Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHCT ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.39 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHCT
ĐỐNG ĐA
2.1 Khái quát về NHCT Đống Đa.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Từ Ngân hàng Nhà nước Quận Đống Đa, hoạt động trong cơ chế kế hoạch
hóa tập trung bao cấp chuyển, tách thành Chi nhánh NHCT quận Đống Đa từ
01/7/1988, sau đó được chuyển đổi thành Chi nhánh NHCT Đống Đa từ 01/4/1993.
Qua 16 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với nền kinh tế hàng hóa hết sức
sôi động và cạnh tranh nghiệt ngã với trên 70 ngân hàng và tổ chức tín dụng trong
nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên cùng địa bàn Hà Nội.
Không chịu bó tay trước bất kỳ khó khăn nào, bằng ý chí vươn lên từ nội lực
của gần 300 cán bộ công nhân viên chức, có sự chỉ đạo chặt chẽ của NHCT Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước thành phố, từng bước Chi nhánh NHCT Đống Đa, hòa
nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng
phát triển ổn định trong kinh doanh dịch vụ tiền tệ - ngân hàng, góp phần trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế Thủ đô. Chi nhánh đổi mới công
nghệ, từng bước hiện đại hóa ngân hàng, thực hiện mục tiêu kinh doanh mà Chi
nhánh đề ra từ nhiều năm là: “Kinh tế phát triển, an toàn vốn, thực hiện đúng pháp
luật, lợi nhuận hợp lý” với phương châm “Tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm,
phục vụ tốt khách hàng”.
Kết quả kinh doanh, nếu cuối năm 1988 tổng nguồn vốn huy động mới chỉ
có 21 tỷ đồng, đến 31/12/2003 đả tăng lên là 2.600 tỷ đồng, như vậy tốc độ đã tăng
123 lần, số tuyệt đối tăng 2.579 tỷ đồng. trong đó, tiền gửi dân cư năm 1988 là 2 tỷ
616 triệu đồng, đến 31/12/2003 tăng lên đạt 1.700 tỷ đồng, tăng gấp 649 lần, số
tuyệt đối tăng 1697 tỷ đồng. Tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 1988 là 19 tỷ đồng,
đến 31/12/2003 tăng lê 900 tỷ đồng, tăng gấp 47 lần, số tuyệt đối tăng 881 tỷ đồng.
Nguồn gửi tiết kiệm và kỳ phiếu của dân cư chiếm tỷ trọng 73,8% trên tổng nguồn
vốn huy động. Sử dụng vốn, tổng doanh số cho vay các thành phần kinh tế bình
quân hàng năm từ 1.200 - 1.400 tỷ quy VNĐ. Năm 1988 tổng dư nợ cho vay trong
nền kinh tế đạt 13 tỷ đồng, thì sau 15 năm đến năm 2003 con số trong tổng dư nợ
cho vay trong nền kinh tế lên đến 2.042 tỷ đồng, gấp 157 lần so với năm 1988,


trong đó, tỷ lệ cho vay trung dài hạn năm 1988 chiếm 1,3% trong tổng dư nợ thì
năm 2003 đã chiếm 45,3%.
Nhìn lại kết quả kinh doanh trong những năm qua cho thấy Chi nhánh
NHCT Đống Đa đã gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Với chức năng
kinh doanh tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, Ngân hàng công thương khu vực Đống
Đa luôn đảm bảo sự phát triển và ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, là
Đảng bộ vững mạnh 15 năm liên tục, là đơn vị được NHCT Việt Nam khen ngợi
nhiều năm liên tục đạt danh hiệu kinh doanh giỏi toàn diện. Vinh dự hơn là năm
1995, được Chủ tịch nước tặng thưởng cho cán bộ công nhân viên NHCT Đống Đa
Huân chương lao động hạng Ba về thành tích kinh doanh tiền tệ ngân hàng. Năm
1988, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì. Năm 2002,
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất và đặc biệt năm
2003, Chi nhánh được nhận danh hiệu “Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới”. Vinh dự to lớn này là do sự cổ vũ, động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà
nước về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong sự
nghiệp đổi mới hoạt động ngân hàng, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, không tự bằng lòng với kết quả đạt được, Chi nhánh
NHCT Đống Đa sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lượng kinh doanh
góp phần xây dựng, phát triển kinh tế Thủ đô nói riêng và đất nước nói chung với
mục tiêu: “ Kinh tế phát triển, an toàn vốn, thực hiện đúng pháp luật ”.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay NHCT Đống Đa có khoảng 290 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó
BAN LÃNH ĐẠO 1 GĐ 3 PGĐ
2 Phòng khách hàng 1,2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng quản lí nợ có vấn đê
Phòng thanh toán XNK
Phòng Kế tóan
Phòng tiền tê – kho quỹ
Phòng quản lí rủi ro

Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng tổng hợp
Phòng thông tin – Điện toán
Phòng giao dịch Kim Liên Phòng giao dịch Cát Linh
có 69,3 % có trình độ Đại học và trên Đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ Cao
đẳng, trung học chuyên ngành Ngân hàng. NHCT Đống Đa có 13 phòng, hoạt động
theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo và điều hành của Ban giám
đốc. Cơ cấu này được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1 Huy động vốn.
NHCT Đống Đa đã chủ động huy động mọi nguồn vốn trong xã hội. Kết quả
huy động vốn được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1: Huy động vốn
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tỷ
đồng %
Tỷ
đồng %
Tỷ
đồng %
1. Tiền gửi tiết
kiệm 1543 49.09 1700 50.45 1870 52.38
2. Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế 1400 44.54 1420 42.14 1500 42.02

3. Kỳ phiếu
200 6.36 250 7.42 200 5.60
Tổng 3143
100.0
0 3370
100.0
0 3570
100.0
0
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa

Biểu 2: Kỳ hạn huy động vốn
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Không kỳ hạn 812 25.84 790 23.44 901 25.24
Có kỳ hạn 2331 74.16 2580 76.56 2669 74.76
Tổng 3143
100.0
0 3370 100.00 3570
100.0
0

Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Trong tổng số vốn huy động, ta thấy rằng chi nhánh vẫn chủ yếu tập trung ở
tiền gửi dân cư, lượng vốn huy động được từ dân cư luôn tăng trưởng khá, tốc độ
ổn định. Vốn huy động từ dân cư luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong vốn huy động
được, và tỷ trọng này càng cao qua các năm ngược lại tỷ trọng của tiền gửi của các
tổ chức kinh tế còn thấp và chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh, điều này vừa
là đòi hỏi đồng thời là thách thức đối với chi nhánh đối với việc tăng cường thu hút
nguồn vốn từ các tổ chức tín kinh tế trong kiều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt
giữa các NHTM. Số vốn huy động bằng ngoại tệ ( quy đổi VNĐ) năm 2005 là 510
tỷ đồng ( chiếm 16,22% tổng số vốn huy động ), năm 2006 là 530 tỷ đồng ( chiếm
15,73%) và năm 2007 là 580 tỷ đồng ( chiếm 16,25%).
Có được kết quả đáng khích lệ trên là do nỗ lực không ngừng của toàn bộ
chi nhánh trong việc thực hiện các giải pháp huy động vốn. Đa dạng hoá các hình
thức gửi tiền cùng chính sách lãi suất linh hoạt, chính sách Marketing hiệu quả với
nhiều hình thức khuyến mại, các tiện ích đi kèm là những yếu tố cơ bản tạo nên sự
hấp dẫn cho sản phẩm tiền gửi của NH. Thêm vào đó, chi nhánh thường xuyên cải
tạo, nâng cấp bổ sung trang thiết bị cho các phòng ban, đặc biệt các quỹ tiết kiệm,
đảm bảo phục vụ khách hàng thuận tiện và kịp thời.
2.1.3.2 Sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của ngân
hàng. Tỷ trọng nợ vay từ năm 2005 đến năm 2007 của NHCT Đống Đa được thể
hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ % Tỷ % Tỷ %
đồng đồng đồng
Cho vay ngắn hạn 1993 88.85 2080 91.23 1780 93.68
Cho vay trung và
dài hạn

250 11.15 200 8.77 120 6.32
Tổng 2243 100.00 2280 100.00 1900
100.0
0
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Biểu 4 : Cơ cấu theo thành phần kinh tế. đơn vị :tỷ đồng
chỉ tiêu
2005 2006 2007
2243 2280 1900
quốc doanh 1863 1100 1150
Ngoài quốc doanh 380 1180 750
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Cơ cấu dư nợ đã được thay đổi theo hướng tích cực. tỷ trọng cho vay các
doanh nghiệp quốc doanh giảm dần đồng thời tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tằng dần
Trong tổng dư nợ trên, nợ quá hạn năm 2005 là 12 tỷ đồng ( chiếm 0,53%
tổng dư nợ), năm 2006 là 16 tỷ đồng ( chiếm 0,7% tổng dư nợ) và năm 2007 là 25
tỷ đồng ( chiếm 1,31% tổng dư nợ). Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những
khoản nợ xấu đã phát sinh từ lâu và hầu hết khách hàng không còn tồn tại, không
có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đã được xử lý nhưng nhưng không thu đủ nợ gốc.
Mặt khác, các khoản nợ đều liên quan đến vụ án, do đó việc thu rất khó khăn. Bằng
các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm qua chi nhánh đã thu được 356 triệu
đồng nợ đã được xử lý rủi ro. Chưa hoàn thành chỉ tiêu NHCT Việt Nam giao
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ.
Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Đống Đa trong năm 2007 đã có
những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đã mở rộng mạng
lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Dịch vụ
thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch… tại các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính
khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách

hàng cũng như ngân hàng.
2.1.3.4 Tài trợ thương mại
Cụ thể, tình hình tài trợ thương mại của NHCT Đống Đa trong vài năm qua
như sau: Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ
yếu ở các khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước và các khách hàng khác chủ
yếu là đơn vị sản xuất, rất ít đơn vị kinh doanh XNK. Mặt khác. Do tác động trực
tiếp của chính sách tín dụng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển của hoạt động thanh
toán XNK và thanh toán tiền mặt. Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế là một
trong những chủ trương của ngân hàng nhằm đa dạng hoá các hình thức dịch vụ để
cung cấp cho khách hàng.
Bi ểu 5: Tài trợ thương mại đơn vị :1000USD
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Ngoại tệ mua vào 58200 48980 46933
Ngoại tệ bán ra 57900 49640 47641
Thanh toán quốc tế
L/C nhập 40950 42000 42258
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
2.1.3.5 Hoạt động chuyển tiền thu chi nội bộ.
Công tác thanh toán luôn đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn với chất
lượng ngày càng cao. Cán bộ giao dịch được đào tạo nâng cao chất lượng phục vụ
bằng phong cách chuyên nghiệp và bài bản hơn.
Công tác hạch toán thu chi nội bộ luôn đảm bảo tính kịp thời, chính xác,
đúng quy chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của Ngân hàng nhà nước, NHCT Việt
Nam và Kiểm toán Nhà nước đều được đánh giá cao.

2.1.3.6 Hoạt động Ngân quỹ.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản,
vận chuyển cũng như công tác quản lý kho và quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hàng, giấy
tờ có giá, đồng thời điều hoà tiền mặt hợp lý, duy trì tồn quỹ phù hợp tránh lãng
phí vốn nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời. Công tác thu chi tiền mặt
nhanh chóng chính xác, đúng quy trình. Các nhân viên kiểm ngân luôn phát huy
tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết.
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHCT Đống Đa
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng.
Dịch vụ tín dụng tiêu dùng của chi nhánh chịu sự điều chỉnh của nhiều văn
bản pháp lý do nhà nước cũng như ngân hàng Công thương ban hành, bao gồm:
- Quyết định số 18/QĐ-NHNN ngày 16/12/1994 về thể lệ cho vay vốn đối
với người tiêu dùng.
- Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay và
nghị định số 25/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 178.
- Quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/4/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy định về giới hạn tín dụng và thẩm
quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT.
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quyết định 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi
bổ sung quyết định trên, quyết định 783/2005/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung quyết
định 127.
- Quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 03/4/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy định CVTD.
- Quyết định số 073/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/4/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế giảm miễn lãi vay đối với
khách hàng vay vốn NHCT Việt Nam.
- Quyết định số 071/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/4/2006 của Hội đồng
quản trị NHCT Việt Nam ban hành quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay của
khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam.

2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại NHCT Đống Đa.
2.2.2.1 Cho vay có tài sản bảo đảm
● Điều kiện vay vốn của khách hàng
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời hạn
cho vay.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh,
thành phố (trực thuộc trung ương) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30%
tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có
giá.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có nguồn thu và phương án vay- trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi
và phí trong thời hạn vay cam kết.
- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
Ngoài ra khách hàng phải đảm bảo các điều kiện riêng đối với từng loại hình
cho vay.
● Mức cho vay
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa 50% giá
trị tài sản.

×