Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích thực trạng tình hính tài chính tại nhà xuất bản Bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.69 KB, 42 trang )

Chơng 2:
Phân tích thực trạng tình hình tài chính
tại Nhà xuất bản Bản đồ
Giới thiệu chung về Nhà xuất bản Bản đồ
Tên giao dịch quốc tế CARTOGRAPHIC PUBLISHING HOUSE
Viết tắt CPH
Trụ sở chính 73 Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa Hà Nội Việt Nam
Điện thoại (84-4) 8344610, 8343912, 7734371
Fax ( 84-4) 8344610
E- mail
Ngày thành lập 26 /12/1996
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nhà xuất bản Bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng cục Địa
chính, hoạt động trên lĩnh vực văn hoá t tởng thông qua việc sản xuất bản phẩm
đến nhiều ngời, không phải là đơn vị hoạt động kinh doanh đơn thuần. Nhà xuất
bản Bản đồ là một doanh nghiệp công ích hạch toán kinh tế độc lập.
Tiền thân của Nhà xuất bản Bản đồ là Xí nghiệp Bản đồ_ Cục Đo đạc và Bản
đồ Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 640/QĐ ban hành ngày 19/11/1977
của Cục trởng cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nớc trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị: Ban
biên tập, Xởng Biên vẽ Bản đồ, Xí nghiệp in Bản Đồ.
_ Tháng 4/1994: chính phủ hợp nhất Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nớc và
Tổng cục Quản lí Ruộng đất thành Tổng cục Điạ chính.
_ Ngày 28/01/1995: Căn cứ vào quyết định số 72 ngày 16/01/1995 của Bộ tr-
ởng Bộ Văn hoá _ Thông tin cho phép thành lập Nhà xuất bản Bản đồ, Tổng cục tr-
ởng Tổng cục địa chính đă ra quyết định số 18/QĐ_ĐC thành lập Nhà xuất bản Bản
đồ .
_ Tháng 12/1996: Trong công cuộc đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp , ngày
21/12/1996 Tổng Cục Địa chính đã ra quyết định số 678/QĐ_TCCB :
Sáp nhập Xí nghiệp Bản đồ, Xí nghiệp In vào Nhà xuất bản Bản đồ
Nhà xuất bản Bản đồ mới từ đầu năm 1997 đã chính thức đi vào hoạt động.


Đây là một xí nghiệp sản xuất kinh doanh lĩnh vực bản đồ lớn nhất Việt Nam
cả về số lợng lao động, công nghệ và quy mô sản xuất.
Nhà xuất bản Bản đồ có những chức năng, nhiệm vụ sau:
_ Xuất bản, in, phát hành bản đồ, tập bản đồ chuyên đề các thể loại : tờ rời
Atlas, quả địa cầu, bản đồ số... Các tài liệu thuộc ngành Địa chính và các ngành có
liên quan đến ngành Địa chính.
_ Thực hiện các công trình hiện chỉnh, thành lập và chế in bản đồ địa chính,
địa hình, và các sản phẩm bản đồ quốc gia khác.
_ Xuất bản , in các loại tạp chí sách báo, lịch, sản phẩm quảng cáo và các
loại văn hoá phẩm khác .
_ Kinh doanh sản phẩm vật t chuyên ngành và thực hiện các dịch vụ t liệu, kĩ
thuật công nghệ về xuất bản, in ấn và quảng cáo trong lĩnh vực bản đồ.
Sau 4 năm đợc tổ chức lại( tính từ tháng 1/1997) , Nhà xuất bản Bản đồ đã có
đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ cao, có độ ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề; hệ
thống thiết bị công nghệ tin học, hệ thống máy móc chế bản và in không ngừng đợc
đầu t, mở rộng, có khả năng tạo ra những sản phẩm bản đồ, Atlas, các sản phẩm in
khác: sách báo tạp chí, quảng cáo với chất lợng cao.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Nhà xuất bản
Bản đồ.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức Nhà xuất bản Bản đồ
Cơ cấu này đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ
trởng và trách nhiệm trong quản lý. Do chức năng quản lý đợc chuyên môn hóa
nên nó có điều kiện đi sâu thực hiện từng chức năng, tận dụng đợc năng lực của
đội ngũ chuyên gia, đội ngũ những ngời làm công tác tham mu giảm bớt đợc công
việc cho ngời lãnh đạo. Theo quy chế tổ chức các chức năng nhiệm vụ của bộ
máy quản lý Nhà xuất bản đợc quy định nh sau:
Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ban giám đốc
Phòng

Kế
Phòng
Kế toán
Phòng
Biên
Phòng
thị tr-
Phòng
qlý XB
Văn phòng
XN
In
số 1
XN
In
Số 2
XN
biên
vẽ
CN
T Phố
HCM
TT
Tin
học
TT
Phát
hành
TT
Biên tập

CN cao
Trong đó giám đốc là ngời đứng đầu, lãnh đạo Nhà xuất bản và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ các bộ phận chức năng và các xí nghiệp kinh doanh đồng
thời là ngời chịu trách nhiệm với cơ quan chủ quản, với Nhà nớc. Phó giám đốc có
trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo các bộ phận do giám đốc uỷ
quyền.
Các đơn vị sản xuất thành lập các ban , các tổ sản xuất phù hợp với các khâu
sản xuất trong dây chuyền sản xuất của đơn vị. Các phòng chức năng không quản
lí trực tiếp các tổ, các ban. Tuy nhiên, một số nhiệm vụ về kế hoạch kĩ thuật đợc
tổ chức quản lí kiểm tra định kì .
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công tác kế toán của Nhà xuất bản Bản đồ đợc thực hiện tại phòng kế toán
thống kê. Bộ phận kế toán đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán
thống kê đợc biên chế 7 ngời dới sự lãnh đạo của giám đốc Nhà xuất bản, và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trởng.
Kế toán tr ởng : là ngời phụ trách chung về công tác kế toán, thay mặt cho Nhà
xuất bản quan hệ với các đơn vị khác về tài chính. Theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ của Nhà xuất bản với Nhà nớc, cấp trên và đối với công nhân viên, là ng-
ời tham mu cho giám đốc về tình hình tài chính của Nhà xuất bản, làm kiểm soát
viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại Nhà xuất bản.
D ới kế toán tr ởng là : Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ, kế toán
tiền lơng , kế toán thanh toán, thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng, và hai kế
toán viên quản lý các đơn vị sản xuất.
Ngoài ra ở dới các đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị đều có kế toán riêng trực tiếp
quản lí sản xuất hàng tháng, kế toán của các đơn vị đều phải báo cáo, và thu thập
các loại chứng từ nộp cho phòng kế toán và Nhà xuất bản.
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm Nhà xuất bản Bản đồ
Nhà xuất bản Bản đồ sản xuất và kinh doanh đa dạng với các sản phẩm sau:
a. Xuất bản , in và phát hành bản đồ dới mọi hình thức tờ rời, Atlas, địa cầu,

bản đồ số bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các tỉ lệ, bản, bản đồ
chuyên đề các mảng đề tài , Atlas, quả địa cầu bản đồ nổi; bản đồ số .
b. Xuất bản các loại báo , tạp chí: sách hớng đẫn thực hiện về pháp luật,
chế độ chính sách, giáo trình giảng dạy; tài liệu tham khảo tra cứu.
c. Xuất bản các loại văn hoá phẩm, biểu mẫu, nhãn, bao bì hàng hoá, sản
phẩm quảng cáo.. theo luật định
d. Kinh doanh các sản phẩm vật t chuyên ngành.
e. Thực hiện các dịch vụ về t vấn: về t liệu kĩ thuật, công nghệ trong lĩnh
vực bản đồ, đo đạc, đất đai, chế bản, in ấn, xuất bản..
2.1.2.4 Đặc điểm về thị trờng
Thị trờng sản xuất, kinh doanh của Nhà xuất bản Bản đồ bao gồm :
_ Thị trờng trong nớc đợc phân ra:
+ Thị trờng do Nhà nớc quy định: đây là mảng thị trờng duy nhất trong cả n-
ớc do Nhà xuất bản sản xuất, đồng thời hàng năm Nhà nớc cấp cho một lợng vốn
nhất định để đặt hàng chiếm khoảng 30% doanh thu.
+ Thị trờng tự do: là mảng thị trờng mà sản phẩm tự cân đối trong sản xuất,
kinh doanh chiếm 70% doanh thu.
_ Thị trờng ngoài nớc: đó là việc hợp tác xuất nhập khẩu các ấn phẩm về
bản đồ, vật t, t liệu ứng dụng khoa học kĩ thuật. Ngoài ra hiện nay Nhà xuất bản
đang thực hiện hợp đồng gia công các công đoạn sản xuất của một số loại bản đồ
với Canada, Australia, Thuỵ Điển..
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kinh doanh
Do đặc điểm sản phẩm của nhà xuất bản là đa dạng, song sản phẩm chính là
bản đồ, chu kì sản xuất phải qua nhiều công đoạn. Sản phẩm của mỗi công đoạn
là bán sản phẩm, đợc kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ, tạo sản phẩm cuối cùng đạt
chất lợng. Vì vậy, nguyên tắc cơ bản của tổ chức là chuyên môn hoá, nhằm phân
công lao động cho các đơn vị sản xuất phải chế tạo hoàn thành đúng tiến độ của
bản sản phẩm. Việc sản xuất bản đồ theo quy trình, quy phạm, quy định của Nhà
nớc, tuân theo chuẩn mực quy định của kí hiệu bản đồ về độ lớn nét vẽ, độ lớn của

chữ, kiểu chữ và màu sắc vẽ ,in.
Quy trình sản xuất bản đồ bao gồm các bớc sau:
+ Bớc 1: Thu thập t liệu bản đồ
+ Bớc 2: Biên tập bản đồ
+ Bớc 3: Biên vẽ, thanh vẽ bản đồ
+ Bớc 4: Chế bản
+ Bớc 5: In thử
+ Bớc 6: In bản đồ
+ Bớc 7: Nghiệm thu
+ Bớc 8: Phát hành
Trên nét tổng thể đó, việc tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Bản đồ đạt đợc
các nguyên tắc; chuyên môn hoá cân đối nhịp nhàng và liên tục nhằm thực hiện
đúng các hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng .
2.1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh
a. Thuận lợi :
Thứ nhất: Nhà xuất bản Bản đồ luôn đợc sự quan tâm lãnh đạo của Tổng Cục
Địa chính, sự chỉ đạo sâu sắc của các Vụ chức năng và của các cơ quan quản lý Nhà
nớc về mọi mặt, nhất là trong kế hoạch bản đồ Nhà nớc giao, đầu t trang thiết bị, xây
dựng cơ bản.. tạo điều kiện phát triển Nhà xuất bản Bản đồ lớn mạnh và thực hiện
chiến lợc phát triển ngành địa chính từ nay đến năm 2010.
Thứ hai: Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích trực thuộc ngành
Địa chính, bên cạnh lĩnh vực chuyên môn, khoa học kỹ thuật đo đạc bản đồ, Nhà
xuất bản có đặc thù là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên ngành, hoạt động trong lĩnh
vực văn hoá t tởng, tuyên truyền nâng cao dân trí. Do đó, Nhà xuất bản Bản đồ luôn
đợc sự quan tâm chỉ đạo của Ban T tởng Văn hoá Trung ơng, Cục xuất bản Bộ văn
hoá Thông tin và các cơ quan quản lý Nhà nớc khác về hoạt động trên lĩnh vực văn
hoá t tởng.
Thứ ba : sau một quá trình hoạt động các mặt quản lý, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà xuất bản đã đi vào nề nếp ổn định, nội bộ đoàn kết, CBCNV yên tâm

phấn khởi công tác. Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nớc về việc xếp hạng Nhà
xuất bản Bản đồ là doanh nghiệp Nhà nớc hạng 1(7/ 2000) đã nâng cao vị thế và là
bớc phát triển mới của Nhà xuất bản Bản đồ.
b. Khó khăn
Thứ nhất: Kế hoạch sản xuất Nhà nớc đặt hàng năm 2000 giảm đáng kể so với
năm 1999. Công việc đợc giao đều là các công việc có mức độ phức tạp cao, chu
trình công nghệ kéo dài. T liệu bản đồ chậm, thiếu đồng bộ ảnh hởng đến tiến độ sản
xuất. Việc chuyển hệ toạ độ mới từ hệ HN-72 sang hệ VN- 2000 làm nảy sinh một số
khó khăn ảnh hởng đến tiến độ sản xuất.
Thứ hai: Chi nhánh Nhà xuất bản Bản đồ tại thành phố Hồ Chí Minh và xí
nghiệp in số 2 là hai đơn vị gặp nhiều khó khăn về công việc hoạt động sản xuất
Thứ ba là : Công tác thị trờng của Nhà xuất bản và các đơn vị trực thuộc vẫn
còn nhiều hạn chế, nhất là việc mở rộng thị trờng sản phẩm tiếp thị khách hàng và
giới thiệu sản phẩm.
Trên đây mới chỉ là những đánh giá ban đầu về thuận lợi và khó khăn của Nhà
xuất bản Bản đồ trong những năm qua dới cách nhìn của một nhà quản trị. Để đi sâu
hơn về các mặt hoạt động cần phải đánh giá dới khía cạnh tài chính bởi vì hoạt động
tài chính luôn gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
a. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
khái quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo các chỉ tiêu của bảng cân
đối tài sản đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài
sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán và bảng cơ cấu biểu hiện qua 3 năm chúng ta thấy tổng
tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng luôn tăng lên đặc biệt là năm 2000
so với năm 1999 tăng (35747574324) đồng tơng ứng với mức tăng là 226%, trong
đó tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm 84, 6% trong cơ cấu tài sản.

Bảng 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn từ năm 1998 đến năm2000
Đơn vị tính đồng
Tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng
A TSLĐ & ĐT DH
I Vốn bằng tiền
II Các khoản P thu
III Hàng tồn kho
IV TSLĐ khác
V Chi Sự nghiệp
B TSCĐ &ĐT DH
I TSCĐ hữu hình
II XD CB D D
9 858 691 480
3 090 263 422
3 669 112 177
2 582 541 825
405 674 056
111 100 000
3 520 807 281
3 497369 281
23 438 000
73,7
23, 1
27, 7
19,3
3
0,9
26,3
26, 1

0, 2
10 332 081305
2 912 316 258
4 317 341 947
2 819 204 400
50 033 700
233 185 000
5469 608 007
5469 608 007
0
65, 4
18, 4
27, 3
17, 8
0,4
1, 5
34, 6
34, 6
0
43559663203
4 981 843 010
3 418 223 253
34744 317580
173 868 300
241 411 060
7 989600 433
7 133 388 643
+856 211 790
84, 6
9, 7

6,7
67, 4
0, 3
0, 5
15, 4
13, 8
1, 6
Cộng
13 379498761
100
15 801689312
100
51549263636
100
Nguồn vốn Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng Số tiền ttrọng
A N ợ phải trả
I Nợ ngắn hạn
B NV CHủ sở Hữu
I Nguồn vốn quỹ
II Nguồn kinh phí
4 629 663 363
4 629 663 363
8 649 835 398
8 538 735 398
111 100 000
34, 6
34, 6
65,4
63, 8

1, 6
6 118 038 704
6 118 038 704
9 638 650 608
9 333 350 608
350 300 000
38, 7
38, 7
61, 3
59, 1
2, 2
36880757819
36 880757 819
14668505817
11339 205 817
3 329 300 000
71, 5
71, 5
28,5
21, 9
6, 6
Cộng
13 379498761
100
15 801689312
100
51549263636
100
Sự thay đổi đó là do hàng tồn kho trong năm 2000 tăng đạt tỷ trọng 67, 4 %
trong tổng tài sản của Nhà xuất bản Bản đồ. Bên cạnh đó còn do tỷ trọng của các

khoản phải thu, tài sản lu động khác, chi sự nghiệp, vốn bằng tiền giảm .
Còn tài sản cố định chỉ chiếm 15,4% nhng chủ yếu là tài sản cố định hữu hình
với tỷ trọng 13,8%, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 1,6%.
Vậy tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành từ nguồn nào? Trong hai năm
nguồn vốn có sự biến động nh thế nào?
Tài sản của Nhà xuât Bản bản đồ đợc hình thành từ hai nguồn : vốn chủ sở hữu
và vốn vay bên ngoài.
Theo số liệu ở bảng cân đối kế toán thì bên tài sản cũng nh bên nguồn vốn năm
1999 tăng lên so với năm 1998 là 2 422 190 551 đồng với con số tơng đối là 18, 1%
và năm 2000 so với năm1999 là 35 574 747 324 đồng với số tơng đối là 226% điều đó
có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên.
Mặt khác, nhìn trên bảng cân đối kế toán năm 2000 tài sản tăng do hàng hoá
tăng nhng thực chất hàng tồn kho từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong năm
2000 không tăng cao đến nh vậy. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Nhà xuất bản
Bản đồ ta thấy: Đầu năm 2000 với t cách là một doanh nghiệp công ích phải thực hiện
nhiệm vụ của Nhà nớc giao nên đơn vị đã nhận bán hộ Trung tâm Thông tin Lu trữ T
liệu Địa chính hàng trăm tấn bản đồ các loại và do nhu cầu của thị trờng tiêu thụ loại
sản phẩm này năm 2000 không cao nên số lợng bản đồ tồn trong kho của Nhà xuất
bản lớn
Sự biến động của khoản phải trả ngời bán tác động đến cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng các khoản nợ phải trả ( toàn bộ là nợ ngắn hạn) chiếm 71,5% tăng tỷ
trọng tơng ứng là:32,8 % , còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 28,5% giảm tỷ
trọng tơng ứng 32,8% so với cùng kỳ năm 1999.
Trong nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm 100%, vay ngắn hạn ngân hàng 0%,
khoản phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng 4,8%, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nớc chiếm tỷ trọng 1,6%.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu , thì nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng 69%, ,
nguồn kinh phí mà cụ thể là nguồn kinh phí năm nay chiếm tỷ trọng 31%.
b. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua báo cáo kết quả
kinh doanh( Xem bảng 2)

Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, nó phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp, nó cung cấp cho ngời phân tích những thông tin tổng hợp về phơng thức kinh
doanh, việc sử dụng các tiềm năng về vốn lao động.. và báo cáo kết quả kinh doanh
chỉ ra rằng việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận hay bị lỗ
vốn.
Bảng 2 : Trích Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh năm 2000
Đơn vị tính: đồng
chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng doanh thu
Các khoản giảm
trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng
bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí
DN
Lợi tức từ HĐKD
26 642 622
997
702 159 472
25 940 463
525
21 150 092
337

1 190 688
732
2 984 689
088
613 993 368
26 625 459
039
732 412 190
25 893 046 849
21 328 147 235
1 049 144 746
2 769 409 418
746 345 450
-17 163 958
+30 252 718
_-47 416 676
+178 054 898
-141 543 986
-215 279 670
+132 352
082
- 0,06
+4,31
_-
0,18
+0,
84
-11,9
-7,2
__+2

1,5
Qua các chỉ tiêu cơ bản trên bản báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy:
+Xét về doanh thu thuần của năm 2000 giảm 47416676 đồng tơng ứng giảm
0,18% so với năm 1999.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2000 tăng 132352082
đồng so với năm 1999 ( tơng ứng tăng 21,5%).
Lợi nhuận tăng chủ yếu vì:
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm giảm tơng ứng
11,9% và 7,2%.
Nh vậy qua sự phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp từ
hai báo cáo tài chính quan trọng của Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy có nhiều u điểm.
Nhng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai báo
cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chỉ là bớc đi
ban đầu của công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Số liệu của hai báo
cáo tài chính trên chỉ đợc xem xét ở trạng thái tĩnh nên cha lột tả đợc hết thực
trạng tình hình tài chính tại doanh nghiệp vì vậy để đi sâu hơn cần phải tiến hành
phân tích thông qua các hệ số tài chính của doanh nghiệp để làm sáng tỏ các mặt
hoạt động của doanh nghiệp ở trạng thái động.
2.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính Nhà xuất bản Bản đồ
Trớc khi tiến hành phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán cần phải
loại trừ giá trị hàng tồn kho mà Nhà xuất bản nhận bán hộ Trung tâm Thông tin L-
u trữ T liệu Địa chính.
Theo tổng kết thì lợng hàng tồn trong kho của Nhà xuất bản có cơ cấu nh
sau:
Hàng hoá tồn kho năm 2000 của Nhà xuất bản Bản đồ
Đơn vị tính đồng
Nội dung
31/12/1999 31/12/2000
Hàng hoá của Nhà xuất bản Bản đồ
636771119 1125674275

Bản đồ củaTrung tâm Thông tin Lu trữ T liệu Địa chính
0 32400871982
Tổng cộng
636771119 33526546257
Hàng tồn kho thực tế của Nhà xuất bản tính đến cuối năm 2000 là
34.744.317.580 32400871982 = 2.343.445.598
Vậy Tài sản lu động thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là :
43559663203 32400871982 = 11.158.791.221 đồng
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn thực tế của Nhà xuất bảntính đến 31/12 năm
2000 là:
51549263636 - 32400871982 =19.148.391.654 đồng
Khoản phải trả ngời bán thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là:
33263334828 - 32400871982 = 862.462.846 đồng
Nợ phải trả thực tế tính đến cuối năm 2000 của Nhà xuất bản là:
36880757819 - 32400871982 =4479885837 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu là 14.668.505.817 đồng > 4479885837 đồng cho thấy
Nhà xuất bản vẫn chủ động về mặt tài chính.
2.2.1 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều
thờng xuyên phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn liền với các
mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy để doanh nghiệp duy trì bền vững
các mối quan hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán các khoản
phải trả cần có một thời gian nhất định và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ hàng
hóa đối với các khoản phải thu và khả năng kéo dài thời hạn chiếm dụng vốn đối
với khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Xét về lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp nên giảm các khoản phải thu, gia tăng các khoản nợ phải trả. Nhng trên
thực tế thì không hẳn nh vậy, các khoản phải thu nhỏ lại biểu hiện chính sách bán
hàng thắt chặt của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng khách hàng sẽ đi tìm bạn hàng

khác. Bên cạnh đó đơn vị nào có các khoản phải trả lớn sẽ là sức ép về tài chính
ràng buộc doanh nghiệp đó luôn phải tìm nguồn trang trải cho các khoản nợ đến
hạn, đồng thời các nhà đầu t hay ngời cho vaycó những đánh giá không tốt về tình
hình tài chính; không muốn đầu t khi nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên
bảng cân đối kế toán.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi tức là bị khách hàng
chiếm dụng vốn quá lâu thì không chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh nghiệp
không sinh lời đợc mà còn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản xuất kinh
doanh khi cần có vốn để đầu t. Trong trờng hợp này doanh nghiệp sẽ phải đi vay
đồng thời phải trả lãi và các khoản nợ phải trả lại gia tăng.
Xuất phát từ những lý do đó các doanh nghiệp nói chung và Nhà xuất bản
Bản đồ nói riêng đều phải tiến hành phân tích khả năng thanh toán tại doanh
nghiệp mình theo những bớc dới đây để nhằm hạn chế đợc những rủi ro.
2.2.1.1 Đánh giá chung về khả năng thanh toán
Bảng tình hình thanh toán các khoản phải thu , phải trả
của Nhà xuất bản bản đồ qua các năm 1999, 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ
I Khoản phải thu 3 049 800
458
1 901 497 399 -1 148 303
059
-
37,6
5
1P thu của khách
hàng
3 261 435 797 4 514 641 576 +1 253205

779
+38,
42
2 Phải thu nội bộ
-197 945 999 -2 586 456
448
-2 388 510
449
-
1181
,3
3 Phải thu khác
-13 689 340 -26 687 729 - 12 998
389
-
94,9
5
II Nợ phải trả 4 850 497 215 4 479 885 837 -370.611.378 -7,64
1 Ph trả cho ngời bán
1 665 274 841 862.462.846 -802.811.995 -48,2
2Thuế&khpnộpNhà
nớc
703809825 606783893 - 97 025 932 -
13,7
9
3 P trả công nhân
viên
1 743 050 091 1775023127 +31973036 +1,8
9
4 Phải trả nội bộ

- 293 358476 50 354 893 +343 713 369 +117
,2
5Phải trả phải nộp
khác
189 526 784 183 853 010 - 5 673 774 -
2,99
Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện công tác thanh toán
tại Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy:
Xét về các khoản phải thu:
Năm 2000, giá trị khoản phải thu nội bộ là 2586456448 đồng giảm hơn so
với năm 1999 2388510449 đồng tơng ứng giảm 1181,3%, giá trị các khoản thu
khác giảm 12998389 đồng so với năm 1999 (giảm 94,95%), trong khi đó giá trị
các khoản phải thu từ khách hàng lại chỉ tăng 1253205779 đồng so với năm 1999
(tăng 38,42%) là nguyên nhân dẫn tới hiện tợng giá trị các khoản phải thu nói
chung giảm 37,65% ( tơng ứng 1148303059 đồng). Qua quá trình xem xét ta thấy
hiện tợng khoản phải thu nội bộ giảm rất mạnh do đa số các đơn vị trực thuộc đã
thực hiện tốt việc thanh toán với Nhà xuất bản Bản đồ nh Xí nghiệp in số 1, Xí
nghiệp biên vẽ chế bản , Trung tâm phát hành , Trung tâm tin học, Trung tâm Biên
tập và Công Nghệ cao.
Nh vậy xét về tổng thể sau khi phân tích khái quát tình hình các khoản phải
thu cho thấy số lợng vốn bị chiếm dụng trong năm 2000 giảm. Điều này là tốt bởi
vì doanh nghiệp có đợc số vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra số lợng vốn bị chiếm dụng từ khách hàng có tăng nhng với tỷ lệ tăng
38,42% là hợp lý vì có một số khách hàng vẫn nợ dây da nh: Công ty Ka Long
còn nợ 332980960 đồng, Công ty Thái Dơng còn nợ 184099454 đồng..
Nhng nhìn chung công tác thu hồi các khoản phải thu có nhiều tiến bộ Xin
đa ra một vài thí dụ để chứng minh nh : 31/12 /1999 Văn phòng tiếp thị nợ Nhà
xuất bản 19500000 đồng, công ty Lotus nợ 83000000, công ty Kim Linh nợ
52881650 đồng đến 31/12/2000 đơn vị đã thu hồi hết các khoản phải thu của Văn
phòng Tiếp thị, công ty Lotus, còn công ty Kim Linh vẫn chiếm dụng vốn của

Nhà xuất bản 24995000 đồng.
Qua các số liệu trên đây thể hiện rằng doanh nghiệp đã đa ra chính sách bán
hàng không quá rộng rãi cũng không quá thắt chặt để nhằm mục đích giữ gìn
quan hệ tốt với bạn hàng.
Xét các khoản nợ phải trả:
Năm 2000 giá trị các khoản phải trả của doanh nghiệp giảm 7,64% so với
năm 1999 và tơng ứng với số tiền 4 479 885 837 ( đồng).
Xét riêng từng khoản phải trả của doanh nghiệp ta thấy có sự thay đổi nh
:Doanh nghiệp không vay ngắn hạn từ ngân hàng, khoản phải trả ngời bán của đơn vị
giảm 48,2%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc giảm 97035932 đồng (13.79 %) so
với năm 1999, khoản phải trả phải nộp khác giảm 2,99% (5673774 đồng) tính đến
thời điểm 31/12/2000. Nhng các khoản khác lại tăng vào năm 2000 nh khoản phải
trả nội bộ tăng 343713369 đồng (tăng với tỷ lệ 117,2 %), hay khoản phải trả công
nhân viên tăng 31973036 đồng tức là tăng 1,89% so với năm 1999.
**Đánh giá chung tình hình khả năng thanh toán của Nhà xuất bản:
Công tác thu hồi các khoản phải thu đợc đánh giá là tốt,doanh nghiệp sẽ có vốn
để tập trung vào việc trang trải các khoản nợ phải trả, và mặt khác sẽ đáp ứng đợc
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tình hình trang trải các khoản nợ phải trả vẫn duy trì ở mức độ khá
Tuy có sự đánh giá nh vậy nhng để đi sâu tìm hiểu cặn kẽ tình hình khả
năng thanh toán cần phải thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trng. Các chỉ tiêu tài

×