
nó. Tuân theo qui luật đó, bảo lãnh ngân hàng đã đạt đợc những thành tựu nhất định
song vẫn phải đối đầu với không ít những khó khăn phát sinh trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ. Do vậy, để hạn chế rủi ro và phát triển hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh,
NHNo&PTNT Hà Nội cần phải tranh thủ thời cơ, lờng trớc đợc những khó khăn, tồn
tại để tìm ra giải pháp thực hiện những định hớng của mình.
Th 1: Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở đờng lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc
trong từng thời kỳ, dới sự chỉ đạo của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam,

NHNo&PTNT Hà Nội phải xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển nghiệp vụ
bảo lãnh dài hạn và hàng năm mang tính khả thi.
Trong các kế hoạch này phải xác định đợc quan điểm t tởng chủ đạo về sự
phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh, xác định đợc hệ thống các mục tiêu cho mình,
đồng thời phải xác định đợc hớng đi, phơng thức và giải pháp để thực hiện các mục
tiêu.
Việc xác định t tởng quan điểm về sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là rất
quan trọng, nó phải chỉ ra đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh cũng nh cơ cấu
định lợng của các loại hình. Xác định việc tiếp tục tăng trởng hay tạm thời thu hẹp
hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh trong mỗi thời kỳ. Việc xác định đúng quan điểm ản
xuất thơng mại, t tởng về sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tạo ra sự đoàn kết,
thống nhất mọi nguồn lực trong chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Cuối cùng và cũng là điểm hết sức quan trọng là các giải pháp nhằm thực
hiện mục tiêu đã đặt ra. Các nguồn lực phải tơng xứng, phải có một cơ cấu bộ máy tổ
chức hợp lý, một đội ngũ cán bộ có thể đảm đơng đợc nhiệm vụ. . .
Nh vậy, việc lập kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phải mang tính khả
thi. Đó sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo nâng cao chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh.
Trái lại, nếu kế hoạch đợc lập mang tính hình thức, khuyếch trơng, chạy theo thành
tích thì nghiệp vụ bảo lãnh sẽ phát triển lệch lạc, mất cân đối và chất lợng kém.
Th 2. Nâng cao chất lợng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, mặc dù ngân hàng không phải trực tiếp bỏ vốn
của mình ra để giải ngân nhng khi phát sinh thanh toán mà bên xin bảo lãnh không
đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ của mình thì rủi ro sẽ thuộc về ngân
hàng. Lúc này món bảo lãnh sẽ trở thành một món vay bắt buộc và đợc coi nh một
khoản nợ quá hạn. Nh vậy, về thực chất thì mức độ rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh
của ngân hàng cũng tơng ứng với mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì
vậy để đảm bảo đa ra đợc một quyết định bảo lãnh đúng đắn, các cán bộ thực hiện
bảo lãnh phải đảm bảo tuân thủ qui trình và nội dung thẩm định phơng án sử dụng
vốn của yêu cầu bảo lãnh theo đúng qui trình thẩm định một món vay theo cơ chế tín
dụng hiện hành.

Tuy nhiên, việc thẩm định hồ sơ khách hàng yêu cầu bảo lãnh còn thiếu
chặt chẽ, không đợc chú trọng do các cán bộ thực hiện bảo lãnh đôi khi còn chủ
quan, do các bộ phận còn ỷ lại lẫn nhau và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế
còn cha rõ ràng. Do vậy, để làm cơ sở cho việc thẩm định, ngân hàng cần xem xét,
kiểm tra và đánh giá các điều kiện quan trọng sau :
+ T cách pháp nhân :
Nh ta đã biết, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng chính là quan hệ kinh
tế. Mọi hoạt động, mọi tranh chấp giữa họ trong bất kỳ một hoạt động nào của ngân
hàng đều phải đợc xử lý bằng pháp luật. Do đó, vấn đề đầu tiên mà ngân hàng cần
quan tâm chính là t cách pháp nhân của khách hàng để nhằm đảm bảo khách hàng có
đủ năng lực thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể đề
nghị sự can thiệp của cơ quan pháp luật khi cần thiết.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính :
Ngân hàng cần tiến hành phân tích vốn và tài sản của doanh nghiệp trong
ba năm gần đây nhất nhằm nắm bắt tình hình diễn biến tăng trởng hay suy giảm, tình
trạng tài sản hiện có, khả năng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh hiện tại về công
nghệ, qui mô công suất. . . Qua đó có một đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động
chung của ngân hàng.
Bên cạnh những nguồn thông tin phân tích từ nội bộ doanh nghiệp, ngân
hàng cũng cần phải tìm kiếm, thu thập nguồn thông tin từ khách hàng, bạn hàng, báo
chí, các phơng tiện thông tin đại chúng, trung tâm ICC. . . đồng thời qua phân tích
môi trờng kinh doanh, đánh giá những khó khăn thuận lợi của doanh nghiệp, từ đó đa
ra những nhận định chính xác về vị trí, lợi thế, uy tín của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng.
+ Khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp :
Chủ doanh nghiệp là ngời có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một quyết định đúng đắn của chủ doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngợc lại một quyết định sai lầm
sẽ có thể đa doanh nghiệp tới bờ vực của sự phá sản. Mặc dù vậy, trên thực tế khi
phân tích, đánh giá khách hàng, ngân hàng ít quan tâm tới yếu tố này. Chính vì vậy,

một giải pháp hữu hiệu đối với ngân hàng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro đó là phải
đánh giá kỹ càng khả năng điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Để đánh giá khả
năng điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, có thể đánh giá thông qua năng lực tổ
chức ( bố trí, sắp xếp lao động. . . ), năng lực chuyên môn và uy tín của họ.
+ Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp :
Cho vay có tài sản làm đảm bảo là một nguyên tắc không thể thiếu trong
quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề thế chấp tài sản trong thời gian qua còn rất nhiều
vớng mắc và gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Các đối tợng của NHNo&PTNT Hà Nội phần lớn là các doanh nghiệp nhà
nớc. Do đó tài sản thế chấp để bảo lãnh là tài sản thuộc sở hữu của nhà nớc nên khi
không thu hồi đợc nợ thì cũng rất khó phát mãi các tài sản này. Mặt khác, khi rủi ro
xảy ra, ngân hàng sẽ thực sự gặp khó khăn khi đấu giá tài sản do cha có sự đồng ý
cho phép của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. Bởi vậy, để giảm bớt ảnh hởng đến
quyền lợi của ngân hàng, nên chăng cho phép ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp
mà không cần sự đồng ý cho phép của Cục quản lý vốn và tài sản của nhà nớc.
Đối với các tài sản là vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá. . . thì thờng đợc
đánh giá khá sát ; nhng nếu tài sản là nhà cửa, máy móc thiết bị thì rất khó định giá
một cách chính xác. Do vậy, ngân hàng nên thành lập một tổ đánh giá tài sản bao
gồm các cán bộ có trình độ chuyên môn cao nhằm định giá chính xác giá trị còn lại
của tài sản dùng để thế chấp, khả năng phát mại và giá cả thị trờng của chúng để vừa
đảm bảo an toàn cho ngân hàng và công bằng cho khách hàng. Đồng thời, định kỳ
ngân hàng phải tiến hành đánh giá lại tài sản, trích khấu hao và yêu cầu doanh
nghiệp nộp đủ tài sản thế chấp. Nếu doanh nghiệp không thực hiện ngay thì có biện
pháp xử lý kịp thời nh tính lãi trên số tiền còn thiếu, trích tiền trên tài khoản tiền gửi
sang tài khoản ký quỹ bảo lãnh.
Th 3. Tăng cờng quỹ ngoại tệ tạo điều kiện thanh toán với nớc ngoài :
Nền kinh tế hiện nay đang trên đà phát triển nên rất cần nhiều ngoại tệ để
có thể khơi thông nguồn vốn đầu t nớc ngoài và tiến hành giao dịch. Song có vay ắt
phải có trả, các khoản bảo lãnh khi đến hạn sẽ phải thanh toán cho nớc ngoài và khi
đó việc thu xếp đủ nguồn vốn ngoại tệ thanh toán là một vấn đề nan giải nếu nh ngân

hàng không dự tính ngay từ lúc phát hành bảo lãnh. Chính vì vậy, với đặc điểm thị tr-
ờng quốc tế nh hiện nay, bảo lãnh L/C trả chậm và vay vốn nớc ngoài chiếm tỷ trọng
lớn, việc tích luỹ ngoại tệ sẽ giúp cho NHNo&PTNT Hà Nội đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ nớc ngoài, thực hiện tốt phơng châm hàng đầu do ngân hàng
đề ra là " luôn lấy chữ tín làm trọng ". Để có nguồn ngoại tệ kinh doanh, ngân hàng
cần tập trung vào một số vấn đề trọng điểm sau :
+ Thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu hút doanh nghiệp mở tài khoản và
thanh toán quốc tế tại ngân hàng mình.
+ Phát triển các dịch vụ ngân hàng khác để tăng thu ngoại tệ nh dịch vụ chi trả
kiều hối, dịch vụ đổi tiền ngoại tệ mặt, đổi séc du lịch. . .
Th 4. Kiểm tra, giám sát quản lý các món vay bảo lãnh :
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là một nhiệm vụ
quan trọng không thể thiếu đợc trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên,
đối với hoạt động bảo lãnh, quy trình này thờng bị buông lỏng. Để đảm bảo tránh rủi
ro xảy ra khi khách hàng sử dụng các khoản vay đợc bảo lãnh sai mục đích, hay
không có hiệu quả thì sau khi chấp nhận và phát hành th bảo lãnh nên chỉ định cán
bộ tín dụng xuống kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp. Trong trờng hợp phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn vay sai mục
đích, ngân hàng phải xử lý kịp thời, đồng thời có biện pháp xử lý thích đáng đối với
doanh nghiệp.
Thông qua quá trình giám sát sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ngân
hàng cũng có thể t vấn cho khách hàng các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn,
đồng thời giải quyết kịp thời những khó khăn phát sinh.
Th 5. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ :
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng là lực lợng đông đảo nhất, chiếm
đại bộ phận lực lợng lao động của ngân hàng. Họ là những ngời trực tiếp thực hiện và
giải quyết mọi công việc cụ thể của ngân hàng, là ngời trực tiếp tiếp xúc giao dịch và
cung ứng mọi dịch vụ cho khách hàng. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của ngân
hàng có đạt đợc hay không, uy tín của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào
năng lực của lực lợng lao động này. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ

hiểu biết, thái độ phục vụ của họ là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân
hàng của khách hàng. Đặc biệt tác động đến sự trung thành của khách hàng. Đối với
hoạt động bảo lãnh hiện nay thì cạnh tranh bằng mức phí bảo lãnh là hạn chế do
những quy định về phí bảo lãnh của NHNN, vì vậy chất lợng phục vụ của đội ngũ
cán bộ sẽ là yếu tố hàng đầu giúp ngân hàng cạnh tranh thắng lợi. Bởi vậy cũng nh
các hoạt động khác, đào tạo và tổ chức cán bộ là hoạt động cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động bảo lãnh, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển.

×