Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tăng cường hoạt động huy động vốn của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.81 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một tổ chức tín
dụng được Chính phủ thành lập, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tài chính đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác. Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu:
<i>“Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện </i>
<i>tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các </i>
<i>sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và </i>
<i>các đối tượng chính sách khác” [3]. </i>


Để tiếp tục thực hiện mục tiêu theo chiến lược phát triển, NHCSXH
phải cân đối đủ nguồn vốn để đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng
mà vẫn đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.


<i>Từ các lý do trên, đề tài “Tăng cường hoạt động huy động vốn của </i>
<i>Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu. </i>


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


(i) Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động huy động vốn của
NHCSXH giai đoạn 2012-2014.


(ii) Đề xuất được một số giải pháp để tăng cường hoạt động huy động
vốn của NHCSXH nói chung và huy động tiền gửi tiết kiệm nói riêng.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i>- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt </i>
Nam gồm nhiều nội dung như: Mục tiêu hoạt động, hình thức, kết quả, sản


phẩm, lãi suất. Tuy nhiên, kết quả là vấn đề cốt lõi của hoạt động huy động
vốn của NHCSXH, thể hiện được năng lực, mục tiêu, phương pháp thực hiện
của NHCSXH. Do đó, đối tượng luận văn tập trung nghiên cứu là kết quả
hoạt động huy động vốn. Các yếu tố khác được tác giả xem xét là các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

liệu đối với hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, thời gian nghiên cứu trong
giai đoạn 2012-2014.


<b>4. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Nghiên cứu được tiến hành thông qua các phương pháp chính là:
Phương pháp định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng khảo sát khách
hàng; Phương pháp định lượng (sử dụng phân tích nhân tố EFA) nhằm thu
thập, phân tích dữ liệu khảo sát để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến quyết định của khách hàng. Ngoài ra cịn sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp, thống kê so sánh, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại
một thời điểm để so sánh và phân tích.


Nội dung luận văn được chia làm ba chương với các tiêu đề như sau:
<b>Chƣơng 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân </b>
hàng Chính sách xã hội.


<b>Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Chính </b>
sách xã hội Việt Nam.


<b>Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân </b>
hàng Chính sách xã hội Việt Nam.


<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN </b>
<b>CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI </b>


<b>1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội </b>
<b>1.1.1. Đối tƣợng chính sách xã hội </b>


Các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, luôn
tồn tại nhóm đối tượng có điều kiện sống, mức sống thấp hơn so với bộ phận
dân cư còn lại. Nhóm đối tượng này có thể là những người nghèo đói, người
có thu nhập thấp, điều kiện sinh hoạt khó khăn. Những đối tượng này thường
được phân vào nhóm đối tượng mang tính “chính sách xã hội”.


<b>1.1.2. Tín dụng ngân hàng với đối tƣợng chính sách xã hội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

triển, hướng tới các đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp, có hoàn
cảnh và điều kiện sản xuất và đời sống khơng thuận lợi.


<b>1.1.3. Ngân hàng chính sách xã hội </b>


Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng, là một loại hình
ngân hàng chính sách có nhiệm vụ chủ yếu là thực thi tín dụng chính sách của
Chính phủ đối với nhóm đối tượng chính sách xã hội.


Theo thực tiễn hoạt động, mơ hình ngân hàng chính sách xã hội hiện
nay bao gồm hai loại chính, đó là:


- Mơ hình Ngân hàng chính sách xã hội có nguồn vốn hoạt động chủ
yếu do sự đóng góp của người dân và huy động vốn dựa trên nguyên tắc thị
trường (Ngân hàng Grameen, Bangladesh);



- Mơ hình Ngân hàng chính sách xã hội có nguồn vốn hoạt động chủ
yếu do Chính phủ cấp (Ngân hàng nông nghiệp Malaysia, Ngân hàng nông
nghiệp và các hợp tác xã tín dụng Thái Lan, Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Lào,...).


<b>1.1.4. Một số đặc điểm của Ngân hàng chính sách xã hội </b>


NHCSXH là một loại hình ngân hàng đặc thù, phục vụ cho những mục
tiêu chuyên biệt trong lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận như đa số các TCTD khác.


<i>- Mục đích hoạt động: Góp phần thực hiện tốt các chương trình tín </i>
dụng phục vụ chính sách phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, thực hiện
nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo.


<i>- Đối tượng khách hàng: Đối tượng phục vụ của NHCSXH là các đối </i>
tượng chính sách xã hội.


<i>- Sử dụng vốn: Địa bàn cho vay rộng, trải dài theo phân bổ địa lý; Trình </i>
độ người vay khơng đồng đều, nhiều đối tượng khơng biết chữ; Các món cho
vay thường nhỏ lẻ; có độ rủi ro mất vốn cao do người vay thường khơng có
tài sản thế chấp; có tính chất ưu đãi trong cho vay như ưu đãi về thủ tục, điều
kiện vay, ưu đãi về lãi suất,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chính những khách hàng góp vốn).


<b>1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội </b>
<b>1.2.1. Khái niệm </b>



Hoạt động huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn của các tổ
chức, cá nhân , tổ chức kinh tế, xã hội tạo nên nguồn tài chính để ngân hàng
hoạt động.


Tăng cường hoạt động huy động vốn của NHCSXH là việc đưa ra các
chính sách, biện pháp, giải pháp nhằm làm gia tăng nguồn vốn huy động, phù
hợp với khả năng của NHCSXH, theo mục tiêu và định hướng phát triển của
NHCSXH.


<b>1.2.2. Đặc điểm hoạt động huy động vốn của NHCSXH </b>


Hoạt động huy động vốn của NHCSXH thường có sự tham gia mạnh
mẽ của các Chính phủ, các tổ chức, cá nhân hoạt động vì mục đích nhân đạo.
Đối với hầu hết các NHCSXH trên thế giới thì nguồn vốn từ Chính phủ
thường có đặc trưng là lãi suất bằng 0% hoặc có lãi suất thấp hơn thị trường.
Mặt khác, các NHCSXH không phải thực hiện tiền gửi dự trữ bắt buộc tại
Ngân hàng trung ương, không phải thực hiện bảo hiểm tiền gửi và được miễn
thuế trong các hoạt động theo chỉ định.


<b>1.2.3. Các hình thức huy động vốn </b>


Thơng thường, NHCSXH có các nguồn vốn và hình thức huy động vốn
chủ yếu như sau: (i) Huy động vốn từ chủ sở hữu; (ii) Huy động từ nguồn cho
vay ưu đãi của Chính phủ và tổ chức tài chính theo quy định của Chính phủ;
(iii) Huy động dưới sự bảo trợ và cho phép của Chính phủ; (iv) Huy động từ
các nguồn khác.


<b>1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn của NHCSXH </b>
Để đánh giá hoạt động huy động vốn thì điều quan trọng là phải đánh
giá được kết quả huy động vốn của ngân hàng. Kết quả hoạt động huy động


vốn của NHCSXH không thể dựa vào một tiêu chí mà phải căn cứ vào nhiều
tiêu chí khác nhau. Nhóm chỉ tiêu lựa chọn bao gồm: Quy mơ nguồn vốn; Cơ
cấu nguồn vốn; Chi phí huy động vốn và một số chỉ tiêu khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Có nhiều nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn, bao gồm cả
nhân tố chủ quan từ bản thân ngân hàng (quan điểm, phương thức,..) và nhân
tố khách quan (chính sách của Chính phủ, mơi trường,..).


<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA </b>
<b>NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM </b>
<b>2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam </b>


<b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam </b>
Ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo với mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận. Sau hơn 7 năm hoạt
động, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 thành lập NHCSXH [1]. Mục đích của Chính phủ khi thành
lập NHCSXH là thiết lập một ngân hàng riêng để thực hiện tín dụng ưu
đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, những đối
tượng khơng có đủ điều kiện tiếp cận với dịch vụ của các NHTM [2].


<b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hệ thống quản trị điều hành </b>


NHCSXH là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, có thời hạn hoạt
động là 99 năm, có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi
cả nước. Quản trị NHCSXH là HĐQT; điều hành hoạt động của NHCSXH là
Ban điều hành do Tổng Giám đốc đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành toàn


bộ hoạt động của hệ thống.


<b>2.1.3. Kết quả hoạt động của NHCSXH Việt Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nước ngoài; 3,3 triệu lượt học sinh sinh viên được vay vốn đi học; 5,8 triệu
cơng trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thơn được xây dựng; 483,6
nghìn ngôi nhà được xây dựng cho các hộ nghèo,..


<b>2.1.4. Kết quả hoạt động sử dụng vốn của NHCSXH Việt Nam giai </b>
<b>đoạn 2012-2014. </b>


NHCSXH đang triển khai thực hiện 20 chương trình tín dụng chính
sách với đối tượng được ưu đãi ngày càng đa dạng hơn. Trong đó giai đoạn
2012-2014 có các chương trình cho vay mới là: cho vay hộ cận nghèo, hộ
thốt nghèo,..


NHCSXH ln coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng, triển khai
thực hiện tốt việc thu nợ đến hạn, xử lý nợ khoanh, nợ xấu. Tồn hệ thống
NHCSXH khơng có đơn vị nào có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2% dư nợ.


<b>2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt Nam </b>
<b>giai đoạn 2012-2014 </b>


<b>2.2.1. Nguyên tắc huy động vốn của NHCSXH Việt Nam </b>


Giới thiệu về nguyên tắc huy động vốn, phạm vi cấp bù chênh lệch lãi
suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.


<b>2.2.2. Thực trạng kết quả huy động vốn của NHCSXH Việt Nam </b>
Từ khởi điểm khi thành lập với tổng nguồn vốn chỉ hơn 9 nghìn tỷ


đồng, nguồn vốn của NHCSXH đã tăng trưởng vượt bậc, đến 31/12/2014 tổng
nguồn vốn đã đạt 136,7 nghìn tỷ đồng. Khơng chỉ có mức tăng trưởng mạnh
mẽ, cơ cấu nguồn vốn cũng có những biến chuyển tích cực theo hướng đa
dạng hóa các nguồn vốn.


Để hiểu sâu về thực trạng kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn
2012-2014 của NHCSXH, luận văn tập trung phân tích trên một số yếu tố
như: (i) quy mô huy động vốn; (ii) cơ cấu vốn huy động (cơ cấu theo hình
thức huy động, cơ cấu theo thời gian của vốn huy động,..); (iii) chi phí huy
động vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong cơ cấu các nguồn vốn của NHCSXH, tác giả cho rằng để
NHCSXH tăng cường được hoạt động huy động vốn một cách ổn định, bền
vững và nâng cao được tính tự chủ, chủ động trong hoạt động, giảm sự phụ
thuộc và các nguồn vốn có nguồn gốc từ Chính phủ thì NHCSXH cần tăng
cường chiến lược huy động vốn ở thị trường tiền gửi tiết kiệm từ tổ chức kinh
tế, dân cư và đẩy mạnh tiết kiệm qua tổ TKVV.


Để có cơ sở đưa ra các giải pháp hợp lý và có tính khả thi nhằm thu hút
khách hàng gửi tiền tiết kiệm, tác giả đã tổ chức khảo sát, thu thập ý kiến,
thông tin từ 150 mẫu khách hàng tại địa bàn nghiên cứu đại diện (tỉnh Tuyên
Quang). Sau khi khảo sát, xử lý dữ liệu sơ cấp loại 04 mẫu do không đáp ứng
đủ yêu cầu. Dữ liệu bảng hỏi sau khi thu thập được tác giả lọc sơ bộ và sử
dụng chương trình phân tích dữ liệu SPSS 16, thu được kết quả về thống kê
mô tả các biến trong thang đo mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến
xu hướng lựa chọn ngân hàng khi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.


Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA nhóm lại thành 03 nhân tố
<i><b>đại diện cho 14 biến quan sát ban đầu. </b></i>



Mục tiêu của luận văn qua phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn của khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm chỉ nhằm rút ra
được xu hướng của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm.
Do đó luận văn khơng đi sâu vào xây dựng mơ hình và phân tích hồi quy để
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định của khách hàng.
Dựa trên phương pháp thống kê mơ tả, phân tích định lượng ở phần này, kết
hợp với các phân tích định tính khác để rút ra được một số hạn chế, xác định
nguyên nhân hạn chế, từ đó đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi để
tăng cường huy động vốn cho NHCSXH, trong đó có tăng cường nguồn vốn
huy động tiền gửi tiết kiệm.


<b>2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Chính sách </b>
<b>xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2014 </b>


<b>2.4.1. Kết quả đạt đƣợc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nâng cao trên thị trường tài chính, lãi suất trái phiếu NHCSXH năm sau giảm
hơn năm trước, tỷ lệ vốn huy động từ nguồn trái phiếu duy trì ở mức 21-22%
tổng nguồn vốn. 100% chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh được tiếp nhận nguồn
vốn ủy thác đầu tư từ ngân sách địa phương để cho vay đối tượng chính sách
trên địa bàn. Chất lượng tín dụng được duy trì tốt, doanh số thu nợ đảm bảo
đạt trên 50% doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi đạt trên 95% số lãi phải thu. Số
hộ nghèo và đối tượng chính sách cịn dư nợ (tính đến 31/12/2014) là 8,498
triệu khách hàng, mức dư nợ bình quân một khách hàng tăng từ 13,2 triệu
đồng (năm 2012) lên 15,2 triệu đồng (năm 2014).


<b>2.4.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn </b>
Các nhóm nhân tố chủ quan và khách quan đều có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động huy động vốn của NHCSXH. Qua phân tích đánh giá, rút ra
được các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất được các giải


pháp phù hợp để tăng cường hoạt động huy động vốn của NHCSXH trong
giai đoạn phát triển tiếp theo.


<b>2.4.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn </b>


Từ kết quả phân tích định tính, định lượng, luận văn tổng hợp một số
điểm hạn chế trong công tác huy động vốn của NHCSXH như sau: (i) quy mô
và cơ cấu nguồn vốn huy động chưa thực sự hợp lý; (ii) cơ chế huy động theo
lãi suất thị trường còn chưa hợp lý; (iii) hình thức sản phẩm của NHCSXH
chưa phong phú, chưa thu hút được người gửi tiền; (iv) nguồn vốn tự nguyện
gửi không lấy lãi, nguồn vốn nhận ủy thác, nguồn vốn góp, cho từ các tổ chức
cá nhân chưa cao;(v) nhận thức, cơ sở vật chất chưa đầy đủ.


<b>2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN </b>
<b>CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM </b>


<b>3.1. Chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt </b>
<b>Nam giai đoạn 2011- 2020 </b>


Ngày 10/7/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
852/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn
2011-2020 với mục tiêu: “Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững,
đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn
liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho
người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác”.



<b>3.2. Giải pháp tăng cƣờng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng </b>
<b>Chính sách xã hội Việt Nam </b>


Từ định hướng của chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2020 và
những phân tích, đánh giá ở chương 2. Để khắc phục hạn chế, phát huy điểm
lợi thế trong hoạt động huy động vốn của NHCSXH, tác giả đề xuất 05 giải
pháp cụ thể như sau:


<b>(1) Tăng cƣờng giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng nhằm thay đổi nhận </b>
<b>thức của cán bộ viên chức NHCSXH đối với hoạt động huy động vốn nói </b>
<b>chung và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm nói riêng </b>


Đây là giải pháp bản lề, then chốt, mang tính định hướng rất quan trọng
đối với hoạt động huy động vốn của NHCSXH nhằm đem lại sự thay đổi
mạnh mẽ từ nhận thức của cán bộ nhân viên NHCSXH.


<b>(2) Tăng cƣờng tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm dịch vụ của </b>
<b>NHCSXH </b>


Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, qua đó thúc đẩy được
khả năng tiếp cận của NHCSXH với khách hàng có tiềm năng.


<b>(3) Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hiệu quả các dịch vụ truyền thống. Nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHCSXH.


<b>(4) Xây dựng hình ảnh ngân hàng uy tín, chun nghiệp </b>


Xây dựng NHCSXH thành ngân hàng bán lẻ với hệ thống lớn, dịch vụ


tiên tiến, cơ sở vật chất tiện nghi, phù hợp, xây dựng được lòng tin đối với
khách hàng, tạo mối quan hệ mật thiết, gắn bó, giữ chân khách hàng có quan
hệ lâu dài.


<b>(5) Đa dạng hóa các nguồn vốn </b>


Mở rộng quy mô, cơ cấu các nguồn vốn, tạo sự đột phá về hình thức
huy động vốn, nâng cao năng lực của NHCSXH.


<b>3.3. Các kiến nghị </b>


Luận văn đề xuất một số kiến nghị với Chính quyền địa phương, Bộ
Tài chính, NHNN và Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho
NHCSXH hoạt động, gồm: (i) Tập trung các nguồn tài trợ, nguồn vốn cho vay
giá rẻ của các tổ chức quốc tế dành cho lĩnh vực tín dụng chính sách về cho
NHCSXH quản lý; (ii) Tiếp tục bảo lãnh và có chính sách hỗ trợ để NHCSXH
phát hành thành công trái phiếu trong nước và quốc tế; (iii) Tăng cường tính
tự chủ cho NHCSXH, cho phép NHCSXH được tự huy động vốn ở mức tối
đa theo năng lực; (iv) Thay đổi chính sách ưu đãi, chuyển từ ưu đãi về lãi suất
sang ưu đãi về điều kiện vay vốn. Lãi suất cho vay xác định trên nguyên tắc
tính đủ chi phí hợp lý đầu vào; (v) Thí điểm cho phép NHCSXH có thể tham
<i>gia cho vay (với lãi suất cho vay tính đủ chi phí) các tổ chức, cá nhân khơng </i>
thuộc đối tượng chính sách nhưng có khả năng tạo việc làm, tạo thu nhập cho
những đối tượng chính sách không thể tự sử dụng nguồn vốn ưu đãi để trực
tiếp sản xuất kinh doanh.


<b>KẾT LUẬN </b>


Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của NHCSXH, quyết định đến sự phát triển bền vững của ngân hàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

được một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn của
NHCSXH. Luận văn đã hoàn thành được một số nội dung cơ bản: (i) Hệ
thống được những vấn đề cơ bản về mơ hình NHCSXH và hoạt động huy
động vốn của NHCSXH; (ii) Phân tích được thực trạng hoạt động của
NHCSXH, đặc biệt là thực trạng hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở phân
tích, đưa ra một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác
huy động vốn. Xem xét cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH hiện nay, luận văn
xác định nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư chưa thực sự phát
triển. Trong tương lai, để hoàn thành chiến lược phát triển NHCSXH đến năm
2020 theo các mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao tính chủ động,
NHCSXH cần nghiên cứu, thay đổi phương thức, hình thức để tăng cường
công tác huy động vốn, đặc biệt là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm.
Luận văn đã khảo sát, thu thập dữ liệu của khách hàng về sản phẩm tiền gửi
tiết kiệm, phân tích, thống kê mô tả để xác định được xu hướng của khách
hàng khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm; (iii) Từ những tổng hợp,
phân tích, luận văn đưa ra một số phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm góp
phần tăng cường hoạt động huy động vốn của NHCSXH nhằm đáp ứng các
yêu cầu phát triển ngày càng cao. Để các giải pháp có thể thực thi, luận văn
đã đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan quản lý cấp trên
và các tổ chức phối hợp.


</div>

<!--links-->

×