- 1 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CN Hóa chất Mỏ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ
Tên giao dịch quốc tế: Mining Chemical Industry Company (MICCO)
Tên chủ sở hữu: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Trụ sở chính: Ngõ 1- Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
Ngành Hoá chất Mỏ (nay là ngành Vật liệu nổ công nghiệp) được thành lập
ngày 20/12/1965 theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nặng, đánh dấu bước khởi đầu
của chặng đường phát triển hơn 40 năm của Công ty. Lúc này với tên gọi là Tổng kho
III trực thuộc Công ty Cung ứng vật tư COALIMEX, chỉ đơn thuần là kho chứa vật
liệu tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, có nhiệm vụ tiếp nhận và bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp được viện trợ từ các nước Xã hội chủ nghĩa như: Liên Xô, Trung
Quốc và các nước Đông Âu, nhằm cung ứng cho các ngành kinh tế trong nước, cho
đến tháng 11/1975 phát triển và chuyển đổi thành Xí nghiệp Hóa chất Mỏ trực thuộc
Công ty Cung ứng vật tư COALIMEX.
Từ nǎm 1995, nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng tǎng cao,
nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất, kinh doanh đảm bảo tuyệt đối an
toàn và đáp ứng tốt hơn về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế, ngày
29/3/1995, Vǎn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 44 cho phép thành lập Công ty
Hoá chất Mỏ, và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995, Bộ Nǎng lượng (nay là Bộ Công
nghiệp) đã có Quyết định số 204NL/TCCB-LĐ thành lập Công ty Hoá chất Mỏ.
Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 77/2003/QĐ-TTg
về việc chuyển Công ty Hoá chất Mỏ thành Công ty TNHH một thành viên Vật liệu
nổ công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và xu thế thời đại, ngày
22/3/2006 Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã ra Quyết định số
591/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công
- 2 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiệp thành Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Hoá chất Mỏ có nhiệm vụ
như một vòng khép kín: từ nghiên cứu, sản xuất, phối chế - thử nghiệm, bảo quản, dự
trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu, hoá chất
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển, thiết kế
mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp.
Tại thời điểm thành lập Công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay Công ty
đã có 29 đơn vị thành viên đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu, vùng xa, có cơ
sở kỹ thuật hiện đại sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vật liệu nổ trong cả nước. Công ty có
đủ các điều kiện: nghiên cứu, thử nghiệm, xuất nhập khẩu trực tiếp, sản xuất, cung
ứng vật liệu nổ công nghiệp thoả mãn các nhu cầu dịch vụ sau cung ứng và các dịch
vụ khác của các ngành kinh tế trong cả nước về vật liệu nổ công nghiệp.
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 nǎm thực hiện đường lối
đổi mới theo Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, được Chính phủ, các Bộ, các Ngành,
các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm chỉ đạo, cho phép đầu tư cơ sở vật
chất, cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chức, Công ty
Công nghiệp Hóa chất Mỏ đã đạt được một số thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được
Đảng và Nhà nước ghi nhận:
- Đơn vị Anh hùng lao động
- Huân chương Độc lập
- Huân chương Lao động hạng nhất
- Huân chương Lao động hạng hai
- Huân chương Lao động hạng ba
- Huân chương Chiến công hạng ba
và nhiều huân, huy chương cho các tập thể và cá nhân.
Với đề tài: "Nghiên cứu sản xuất thuốc nổ Anfo chịu nước" Công ty được Nhà nước
tặng 2 giải thưởng lớn:
- Giải thưởng Khoa học công nghệ VIFOTEC năm 1998
- Giải thưởng Nhà nước năm 2000
- 3 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán
độc lập, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực:
1. Sản xuất, phối chế - thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp
2. Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu, hoá chất để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp
4. Sản xuất, cung ứng: dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than
sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
5. Thiết kế, thi công xây lắp dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi, thiết
kế công trình, khai thác mỏ.
6. May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
7. Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò, kể cả nổ mìn dưới
nước theo yêu cầu của khách hàng.
8. Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc. Cung ứng xǎng dầu
và vật tư - thiết bị.
9. Vận tải đường bộ, sông, biển, quá cảnh, các hoạt động cảng vụ và đại lý vận
tải biển. Sửa chữa phương tiện vận tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường
bộ.
10. Dịch vụ ǎn - nghỉ
Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ đã có quá trình hơn 40 năm làm công tác
quản lý, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và luôn đầu tư đổi mới năng lực. Hiện nay
Công ty có một đội ngũ các kỹ sư, cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, đã được
- 4 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
rèn luyện qua thực tế nhiều năm và được Bộ Công nghiệp tập huấn, kiểm tra, cấp
giấy phép triển khai ngành nghề trên trong toàn quốc.
Trong những năm qua, Công ty đã triển khai dịch vụ nổ mìn an toàn và đem
lại hiệu qủa cao cho nhiều đơn vị trong những lĩnh vực khác nhau:
- Trong khai thác than: đã làm dịch vụ nổ mìn cho hầu hết các mỏ lộ thiên
như: Mỏ Cao Sơn, Núi Béo, Dương Huy, Đèo Nai, Cọc 6, Hà Tu... và các đơn vị khai
thác lộ vỉa khác.
- Trong ngành xây dựng: đã làm dịch vụ nổ mìn cho Công ty sản xuất vật liệu
xây dựng Hoà An, Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Bình Dương, Công ty đầu tư
và phát triển Đà Nẵng, Công ty xây dựng 45, Công ty xây dựng số II Gia Lai, Công
ty xây dựng Lũng Lô, Công ty Cổ phần Bê tông xây dựng Thái nguyên, Công ty công
trình Quảng Ngãi, Công ty xây dựng hạ tầng và sản xuất vật liệu Thái Nguyên.
- Trong ngành giao thông vận tải: đã làm dịch vụ nổ mìn cho Tổng công ty tư
vấn thiết kế giao thông vận tải, Công ty xây dựng Thăng Long, Công ty xây dựng
công trình giao thông Gia Lai, Công ty công trình giao thông 511, Công ty công trình
giao thông Sơn La, Xí nghiệp 296 và các công ty xây dựng thi công đường Hồ Chi
Minh.
- Công ty đã thử nổ giới thiệu sản phẩm mới trong công trình ngầm : Công
trình Đa Mi - Hàm thuận, công trình Yaly, công trình hầm Hải Vân... Đặc biệt đã tổ
chức làm dịch vụ nổ mìn trong những công trình đòi hỏi nghiêm ngặt công tác an
toàn bảo vệ các công trình xung quanh như: Công trình san gạt mặt bằng kho Liên
Chiểu, công trình đào hồ chứa nước Bình An, công trình đê chắn sóng Dung Quất.
Công ty đã sử dụng công nghệ nổ mìn tiên tiến kể cả công nghệ nổ mìn tạo mầu phục
vụ cho các lễ khởi đảm bảo an toàn và đem lại hiệu quả cho đơn vị khách hàng.
Hiện nay, Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ đang cung ứng các loại vật liệu
nổ công nghiệp cho các công trình lộ thiên bao gồm:
- Thuốc nổ : Anfo, Anfo chịu nước, AĐ1, ZECNO, nhũ tương NT
13
, EE
31
- Mồi nổ : Năng luợng cao VE05, Petolite, Power Prime ...
- 5 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phụ kiện nổ : Kíp điện, dây nổ, ngòi nổ phi điện do các hãng ICI, IDL, Quốc
phòng sản xuất.
Với các công trình ngầm, Công ty hiện đang cung ứng các loại vật liệu nổ
công nghiệp bao gồm: thuốc nổ Superdyne, P
3151
, P
113
với ngòi nổ phi điện Raydet,
EXEL, KVP-8N do các hãng IDL, ICI và Quốc phòng sản xuất.
Các vật liệu nổ trên có chất lượng cao, nằm trong danh mục các loại vật liệu
nổ được phép sử dụng. Giá đã được đăng ký và đã được Uỷ ban Vật giá Chính phủ
nhất trí. Công ty đang triển khai và chuẩn bị cung ứng những loại vật liệu nổ không
gây ô nhiễm môi trường, độc hại.
Thời gian qua, Công ty đã cung ứng vật liệu nổ công nghiệp có hiệu quả cho
các công ty của Nhật Bản thi công các công trình quan trọng tại Việt Nam như:
- Công ty Kumagaigumi Co,.Ltd thi công đường hầm và khai thác đá cho Nhà
máy Xi măng Nghi Sơn.
- Công ty liên doanh Meada - HCC 46 Sang Yong Tomen Joint Venture thi
công công trình thuỷ điện Đa Mi.
- Công ty liên doanh Kumagai - Kukdong - Astaldi thi công công trình Nhà
máy thuỷ điện Hàm Thuận.
Sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, bằng sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên chức, Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ đã đạt được
những thành công đáng kể.
Tình hình biến động về lao động của Công ty qua các năm gần đây theo chiều
hướng tiến bộ. Tổng số lao động của Công ty năm 2005 là 2.794 người đến năm 2007
là 3.624 người, tăng 830 người với tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 13,96 %. Trong
đó, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng đều qua các năm. Cơ cấu lao động
kỹ thuật tăng lên kéo theo nó là lao động phổ thông giảm do được tuyển chọn đi học
nâng cao tay nghề. Việc tăng số lượng lao động qua các năm phù hợp với mục tiêu
mở rộng sản xuất thêm các ngành nghề khác của Công ty.
Trong 3 năm gần đây (2005 – 2007), tổng số vốn của Công ty có xu hướng
tăng lên, từ 380.768.084.793 đồng năm 2005 lên 503.883.969.320 đồng năm 2007,
- 6 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 15,28 %. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ngày càng tăng, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 16,68 %. Về hoạt động tài chính,
qua 3 năm chi phí tài chính đều tăng và luôn cao hơn doanh thu hoạt động tài chính,
do đó phần nào ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, khiến cho
tốc độ tăng bình quân mỗi năm của chỉ tiêu này là 131,54%. Lợi nhuận khác cũng
tăng lên, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 94,27 %. Lợi nhuận sau thuế tăng từ
11.619.048.003 đồng năm 2005 lên 23.801.072.837 đồng năm 2007, tốc độ tăng bình
quân mỗi năm là 118,76 %.
Có thể nói Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ đang trên đà phát triển để
khẳng định mình trong nền kinh tế sau khi chuyển đổi, là doanh nghiệp làm ăn có lãi
và có tình hình tài chính ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện.
Những nhận định trên được thể hiện thông qua Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu sau:
- 7 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
BIỂU 1.1: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh (%)
2006/2005
2007/200
6
BQ
Tổng số LĐ người 2.794 3.300 3.624 118.11 109.82 113.96
Tiền lương
BQ/1 LĐ
đồng 3.937.000 4.745.000 5.213.000 120.52 109.86 115.19
Tổng nguồn vốn đồng 380.768.084.793 410.730.070.816 503.883.969.320 107.87 122.68 115.28
Doanh thu
BH & CCDV
đồng 1.234.205.814.474 1.488.991.290.846 1.678.531.363.084 120.64 112.73 116.68
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
đồng 15.528.224.089 64.199.403.465 31.864.505.764 413.44 49.63 231.54
Lợi nhuận khác đồng 609.342.582 2.005.082.055 1.192.539.841 329.06 59.48 194.27
Lợi nhuận sau
thuế
đồng 11.619.048.003 44.640.466.100 23.801.072.837 384.20 53.32 218.76
CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ
- 8 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ có 29 đơn vị thành viên trải dài trên khắp
lãnh thổ Việt Nam, trong đó có 14 đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty và 15
xí nghiệp, chi nhánh làm nhiệm vụ sản xuất, tàng trữ, cung ứng và làm dịch vụ nổ
mìn. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
- Hội đồng quản trị: là bộ phận giữ trọng trách cao nhất trong toàn công ty, có
quyền quyết định tới mọi vấn đề của công ty.
- Giám đốc: dưới sự chỉ đạo của HĐQT, có thể thay mặt HĐQT giải quyết tất
cả các vấn đề quan trọng của công ty, lãnh đạo toàn thể cán bộ công nhân viên làm
sao đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành,
quản lý chung và trực tiếp quản lý các phòng ban: phòng tổ chức cán bộ, phòng kế
toán - tài chính - thống kê, phòng thương mại, phòng kiểm toán nội bộ và thanh tra.
- Các Phó giám đốc: tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc là 4 Phó giám đốc, mỗi
Phó giám đốc có chức năng riêng và phụ trách một số phòng ban theo phân cấp.
- Kế toán trưởng: dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, có chức năng tham mưu,
quản lý toàn bộ tình hình tài chính của công ty. Thực hiện quản lý tài chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Chức năng của các phòng ban trong Công ty:
- Phòng lao động tiền lương: quản lý tiền lương, định mức lao động, đào tạo,
thanh tra, quản lý công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động, lập chứng từ ban
đầu về lao động - tiền lương đảm bảo quyền lợi, chế độ cho người lao động.
- Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch giá thành. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế
đối với công việc sản xuất phụ trợ, thống kê sản xuất, điều độ thực hiện kế hoạch.
- 9 -
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. kiểm
toán nội
bộ và TT
Các đơn vị thành viên
PGĐ 2PGĐ 1
P.
an
toàn
P.
thiết
kế
CN
VP
Cty
XN
vận tải
VLN
CN
Bắc
Ninh
Cty CN
HCM
Nam Bộ
Cty
CN HCM
Tây
Nguyên
Khách
sạn Hạ
Long
Trung
tâm
VLN
CN
Cty CN
HCM
Tây Bắc
Cty CN
HCM
Nam
Trung
Bộ
Cty CN
HCM
Việt Bắc
Cty CN
HCM
Bắc
Trung
Bộ
Cty CN
HCM
Trung
Trung
Bộ
Cty CN
HCM
Bạch
Thái
Bưởi
Cty
CN
HCM
Quảng
Ninh
XN SX
và cung
ứng vật
tư
Hà Nội
P.
kỹ thuật
CN
Văn
phòng
công ty
P. bảo
vệ
P. tổ
chức
cán bộ
P. thương
mại
P. kế toán,
TC, thống
kê
P. kế
hoạch
và chỉ
huy sx
P. lao
động
tiền
lương
KT trưởng PGĐ 4PGĐ 3