Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TCS PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.42 KB, 33 trang )

Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng
tại TECHCOMBANK
2.1 Giới thiệu chung về TECHCOMBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Techcombank là một ngân hàng thơng mại cổ phần (NHTMCP) đợc thành lập và
đăng ký hoạt động tại nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Techcombank đợc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số
004/ NH- GP ngày 6/8/1993. Giấy phép có thời han 20 năm kể từ ngày đợc cấp và đ-
ợc gia hạn thêm 99 năm theo quyết định số 330/ QĐ - NH5 do Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam ban hành ngày 8/10/1997. Techcombank chính thức đi vào hoạt động ngày
27/9/1993.
Techcombank đợc thành lập với số vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng nhằm mục
đích trở thành một trung gian tài chính hiệu quả. Trụ sở chính ban đầu đợc đặt tại 24
Lý Thờng Kiệt. Sau 2 năm hoạt động, đến năm 1995 vốn điều lệ tăng lên 51.495 tỷ
đồng. Đây là năm Techcombank thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, khởi
đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng tại các đô thị lớn. Đến năm 1996
Techcombank lại tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng và mở rộng thêm mạng lới
chi nhánh cùng phòng giao dịch với sự thành lập chi nhánh Thăng Long, phòng giao
dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, phòng giao dịch Thắng Lợi tại Hồ Chí Minh.
Trong 4 năm hoạt động tiếp theo của Techcombank, từ năm 1998 đến năm 2001 có
sự tăng lên về chi nhánh và phòng giao dịch nhng tăng lên với số lợng rất ít. Đến cuối
năm 2001 vốn điều lệ của Techcombank là 102.345 tỷ đồng. Trong năm này
Techcombank đã ký kết với nhà cung cấp phần mềm hệ thống NH hàng đầu thế giới
Temenos Holding NV về việc triển khia hệ thống phần mềm Globus cho hệ thống
Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH.
Năm 2002 Techcombank đã trở thành NHTMCP có mạng lới giao dịch lớn nhất
tại thủ đô Hà Nội. Mạng lới bao gồm Hội sở chính và 8 chi nhánh cùng 4 phòng
giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nớc. Vốn điều lệ của NH tăng nhẹ lên
104.435 tỷ đồng, thành lập thêm chi nhánh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và
Hà Nội. Trong năm này, Techcombank đang trong quá trình chuẩn bị để phát hành


cổ phiếu mới tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng. Thẻ thanh toán F@stAccess
Connect 24 (hợp tác cùng Viêtcombank) đợc chính thức phát hành vào cuối năm
2003. Cùng thời gian này Techcombank đã triển khai thành công hệ thống phần mền
Globus trên toàn hệ thống. Vốn điều lệ vào cuối năm 2003 là 180 tỷ đồng.
Năm 2004 là năm đánh dấu mở rộng quy mô vốn, Techcombank đã hai lần tăng
vốn điều lệ trong năm này, đa mức vốn điều lệ vào cuối năm 2004 là 412 tỷ đồng,
tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2003. Năm 2005 không chỉ là năm Techcombank mở
rộng quy mô vốn mà còn mở rộng quy mô chi nhánh, phòng giao dịch. Rất nhiều
phòng giao dịch đợc đa vào hoạt động nh: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành Mức tăng vốn
điều lệ 3 lần trong năm : 21/7/2005 là 453 tỷ đồng, 28/9/2005 là 498 tỷ đồng,
28/10/2005 là 555 tỷ đồng. Đồng thời Techcombank đã khai trơng phần mềm
chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus vào 29/02/2005, nâng cấp hệ
thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
Năm 2006, Techcombank đã nhận giải thởng về thanh toán quốc tế từ The bank
of New Yorks, Citibank, Wachovia. Ngoài ra, Techcombank còn đợc nhận cúp vàng
Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
trao tặng, là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam đợc xếp hạng tín nhiệm bởi hãng xếp
hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Moodys. Techcombank cũng đã hoàn thiện hệ
thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới nh tài khoản tiết kiệm đa năng, tài khoản
tiết kiệm trả lãi định kỳ. Đặc biệt, Techcombank đã cung cấp tới ngời tiêu dùng thẻ
thanh toán quốc tế Techcombank Visa, tăng thêm tiện ích cho KH của
Techcombank. Tính đến ngày 24/11/2006 vốn điều lệ của NH đã lên tới 1500 tỷ
đồng, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2005.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lới hoạt động của TECHCOMBANK
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của TECHCOMBANK năm 2007
Qua một số chỉ tiêu tài chính ở trên ta phần nào thấy đợc kết quả hoạt động của
Techcombank ổn định và có sự tăng trởng qua các năm. Năm 2007 là năm Techcombank
tiếp tục đạt đợc những kết quả đáng kể thể hiện ở các chỉ tiêu kinh doanh vợt mức kế hoạch
đề ra.

Tính đến cuối năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đạt hơn 39.558 tỷ đồng, tăng
gấp hơn 2 lần so với năm 2006 và tăng 18% so với kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trớc thuế đạt
709 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động cho cả năm 2007 đạt 34.586 tỷ đồng, vợt 22% so
với kế hoạch đề ra. Trong đó, huy động từ khu vực dân c tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ
năm ngoái, đạt 14.119 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% trong tổng huy động vốn. D nợ tín dụng
đạt trên 20.188 tỷ đồng.
Techcombank tiếp tục là một trong những ngân hàng có thế mạnh đặc biệt về thu dịch
vụ, doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 233, 89 tỷ đồng (chiếm gần 9% trong tổng doanh thu),
tăng khoảng 61% so với năm 2006.
Trong năm 2007, Techcombank đã mở mới thêm gần 50 điểm giao dịch, tăng tổng số
điểm giao dịch trên cả nớc lên 128 điểm, trải rộng khắp 25 tỉnh thành trong cả nớc. Đồng
thời với việc mở rộng mạng lới, Techcombank cũng tăng cờng đội ngũ nhân viên nắm chắc
nghiệp vụ và thân thiện với khách hàng, hiện tổng số nhân viên Techcombank đã lên tới gần
2900 ngời.
Công nghệ luôn là yếu tố đợc Techcombank chú trọng đầu t. Năm 207 là năm
Techcombank cho ra đời nhiều sản phẩm có hàm lợng công nghệ cao đặc biệt là các sản
phẩm, dịch vụ hỗ trợ thơng mại điện tử. Techcombank là ngân hàng đầu tiên cung cấp các
sản phẩm giao dịch ngân hàng qua internet F@st-i-Bank, góp phần thay thế dần các giao
dịch trực tuyến tại quầy. Techcombank cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên cung cấp các sản
phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu t chứng khoán mang tên F@st S-Bank và Cổng
thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thơng mại
điện tử
Một nỗ lực nhằm tiến gần hơn tới khách hàng là hoạt động thanh toán và phát
hành thẻ. Kết thúc năm 2007 tổng số thẻ phát hành luỹ kế của Techcombank đã đạt
trên 320.000 thẻ . Khách hàng có thể thực hiện rút tiền và thanh toán tại gần 300 máy
ATM của Techcombank và gần 1.500 máy ATM của liên minh thẻ Vietcombank. Số
lợng điểm chấp nhận thanh toán thẻ cũng đợc Techcombank mở rộng và đạt gần
3.000 máy POS. Sau một năm ra mắt, thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa đã
có trên 50.000 khách hàng đăng kí sử dụng, đợc tổ chức Visac công nhận
Techcombank là ngân hàng phát hành thẻ Visa tốt nhất tại Việt Nam.

Cải tiến cơ cấu quản trị, điều hành: Năm 2007 đánh dấu những nét mới trong
quản trị, điều hành Ngân hàng. Cùng với việc HSBC chính thức tăng tỉ lệ cổ phần tại
Techcombank lên 15%, hai bên đã tăng cờng hợp tác về mặt quản trị doanh nghiệp,
đặc biệt trong các lĩnh vực: đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực điều hành,
quản trị rủi ro, hợp tác chuyên môn về phát triển sản phẩm và kinh doanh. Mô hình
cơ cấu tổ chức theo các khối nghiệp vụ, quản lý theo chiều dọc dần đợc hoàn thiện
cùng với việc hoàn thiện môt hình hạch toán kế toán tập trung.
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Techcombank luôn chú trọng tới các hoạt
động vì cộng đồng. Có thể kể đến một số hoạt động nh: Tài trợ khám chữa bệnh cho
ngời dân tại Tuyên Quang, Thái Nguyên, tài trợ chơng trình đi bộ gây quỹ khuyến
học nhân dịp kỷ niệm 32 năm ngày Giải phóng miền Nam và Quốc tế Lao động, tặng
quà trẻ em nghèo nhân dịp 1-6 và Trung thu, trao tặng học bổng, tài trợ các hoạt
động của sinh viên của các trờng Đ ại học Ngoại thơng, Kinh tế, Cần thơ, Học viện
Ngân hàng
Tuy nhiên các hệ thống, quy trình nghiệp vụ đã đợc triển khai nhng việc áp dụng
vẫn còn nhiều hạn chế làm cho hiệu quả hoạt động cha đợc cao.
Techcombank luôn chú trọng vào công nghệ tuy nhiên trong quá trình tác
nghiệp các nhân viên cũng gặp một số khó khăn với hệ thống máy tính nối mạng nội
bộ. Điều này cũng làm giảm hiệu quả công việc.
Năm 2007, số lợng nhân viên Techcombak đã tăng lên gần 2900 ngời trong toàn
hệ thống. Tuy nhiên với sự phát triển cả về quy mô, các chi nhánh và phòng giao dịch
đợc thành lập thêm thì số lợng nhân viên nh vậy vẫn cha đủ. Một nhân viên phải làm
quá nhiều việc sẽ làm giảm hiệu quả công việc, khi đó sẽ ảnh hởng đến công việc của
những nhân viên khác và của toàn hệ thống vì các phòng ban có mối liên hệ công
việc với nhau.
Việc đẩy mạnh các chơng trình bán lẻ và phát triển dịch vụ phi tín dụng mặc dù
qua từng năm đã có những bớc tiến về doanh thu và lợi nhuận song vẫn cha đạt mục
tiêu đề ra là trở thành ngân hàng hàng đầu về bán lẻ tại Việt Nam.
2.3 Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động TDDN
tại TECHCOMBANK

2.3.1 Công tác tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là một khâu trong quá trình phân tích, đánh giá khách hàng
nói chung. Vì thế, quá trình tổ chức công tác này nằm ngay trong quá trình đánh giá
khách hàng.
Công tác phân tích đánh giá khách hàng DN tại Techcombank do phòng đầu t
tài chính và t vấn DN phụ trách. Theo quy trình cấp tín dụng của Tecombank việc
phân định trách nhiệm của các cán bộ có liên quan nh sau:
Chuyên viên khách hàng nhận hồ sơ, tiếp nhận các nhu cầu vay vốn của khách
hàng và hớng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn cần thiết theo quy định của NH.
Chuyên viên này cũng sẽ là ngời trực tiếp tiến hành thẩm định khách hàng trong đó
có quá trình phân tích tình hình TCDN. Thời hạn để chuyên viên khách hàng thẩm
định hồ sơ đối với những khoản vay ngắn hạn là không quá 10 ngày làm việc và với
những khoản vay trung, dài hạn là không quá 45 ngày làm việc. Sau khi lập xong báo
cáo thẩm định, chuyên viên khách hàng chuyển báo cáo thẩm định và hồ sơ vay vốn
kèm theo cho trởng phòng thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín dụng (Kiểm
soát 1). Lãnh đạo phòng kinh doanh chuyển sang cho Giám đốc, Phó giám đốc, Hội
đồng tín dụng chi nhánh tiếp tục thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín dụng
của chuyên viên khách hàng (Kiểm soát 2). Nếu khối lợng khoản vay lớn đòi hỏi
phải có ý kiến tái thẩm định theo quy định thì hồ sơ khách hàng vay vốn sẽ đợc
chuyển cho phòng tái thẩm định thuộc khối tín dụng và quản trị rủi ro của Hội sở.
Phòng tái thẩm định của Hội sở gốm 2 phòng: phòng tái thẩm định các dự án ngắn
hạn và tái thẩm định các dự án trung, dài hạn. Các chuyên viên tái thẩm định sẽ thẩm
định lại hồ sơ vay vốn của khách hàng trong đó có giai đoạn phân tích tình hình
TCDN. Chuyên viên Tái thẩm định đa ra ý kiến về khoản vay. Tuỳ từng khoản vay
mà sau đó hồ sơ vay vốn đợc trình lên giám đốc /phó giám đốc khối hay Ban tổng
giám đốc hoặc các chuyên gia tín dụng cao cấp đợc uỷ quyền phê duyệt, Hội đồng
tín dụng Hội sở /miền nam. Quy trình cấp tín dụng của Techcombank đợc kiểm soát
hết sức chặt chẽ đặc biệt là quá trình phân tích tình hình tài chính của DN. Vì kết quả
của quá trình này gắn liền với rủi ro của NH và ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
NH.

Quá trình phân tích tài chính của DN không những diễn ra trớc khi cấp tín dụng
mà còn diễn ra sau khi NH phê duyệt tín dụng và giải ngân. Trong quá trình cho vay
NH thờng xuyên đánh giá lại tình hình tài chính của DN nhằm kịp thời phát hiện
những biến động ảnh hởng đến khả năng trả nợ NH của DN cũng nh có những kiến
nghị để xây dựng và sửa đổi những chính sách cho phù hợp.
2.3.2 Công tác thu thập thông tin tín dụng
Quá trình phân tích khách hàng nói chung, phân tích TCDN nói riêng chính là
quá trình xử lý thông tin. Vì vậy, chất lợng thông tin sẽ tác động trực tiếp vào chất l-
ợng công tác phân tích. Chất lợng thông tin lại do công tác thu thập thông tin quyết
định.
Để có thể phân tích, đánh giá khách hàng, chuyên viên khách hàng phải tiến
hành thu thập thông tin. Đối với những khách hàng có quan hệ lần đầu với
Techcombank và tuỳ vào từng loại DN mà chuyên viên khách hàng yêu cầu những
giất tờ cần thiết trong bộ hồ sơ vay vốn - nguồn thông tin chính thức về DN phục vụ
cho quá trình phân tích. Còn đối với những DN đã có mối quan hệ thờng xuyên với
NH thì chỉ cần bổ sung thêm hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn phù hợp với nhu cầu vay
vốn hiện tại. Chuyên viên khách hàng cũng có thể yêu cầu DN phải nộp lại những
giấy tờ liên quan đến t cách pháp lý của DN trong trờng hợp DN có sự thay đổi trong
Ban lãnh đạo, mục đích kinh doanh, sát nhập, tách công ty.
Để thu thập thêm thông tin có tính xác thực hơn, chuyên viên khách hàng còn
xuống phỏng vấn trực tiếp tại DN. Tại đây, chuyên viên tín dụng sẽ tiến hành quan
sát, phỏng vấn trực tiếp chủ DN và các cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại DN
về điều kiện làm việc. mức thu nhập, những số liệu mà DN đã cung cấp cho NH.
Cũng tại đây, chuyên viên tín dụng sẽ thấy đợc quá trình hoạt động thật sự của DN,
tình hình về tài sản cố định, hàng tồn kho, tình hình xuất nhập kho, việc viết hoá đơn,
chứng từ, công tác quản lý...
Thông tin về DN cũng đợc chuyên viên khách hàng thu thập từ trung tâm thông
tin tín dụng CIC, thông tin qua mạng internet, qua các phơng tiện thông tin đại
chúng. Để có đợc những nguồn thông tin này, NH đã đầu t rất nhiều cho việc nâng
cấp công nghệ.

Bên cạnh những nguồn thông tin trên, NH còn thu thập thông tin từ các tổ chức,
đoàn thể hoặc chính quyền địa phơng nơi DN hoạt động, từ các đối tác kinh doanh của
DN hay từ các tổ chức tín dụng có mối quan hệ tín dụng với DN.
Nh vậy, tình hình thu nhập thông tin về DN tại Techcombank khá đầy đủ và
khách quan, ngày càng tìm thêm nhiều nguồn thu thập thông tin đáng tin cậy và tiết
kiệm hơn. Việc thu thập thông tin do chính chuyên viên khách hàng đảm nhiệm nên
họ sẽ hiểu kỹ hơn về DN và quá trình phân tích sẽ chính xác hơn. Tuy nhiên, công
tác thu thập thông tin còn có một số vớng mắc cần giải quyết nh: u tiên cho khách
hàng truyển thống không phải nộp hồ sơ pháp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN
nhng lại trái quy định đảm bảo an toàn cho công tác tín dụng
2.3.3 Quy trình và nội dung phân tích
2.3.3.1 Quy trình phân tích
Quy trình phân tích TDDN không phải là một quy trình đơn lẻ. Nó nằm trong quy trình
cho vay nói chung đối với DN của NH. Phân tích TCDN là một mắt xích quan trọng
không thể thiếu và có vai trò chính trong toàn bộ quy trình. Các khâu trong toàn bộ quy
trình vừa liên quan vừa liên quan vừa phụ thuộc lẫn nhau bắt đầu từ khâu phát triển kinh
doanh, thẩm định, phê duyệt, lập hồ sơ, giải ngân, theo dõi sau khi cho vay và xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Quy trình tín dụn hiện tại của Techcombank đợc thể hiện ở dạng sơ đồ ở phụ lục
1.
Công tác phân tích TCDN đợc tiến hành theo trình tự dựa trên các thông tin đã thu
thập đợc nh sau:
B ớc 1 : Kiểm tra tính chính xác của các BCTC do DN gửi đến NH
Bớc này giúp các cán bộ tín dụng chuẩn hoá nguồn thông tin do DN gửi đến
phục vụ cho độ chính xác của quá trình phân tích, thông tin có đúng thì quá trình
phân tích mới thực sự có ý nghĩa.
B ớc 2 : Đánh giá về nguồn vốn, sử dụng vốn và các hệ số tài chính của DN:
Dựa trên hồ sơ kinh tế mà khách hàng gửi đến, NH xem xét sự biến động của nguồn
và sử dụng nguồn cả về số tơng đối và số tuyệt đối. Cán bộ tín dụng phân tích xu hớng
thay đổi của nguồn VCSH, đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh

doanh của DN; kết quả kinh doanh của các năm trớc, quý trớc; các khoản phải thu, phải
trả; thời hạn luân chuyển hàng tồn kho; thuế và các khoản phải nộp NSNN, biến động của
doanh thu qua các năm.
Về hệ số tài chính, cán bộ tín dụng phải dựa trên các chỉ tiêu này để xác định điểm
mạnh, điểm yếu của DN. Điều quan trọng của cán bộ tín dụng phải tìn ra mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tính toán để đa ra những kết luận chính xác của DN.
B ớc 3: CVKH căn cứ trên những yếu tố tài chính lấy từ báo các BCTC để tính
toán nhóm các chỉ tiêu định lợng là cơ sở để tính điểm xếp hạng khách hàng. Theo
văn bản hớng dẫn: tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng DN hớng dẫn việc đánh giá
nhóm chỉ tiêu định lợng nh sau:
- Đối với các chỉ tiêu từ BCĐKT, số liệu đa vào tính toán là giá trị trung bình cộng
giá trị của 2 năm gần nhất (trên BCTC thể hiện là số d đầu kỳ và cuối kỳ)
- Đối với các chỉ tiêu từ BCKD số liệu là giá trị trên BCKD của năm báo cáo
STT Chỉ tiêu Giá trị
(Xi)
Xi tối
thiểu
Xi tối
đa
Trọng số
(Ti)
1 Khả năng thanh toán nhanh X1 0.0 2.0 - 0.387
2 Vòng quay hàng tồn kho X2 0.0 12.0 - 0.383
3 Kỳ thu tiền bình quân X3 0 270 + 0.038
4 Doanh lợi tổng tài sản X4 0.0 6.0 - 0.858
5 Hệ số nợ X5 0.0 4.0 + 1.950
6 ROS X6 N/A 30% - 0.210
7 ROE X7 N/A 50% - 3.135
8 Số năm kinh nghiệm của giám đốc X8 0 15 - 0.120
9 Ngành nghề kinh doanh X9 N/A N/A

Công nghiệp - 1.635
Xây dựng - 3.035
Thơng mại - 2.884
Dịch vụ 0
Ghi chú: N/A là không có giới hạn
Với mỗi KH, tính đợc 1 giá trị Y theo công thức sau đây:
Y=
9
1

Xi.Ti
Từ giá trị Y tìm đợc trên đây, tính giá trị P theo công thức
P=
1
1
Y
e

+
Để tìm hiển cho các yếu tố định lợng, đối chiếu giá trị P tính toán trên đây vào
bảng
Giá trị (P) Điểm số định lợng (DL)
P < = 0.00026 54
0.0026 < P < = 0.00247 47
0.00247 < P < = 0.01222 39
0.01222 < P < = 0.10000 30
0.10000 < P < = 0.97097 22
P > 0.97097 13
Ngoài nhóm chỉ tiêu định lợng, khi đánh giá KH thì CVKH sẽ đánh giá nhóm
chỉ tiêu định tính (DT) để xếp hạng KH.

STT Chỉ tiêu Điểm số (Xi) Trọng số (Ti)
1 Tình trạng tài sản đảm bảo Từ 1 đến 5 1.18
2 Chiến lợc Từ 1 đến 5 1.35
3 Quan hệ với Techcombank Từ 1 đến 5 1.37
4 Thơng hiệu Từ 1 đến 5 1.60
5 Trình độ, kinh nghiệm ban lãnh đạo Từ 1 đến 5 1.67
DT=ĐXH = DL + DT
Bảng điểm xếp hạng KH
STT Điểm xếp hạng Hạng của KH Diễn giải
1 79 < = ĐXH AA Năng lực tín dụng rất tốt
2 65 < = ĐXH < 79 A Năng lực tín dụng tốt
3 50 < = ĐXH < 65 BB Năng lực tín dụng khá
4 36 < = ĐXH < 50 B Năng lực tín dụng trung bình
5 22 < = ĐXH < 36 CC Năng lực tín dụng kém
6 ĐXH < 22 C Năng lực tín dụng rất kém
7 Đối với DN có báo cáo tài chính kiểm toán sau khi chấm điểm đợc nâng lên 1 hạng, hạng tối đa
là AA
2.3.3.2 Nội dung phân tích
Tổng hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, chi phí, báo cáo lu chuyển tiền
tệ (nếu có).
Mô tả bản chất các tài sản và các nguồn vốn chính yếu trên bảng cân đối kế toán.
Đánh giá các khoản phải thu của DN: mức độ luân chuyển, mức độ tập trung hoặc
phân tán của các khoản phải thu, mức độ rủi ro liên quan đến khả năng phải thu với
chính sách bán hàng.
Đánh giá hàng tồn kho của DN: danh mục hàng tồn kho, mức độ luân chuyển các
mặt hàng (thông qua báo cáo xuất - nhập - tồn), khả năng xảy ra và mức độ của hàng
tồn kho khó tiêu thụ (nếu có).
Đánh giá các khoản nợ (gồm nợ vay NH) và nợ chiếm dụng nhà cung cấp:
- Đánh giá các khoản vay tại các ngân hàng khác để thể hiện uy tín của DN,
đặc biệt nếu có các khoản nợ quá hạn, nợ khoanh tại các NH khác cần phải tìm hiểu

rõ nguyên nhân và kế hoạch khắc phục.
- Đánh giá các khoản chiếm dụng nhà cung cấp: xem xét mức độ luân chuyển
của các khoản phải trả để thể hiện mức độ thực hiện các nghĩa vụ trả nợ nhà cung cấp
của DN, đánh giá sự phù hợp của các khoản phải trả với phơng thức mua hàng và
thanh toán của DN.
Đánh giá quy mô doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trởng.
Đánh giá các chỉ tiêu đo lờng lợi nhuận và hiệu quả của DN.
Đánh giá các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng tài sản của DN.
Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán và tỷ lệ đòn bẩy của DN.
Phân tích chu kỳ kinh doanh của DN.
2.3.4 Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Techcombank
Cũng nh hoạt động của bất kỳ NHTM nào khác, đối với NH Techcombank, công
tác phân tích, đánh giá tài chính DN là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ quá
trình thẩm định đối với DN vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là công tác thờng
xuyên liên tục phải làm đối với DN vay vốn tại NH, kết quả đa ra từ công tác này là
căn cứ quan tringj cho việc ra quyết định cho vay hay không của Ban lãnh đạo và cán
bộ tín dụng của NH.
Để phân tích đánh giá khả năng tài chính của DN các CVKH của Techcombank
dựa trên bộ hồ sơ kinh tế của DN gửi đến, chủ yếu là các tài liệu trong báo cáo tài
chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu
chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC. Trên cơ sở các báo cáo này, CVKH của NH sẽ
tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài
chính hiện tại và khả năng tài chính của DN trong thời gian tới, từ đó có thể tiến hành
chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho DN.
Trớc hết, căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh NH phân tích xu h-
ớng biến động của các khoản mục chủ yếu nh: doanh thu, hiệu quả hoạt động, mức
độ độc lập về tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu, sự biến động về tài sản nguồn
vốn các khoản phải thu phải trả, chu kỳ kinh doanh của DN và quan hệ tín dụng của
NH với các tổ chức tín dụng khác.

Để hiểu rõ hơn về cách phân tích tài chính của KH tại Techcombank, chúng ta
sẽ xem xét báo cáo thẩm định tài chính do CVKH lập cho công ty CADISUN là
trong những KH có quan hệ tín dụng thờng xuyên với NH.
Thông tin về khách hàng
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần dây và cáp điện Thợng Đình-CADISUN
Địa chỉ: Khơng Đình Thanh Xuân Hà Nội
Hình thức sở hữu: công ty cổ phần
Hoạt động kinh doanh chính: kinh doanh thơng mại và sản xuất dây cáp điện
bọc cách điện PVC/XLPE/ cao su và các phụ kiện nghành điện, các sản phẩm chủ
yếu nh: cáp điều khiền, cáp đồng và nhôm bọc, cáp đồng và nhôm trần, cáp vặn
xoắn đồng, nhôm, dây điện mềm, dây điện từ, dây sợi máy, sợi đồng và nhôm kỹ
thuật điện.
Công tác phân tích tài chính dựa vào các tài liệu sau:
- Bảng CĐKT 2005, 2006, 2007
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007
Đánh giá về quy mô doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng tr ởng năm 2007
Doanh thu năm 2005 đạt trên 204 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt gần 9,5 tỉ
đồng. Sang năm 2006 doanh thu đạt trên 347 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt gần 28 tỉ
đồng, tăng trởng 194% ( so với năm 2005). Nh vậy, tốc độ tăng trởng lên nhanh hơn
nhiều so với tốc độ tăng lên của doanh thu. Đến cuối năm 2007, doanh thu đạt gần
570 tỉ đồng, tăng trởng 64% so với năm 2006, lợi nhuận đạt trên 31 tỉ đồng, tăng tr-
ởng 12% so với năm 2006.
Nh vậy, qua các năm hoạt động công ty luôn có sự tăng trởng lớn thông qua
uy tín trên thị tròng và hệ thống bán hàng ngày càng đuợc mở rộng thơng hiệu
CADISUN đã đợc khẳng định tạo đợc lòng tin với ngời tiêu dùng. Năm 2006,
doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận có bớc tăng trởng đột phá, do lúc này thơng
hiệu và uy tín sản phẩm của công ty đã đợc khẳng định trên thị trờng, nên thị phần
của công ty tăng lên rất nhanh. Đến cuối năm 2007, khi mà thị phần của công ty
đã tơng đối đợc xác lập, tuy nhiên tốc độ tăng trởng vần đạt trên 60% và lợi nhuận
tăng trởng 12%.

Có thể nói, tốc độ tăng trởng của công ty luôn duy trì sự tăng trởng của doanh
thu ở mức độ cao và làm ăn có hiệu quả. Với hệ thị trờng đầu ra bao phủ khắp toàn
quốc và xuất khẩu sang các nớc thuộc khu vực Đông Nam á của công ty, có thể nói
đây là những dấu hiệu đánh giá sự ổn định của thị phần hoạt động của công ty

×