Phần i
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng và những vấn đề cơ bản về nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
ở Việt nam trong bớc chuyển sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và
thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành
các tổ chức kinh doanh đa năng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu
đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần
thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Vì vậy để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và mọi tổ chức
tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và cá nhân theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của Việt
nam có nêu Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cùng các
dịch vụ thanh toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục đích, hoạt động luật còn chỉ
ra rõ các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi giới
trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt động, đa dạng
và phong phú hoạt động đan xen lẫn nhau.
1.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng mại thờng chiếm
tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng.
Trong thế giới hiện đại, tính cho tới thời điểm này thì ngân hàng thơng mại và
cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính của mỗi
nớc. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú và có phạm vị rộng
lớn, trong khi các Tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp
và theo hớng chuyên sâu.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu
nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là
tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần
đối với Nhà nớc. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thờng là tổ chức cung cấp tín
dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá, dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm
trang thiết bị. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn
định kinh tế.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ ngời cho vay sang ngời đi
vay, các Ngân hàng thơng mại đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền
làm phơng tiện thanh toán. Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua
ngân hàng. Thông qua quá trình đó đa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong
giao lu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của Ngân hàng thơng mại
gắn bó mật thiết với hoạt động lu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc đồng
thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Dễ dàng nhận thấy các Ngân hàng thơng mại đều có chung một tính chất đó là
việc lợng tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
Nhà nớc trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân
và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần phải mở rộng
quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự
phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn làm đợc điều đó cần phải có vốn.
Mặt khác khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ
có tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thơng mại là chủ thể chính
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng mại đứng ra huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành
phần kinh tế nh: vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn
tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động đợc trong nền kinh tế,
thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt
động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trờng, thoả
mãn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện đợc thể hiện nh: không những thoả mãn
nhu cầu về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi
hỏi thoả mãn cả trên phơng diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lợng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán...mà còn phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp... Những hoạt
động này đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có
của các doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm
đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt
động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc.
- Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt động một
cách hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công
cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán
giữa các Ngân hàng thơng mại trong hệ thống các Ngân hàng thơng mại đã góp phần
mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng
cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô Nhà nớc điều tiết ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
- Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng đ-
ợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới ngày càng trở
nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì
vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và ngân
hàng thơng mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền
gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, ngân
hàng thơng mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng.
Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các
ngân hàng thơng mại nớc ngoài, hệ thống ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lu thông hàng
hoá phát triển và nền kinh tế càng ngày càng cần đến hoạt động của ngân hàng thơng
mại với các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng thơng mại đã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
1.1.3 Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả:
- Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua bán)
ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thờng chỉ do
các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có mức độ rủi ro cao,
đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Nhận tiền gửi:
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách
để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng) ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo
quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và
giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nh là phần thởng
cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép
ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
- Cho vay:
+ Cho vay thơng mại:
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để
lấy tiền trớc). Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay trực
tiếp đối với các khách hàng (là ngời mua) giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng:
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tơng
đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án:
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở
nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các
ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song
lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu t vào đất.
- Bảo quản vật có giá:
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng
trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận (giấy
chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy
chứng nhận nên giấy chứng nhận đã đợc sử dụng nh tiền dùng để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng
phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức
đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá đợc tách khỏi tiền gửi và
khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua
ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngời gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn đợc
gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân.
Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng đợc mở rộng phạm vi, càng
tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Nh vậy, một dịch vụ mới, quan
trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép ngời gửi tiền
viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền
gửi mới này đợc xem là một trong những bớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp
ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán đợc
phát triển nh: uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, bằng thẻ...
- Quản lý ngân quỹ:
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều
cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thơng mại thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu t
phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ:
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách
trong khi thu không d, chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay
của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng t nhân không muốn tài trợ cho chính
phủ vì rủi ro cao, chính phủ thờng dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay
với những ngân hàng lớn. Các ngân hàng phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ
lệ nhất định trên tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc, hoặc phải cho vay
với các điều kiện u đãi cho các doanh nghiệp của chính phủ.
- Bảo lãnh:
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong việc bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng
khác...
- Cho thuế thiết bị trung và dài hạn:
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản
xuất và thơng mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách
hàng có thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền
lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó
ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thờng phải đảm
bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho
thuê của ngân hàng có nhiều điểm giống nh cho vay và đợc xếp vào tín dụng trung và
dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn:
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác
vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t... Thậm chí các ngân
hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng
đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng
còn coi ngân hàng nh một chuyên gia t vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng t vấn về
đầu t, về quản lý tài chính, về thành lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, đầu t chứng khoán:
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến
kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm:
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo
đảm việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong
hoạt động, mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý:
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thờng là ngân hàng lớn) cung cấp dịch
vụ đại lý cho các ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền
gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.2Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng
1.2.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Trong kinh doanh, rủi ro là yếu tố tất yếu, luôn luôn xuất hiện dới nhiều dạng
khác nhau nh: rủi ro bất khả kháng, rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những hình thức có thể hạn chế bớt rủi ro trong hoạt
động thơng mại. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng đợc áp dụng tại Việt nam từ cuối thập
kỷ 80, trong giai đoạn tiến triển sang nền kinh tế thị trờng và ngày nay đã trở thành
một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng.
Theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN 14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nớc về quy chế bảo lãnh ngân hàng có nêu khái niệm bảo lãnh ngân
hàng nh sau: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện cha đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay.
Nh vậy, qua khái niệm trên cho thấy tham gia hoạt động bảo lãnh gồm 3 chủ
thể:
- Thứ nhất: bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng nhờ vào uy tín của mình cam kết bảo
lãnh cho khách hàng thực hiện các quan hệ giao dịch, giúp cho khách hàng của mình
có thêm điều kiện để các đối tác tín nhiệm về mặt tài chính.
- Thứ hai: bên đợc bảo lãnh là các khách hàng khi phát sinh những nghĩa vụ trong
quan hệ thơng mại, nh ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp đồng xây
dựng...để thuận tiện trong việc thực hiện các nghĩa vụ đó khách hàng đề nghị ngân
hàng bảo lãnh cho mình, nh vậy sẽ tạo sự tin cậy, yên tâm hơn cho bạn hàng của
mình.
- Thứ ba: bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền thụ h-
ởng các cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh.
Thực chất bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chứng từ. Do vậy, khi sử
dụng nghiệp vụ này ngân hàng phải thực hiện theo quy trình của nghiệp vụ tín dụng
nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Trong nghiệp vụ bảo
lãnh ba chủ thể tham gia bảo lãnh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó đợc
thể hiện qua các văn bản pháp lý sau:
- Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng hoặc
văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng
về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
- Hợp đồng thơng mại: là văn bản đợc ký kết giữa bên đợc bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh về việc mua bán hàng hoá, nhận thầu...
Có thể khái quát các mối quan hệ giữa các chủ thể trong nghiệp vụ bảo lãnh qua
sơ đồ sau:
Bên đợc bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
Bên bảo lãnh
Hợp đồng
bảo lãnh
Cam kết
bảo lãnh
Hợp đồng thơng mại
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thờng bao gồm 3 hợp đồng riêng biệt độc
lập sau:
- Hợp đồng giữa ngời yêu cầu bảo lãnh (ngời đợc bảo lãnh) và ngân hàng phát hành
(cụ thể là đơn xin phát hành bảo lãnh hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng).
- Hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng bảo lãnh. Đây có thể là hợp
đồng mua bán, hay hợp đồng thi công xây dựng, thiết kế...
- Th bảo lãnh (letter of guarantee) là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh
và ngời thụ hởng.
1.2.2 Phân loại bảo lãnh
a. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu (Tender guarantee):
Thông thờng đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây dựng,
thiết kế hay cung cấp thiết bị thì ngời chủ công trình thờng lựa chọn đối tác thi công
thông qua đấu thầu. Mục đích của bảo lãnh đấu thầu là bảo đảm cho việc ngời dự
thầu không rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã trúng thầu. Nếu
ngời dự thầu đã trúng thầu nhng không ký hợp đồng thì ngời thụ hởng sẽ rút tiền
thanh toán từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu thầu thiệt hại do chậm trễ tiến
độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác. Chủ công trình sẽ yêu
cầu những ngời đăng ký tham gia đấu thầu phải cung cấp một bảo lãnh ngân hàng
gọi là bảo lãnh dự thầu (tender guarantee), thông thờng là có trị giá từ 1 đến 5% trị
giá hợp đồng đấu thầu. Mẫu th bảo lãnh thờng đợc đính kèm trong bộ hồ sơ của ngời
chủ thầu cung cấp cho ngời dự thầu khi đăng ký dự thầu. Theo bản tính tự nhiên của
nó, bảo lãnh dự thầu không có hiệu lực thanh toán một khi ngời đợc bảo lãnh (ngời
đăng ký tham gia dự thầu) không trúng đợc thầu. Nh vậy th bảo lãnh của những ngời
dự thầu mà không trúng đợc thầu sẽ tự động hết hiệu lực.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (performance guarantee):
Loại bảo lãnh này rất thờng đợc sử dụng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung cấp
một bảo đảm cho ngời thụ hởng về việc thực hiện hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh.
Trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ những nghĩa vụ đã
đợc ghi trong hợp đồng thì ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh.
Thông thờng bảo lãnh này đợc dùng kèm với những phơng thức thanh toán khác.
Bảo lãnh bảo hành (Maintenance guarantee)
Nh đã đề cập ở trên bảo lãnh bảo hành dùng cho mục đích bảo đảm cho chất lợng
sản phẩm trong suốt thời hạn bảo hành của thiết bị. Nh vậy bảo lãnh này có thời hạn
từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo lãnh của thiết bị (cộng
thêm khoản thời gian hợp lý để ngời thụ hởng lập chứng từ yêu cầu thanh toán).
Trong suốt khoảng thời gian bảo hành, nếu có những sự cố, trong phạm vi đợc bảo
hành, xảy ra đối với sản phẩm thì ngời thụ hởng có quyền lập chứng từ yêu cầu thanh
toán bảo lãnh nh là một khoản bồi thờng.
Bảo lãnh thanh toán (Payment guarantee):
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo đảm
thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính (contract of lease),
hợp đồng đại lý, hợp đồng xây dựng... Đối với loại bảo lãnh này, về mục đích giống
nh một tín dụng th thơng mại thông thờng là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy
nhiên, nó hoàn toàn khác nhau về bản chất và cách thức truy đòi tiền thanh toán.
Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment guarantee):