Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.64 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Xu hướng này vừa
thúc đẩy hợp tác phát triển, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tăng tính phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, khơng một quốc gia nào trên thế giới
có thể thiếu các hoạt động giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong thời gian qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những kết quả
tích cực và có những tác động sâu đến kinh tế và xã hội Việt Nam. Cùng với xu thế tồn
cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ký kết 12 Hiệp định thương mại tự do
(FTA), trong đó đã ký kết với các đối tác có nền kinh tế lớn như Nhật Bản trong khuôn
khổ Hiệp định đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định
VJEPA, ký với EU trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), ký với
Hoa Kỳ, Nhật Bản và 9 quốc gia khác trong khn khổ Hiệp định Đối tác Xun Thái
Bình Dương (TPP)…
tư chưa thực sự hiệu quả,… cũng là những yếu tố gây cản trở thu hút đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam và cần phải được giải quyết trong thời gian tới.
ASEAN và Nhật Bản ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (AJCEP) vào
tháng 4/2008 và tới 01/12/2008 thì bắt đầu có hiệu lực. Hiệp định AJCEP được đánh giá là
một Hiệp định thương mại tự do (FTA) toàn diện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thương
mại hàng hóa, đầu tư, dịch vụ và hợp tác kinh tế.Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam –
Nhật Bản (VJEPA) được ký kết vào ngày 25/12/2008 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày
1/10/2009. Đây là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam, trong đó cả Việt Nam và
Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn so với Hiệp định AJCEP. Hai Hiệp định này
đã có những tác động không nhỏ, ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào
Việt Nam. Tuy nhiên thì việc tận dụng được những cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do khi Hiệp
định AJCEP và VJEPA đi vào thực hiện, nhiều doanh nghiệp vẫn còn thụ động trong việc
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động cũng như quá trình học tập, nghiên cứu và làm
việc, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phù hợp với chuyên ngành đào tạo, người
<i><b>viết đã chọn đề tài “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam </b></i>
<i><b>trong bối cảnh thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản” </b></i>
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<b>Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn </b>
về thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh thực hiện
các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản.
và khách quan về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn
chế, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào
Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và
Nhật Bản.
<b>3. Kết cấu luận văn </b>
Với đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn về tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp của một quốc gia khi thực hiện các hiệp định thương mại tự do, bài luận văn được kết
cấu gồm 3 chương (ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục phụ thêm) trong đó:
<i>Chương 1:Tổng quan chung về các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt </i>
<i>Chương 2:Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong </i>
<i>bối cảnh thực hiện các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản. </i>
<i>Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật </i>
<i>Bản vào Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các hiệp định thương mại tự do giữa </i>
<i>Việt Nam và Nhật Bản. </i>
<i><b>Chương 1: </b></i>
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) được ký kết vào
04/2008 và tới 01/12/2008 thì mới có hiệu lực. Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam –
Nhật Bản (VJEPA) được ký kết vào ngày 25/12/2008 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày
1/10/2009. Hiệp định AJCEP và VJEPA có nội dung toàn diện bao gồm các lĩnh vực như
thương mại dịch vụ, thương mại hàng hố, cải thiện mơi trường kinh doanh và đầu tư,
hợp tác về tiêu chuẩn kỹ thuật, di chuyển lao động... Những lĩnh vực này đã tác động trực
tiếp tới hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam.
thức không nhỏ về vệ sinh an tồn thực phẩm, xuất xứ hàng hố,… và những thách thức
về cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam để thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư Nhật
Bản.
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam , trong đó bao gồm các nhân tố quốc tế như: xu hướng toàn cầu hố và các
liên kết khu vực đang hình thành ngày càng nhiều như sự ra đời của WTO, EU, ASEAN,
các Hiệp định thương mại tự do; nền kinh tế toàn cầu đang theo xu hướng phát triển
mạnh; khoa học – công nghệ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, việc Việt
Nam thu hút được đầu tư trực tiếp của Nhật Bản còn phụ thuộc vào các nhân tố xuất phát
từ phía Nhật Bản như: Nhật Bản là quốc gia đang có dân số bị già hố, vì vậy, quy mơ
<i><b>Chương 2: </b></i>
Nhật Bản là một quốc gia có quy mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài rất lớn, đặc
biệt là những năm gần đây.Nhật Bản đã liên tục đầu tư ra nước ngồi với quy mơ vốn
hàng năm lên tới hơn 100 tỷ USD kể từ năm 2011 và đạt mức cao nhất là gần 140 tỷ USD
vào năm 2013. Nhật Bản đang có xu hướng đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài cả về quy
mơ và tốc độ.Hình thức đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản đa
dạng, tuỳ thuộc vào tình hình nền kinh tế của từng quốc gia, nhưng trong đó có hai
loại hình đầu tư phổ biến nhất là hình thức doanh nghiệp liên doanh và hình thức đầu
tư 100% vốn nước ngoài, Nhật Bản đầu tư ra nước ngoài ở rất nhiều các lĩnh vực
nhưng tập trung nhiều nhất là các thiết bị máy móc, tài chính – bảo hiểm, thương mại
và bán lẻ, thiết bị giao thông vận tải. Hiện nay, các nhà đầu tư của Nhật Bản đã đầu tư
ra hầu hết các khu vực trên thế giới với quy mô đầu tư rất lớn, tập trung nhiều ở khu vực
Châu Âu, Châu Á và đag có xu hướng tăng dần ở khu vực Bắc Mĩ, trong đó, Hoa Kỳ ln
là đối tác giành vị trí đầu bảng trong số các đối tác nhận đầu tư từ Nhật Bản.
minh bạch, thủ tục hành chính phức tạp và rào cản về ngôn ngữ, vấn nạn tham nhũng tại
các dự án đầu tư có liên quan đến ODA. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực cịn
thấp, chi phí lao động tăng nhanh, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển và công tác
xúc tiến đầu tư nước ngoài chưa thực sự hiệu quả cũng được xem là những nguyên nhân
dẫn đến vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam bị chững lại. Ngoài ra, do nhu cầu tái
thiết đất nước, Chính phủ Nhật Bản đang kêu gọi các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
kinh doanh trong nước cộng với đồng yên mất giá, đã dẫn đến các tập đoàn lớn của
Nhật Bản hạn chế đầu tư ra nước ngoài
Về cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, trong giai đoạn thực thi Hiệp định
VJEPA vừa qua, dòng vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam phân bố không
đều, tập trung nhiều vào công nghiệp chế biến, chế tạo. Đây cũng là những lĩnh vực mà
các doanh nghiệp Nhật Bản có thế mạnh và phù hợp với định hướng phát triển của Việt
Nam.
Về địa bàn đầu tư, theo xu hướng chung của cả nước, đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản tập trung chủ yếu ở những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. Hiện
tại, Nhật Bản đã đầu tư vào 49/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó, địa phương
dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư của Nhật Bản là Thanh Hóa với 10 dự án và 9,68 tỷ USD
tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn (chiếm 25,7% tổng vốn đầu tư). Hà Nội đứng vị trí
thứ hai với 661 dự án và tổng vốn đầu tư là 4,1 tỷ USD (chiếm 10,9% ) Bình Dương
đứng vị trí thứ 3 với 248 dự án và tổng số vốn là 3,58 tỷ USD (chiếm 10,2% ). Trong khi
đó, các tỉnh thuộc các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, nơi mà tư duy của chính quyền
địa phương về hội nhập quốc tế còn chậm đổi mới, kết cấu hạ tầng chậm phát triển, chất
lượng nguồn nhân lực thấp,… là những cản trở chủ yếu dẫn đến không thu hút được hoặc
thu hút được rất ít vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi nói chung, vốn đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản nói riêng. Điều này đã góp phần dẫn đến mất cân đối đầu tư theo khu vực và
tạo ra khoảng cách ngày càng lớn về trình độ phát triển kinh tế và thu nhập vùng miền.
ngồi và hình thức liên doanh. Điều này đặt ra yêu cầu là Việt Nam cần cải thiện môi
trường pháp lý thuận lợi khơng những cho hình thức 100% vốn đầu tư của Nhật Bản phát
triển, mà còn thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các hình thức khác, đặc biệt là
hình thức doanh nghiệp liên doanh để bên đối tác Việt Nam dễ dàng học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến từ phía Nhật Bản, tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý nhà nước về hoạt
động của các doanh nghiệp FDI.
Thời gian qua, trong bối cảnh thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Nhật Bản, để đạt được những kết quả thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào
Việt Nam như trên thì Việt Nam đã sử dụng một số biện pháp như: hoàn thiện hệ thống
pháp luật và cơ chế chính sách, đơn giản các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam; thông tin thông tin tuyên truyền về các FTA
giữa Việt Nam và Nhật Bản thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo,
tivi,… trên các website của các cơ quan, ban ngành như Trang thông tin điện tử thương
mại công nghiệp VCCI, trang web của Bộ công thương, Bộ Kế hoạch đầu tư, trên các bản
tin thời sự,...; cải cách thủ tục hành chính,...; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; đầu tư
phát triển công nghiệp hỗ trợ và đưa ra các hoạt động xúc tiến đầu tư sang thị trường
Nhật Bản,...
Qua các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối
cảnh thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản thì Việt Nam
cũng đã thu được nhiều kết quả tốt như: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
“ngày càng tăng cả về số dự án, vốn đăng kí và vốn thực hiện, trong đó dẫn đầu là ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo. Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam đang có xu hướng
chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, tức là đầu tư nhiều hơn vào các ngành công nghệ cao,
Điều này sẽ giúp phát triển năng lực công nghệ của nước ta trong thời gian tới. Đây thực sự
là 1 thành công lớn của Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn FDI từ Nhật Bản vào Việt
Nam
tập đoàn lớn của Nhật Bản đầu tư, các doanh nghiệp Việt Nam chưa tiến tới được chuỗi
<i><b>Chương 3: </b></i>
ngành: công nghiệp, dịch vụ, thương mại; hướng dần các dự án này từ chiều rộng sang
chiều sâu, từ các dự án thâm dụng lao động sang các dự án thâm dụng vốn. Nhật bản là
quốc gia đi đầu trong lĩnh vực cơng nghệ. Vì vậy cần có định hướng thu hút đầu tư mạnh
từ các doanh nghiệp lớn của Nhật Bản thơng qua những chính sách đầu tư.
Để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối
<b>KẾT LUẬN </b>