Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.3 KB, 20 trang )

1

1

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

Trên cơ sở đánh giá những kết quả hoạt động của chi nhánh
Vietcombank Hà Nội giai đoạn 2005 - 2007 và những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của chi nhánh trong thời kỳ tới, VCB Hà Nội đã xây
dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 như sau:
* Nguồn vốn: Chi nhánh tiếp tục phát huy thế mạnh về cơng nghệ và uy
tín thương hiệu một ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hợp với
đa dạng hố các hình thức, các công cụ huy động vốn như: kỳ phiếu, trái
phiếu, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới giao
dịch, áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán
đổi lãi suất, quyền chọn…để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng
đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng, nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh
nghiệp trên tổng huy động vốn từ khách hàng từ 26% năm 2006, 36% năm
2007 và 40% năm 2008. Với việc mở thêm các địa điểm giao dịch, dự kiến
cuối năm 2008 tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng 15% so với năm 2007,
trong đó nguồn vốn huy động từ dân tư và các tổ chức kinh tế tăng 19% so
với năm 2007.Dự kiến tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 2010 khoản 16.4% . Bên cạnh giải pháp về nghiệp vụ chi nhánh đã và sẽ tiếp
tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và
văn minh trong khối ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng
thương mại hiện đại.
1




2

2

* Cho vay
Kế hoạch cho vay đến cuối năm 2008 , chi nhánh sẽ đạt mức dư nợ tín
dụng tăng 20% so với năm 2007. Khống chế tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 2%,
giảm dần tỷ lệ nợ xấu, nợ khó địi. Tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn
đầu tư tài sản cố định trong cơ cấu tín dụng tín dụng của chi nhánh, kế hoạch
2008 đạt 28% tổng dư nợ.
Bảng 3.1: Kế hoạch cho vay của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Dư nợ tín dụng

7613

9288


11146

Tốc độ tăng trưởng ( % )

125.0

122.0

120.0

( Nguồn số liệu: Phòng quan hệ khách hàng – Chi nhánh NHNT Hà Nội )

Đồng thời, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước giảm dần
và tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nứoc ngồi sẽ tăng dần. Trong đó, đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi sẽ tăng dần. Trong đó, đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh sẽ tập trung cho vay đối tượng là các tổng công ty lớn của Hà Nội
đặc biệt là các tổng công ty áp dụng mô hình quản lý cơng ty mẹ - cơng ty
con. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi nhánh sẽ chú trọng đầu tư với
các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ các doanh nghiệp nhà nước trước đây
và những doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.

2


3

3

Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu đầu tư đến năm 2010 phân theo kỳ hạn nợ

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Trung, dài hạn

2007
2008
2010
Số tương Số tuyệt Số tương Số tuyệt Số tương Số tuyệt
đối
107.0
102.7

đối
4531
3521
1010

đối
151.3
226.1

đối
7613
5329
2284

đối

136.2
166.0

đối
11146
7356
3790

Theo đánh giá của chi nhánh, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu như trên là
hợp lý. Điều này có thể giúp chi nhánh tăng hiệu quả hoạt động trong những
năm tới đồng thời vẫn đảm bảo tính an tồn trong hoạt động tín dụng.
* Đi đầu ứng dụng và phát triển công nghệ trong quản lý và kinh doanh.
Từng bước vi lượng hoá và nâng cao chất lượng trong dịch vụ ngân hàng.
* Triển khai áp dụng mô thức quản trị trong ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế, chuẩn mực hố quy trình và không gian giao dịch, phát trển mạng
lưới hoạt động trên địa bàn Hà Nội, mở rộng hoạt động ngân hàng bán bn
và bán lẻ.
* Phát huy vai trị lãnh đạo chủ đạo trên thị trường liên ngân hàng và
hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
* Cùng với hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam trở thành một
tập đồn tài chính đa năng có quy mơ lớn ở Châu Á vào giai đoạn 2015 2020, có phạm vi hoạt động khơng những trong nước mà cả tại các thị trường
tài chính lớn trên thế giới.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

Thẩm đinh tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quy
trình thẩm định cho vay của ngân hàng, đây là một khâu có vai trị quyết định
đến chất lượng của hoạt động cho vay. Vì vậy mà vấn đề nâng cao chất lượng
3



4

4

thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn khơng chỉ là vấn đề bức xúc hiện
nay của riêng chi nhánh mà của cả tồn ngành ngân hàng. Để cơng tác thẩm
định tài chính doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhanh, chính xác và hiệu
quả cần phải có những giải pháp hữu hiệu hơn nữa. Sau đây là một số giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội:
3.2.1 Chun mơn hố việc quản lý khách hàng theo nhóm ngành
kinh tế hoăc loại hình doanh nghiệp.
Khi luật doanh nghiệp đi vào thực thi, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
ra đời với các hình thức kinh doanh khác nhau. Các doanh nghiệp tư nhân, cơng
ty trách nhiệm hữu hạn thường có quy mô nhỏ, thời gian hoạt động ngắn, cho
nên các báo cáo tài chính của nó cịn có nhiều thiếu sót, đơn giản và sơ sài.
Trong khi đó các cơng ty nhà nước, cơng ty liên doanh hay cơng ty có vốn đầu
tư nước ngồi lại có thời gian hoạt động dài, quy mơ kinh doanh lớn thì các báo
cáo tài chính lại dài và phức tạp. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng, do đó
để nâng cao cơng tác thẩm định tài chính doanh nghiệp thì cần thiết phải phân
cơng cán bộ tín dụng chun mơn hố phụ trách theo nhóm ngành kinh doanh
hoặc theo loại hình doanh nghiệp.
-

Theo nhóm ngành kinh doanh
Chi nhánh nên tổng hợp các doanh nghiệp khách hàng của mình, phân
loại theo loại hình kinh doanh như thương mại dịch vụ, xây dựng…Khi đã
phân loại như vậy rồi, chi nhánh tiến hành giao cho các cán bộ tín dụng quản
lý từng nhóm ngành kinh doanh riêng. Việc phân loại như vậy, sẽ giúp chi

nhánh chuyên mơn hố được loại hình kinh doanh, các cán bộ tín dụng sẽ
được chun sâu về lĩnh vực mà mình quản lý.

-

Theo loại hình doanh nghiệp
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mơ và
nguồn vốn khác nhau. Doanh nghiệp nhà nước thường có vốn chủ sở hữu lớn
4


5

5

vì thế mà DNNN có thể tiến hành sản xuất kinh doanh tất cả các ngành nghề
được xét duyệt kinh doanh với quy mô lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp
tư nhân, cơng ty TNHH thường thì kinh doanh ngành nghề rộng. Vì vậy mà
phân loại theo ngành nghề kinh doanh không phát huy được hiệu quả, nhưng
việc phân loại theo loại hình doanh nghiệp lại có hiệu quả hơn. Như vậy, chi
nhánh có thể phân thành các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, cơng ty cổ phần,…rồi
sau đó phân nhiệm vụ cho các cán bộ tín dụng phụ trách từng loại hình doanh
nghiệp. Để cho các cán bộ tín dụng có khả năng làm việc trong tất cả các lĩnh
vực kinh tế, các ngành nghề thì các cán bộ tín dụng phải thường xuyên trao
đổi cho nhau, và sau một thời gian có thể thay đổi các lĩnh vực ngành nghề.
Nhưng việc phân công công việc cho các cán bộ tín dụng địi hỏi người
chịu trách nhiệm phân cơng phải nắm bắt được khá rõ về ưu nhược điểm của
nhân viên của mình, tạo điều kiện cho các nhân viên của mình phát huy được sở
trường của bản thân, phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, tạo nên

sức mạnh tập thể.
3.2.2 Hoàn thiện nội dung, quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp
Nội dung, quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp đầy đủ, rõ ràng
là rất quan trọng vì kết quả của quá trình thẩm định đó dẫn tới quyết định có
cho doanh nghiệp vay vốn hay khơng và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng. Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn, việc
thẩm định các tỷ số tài chính đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với các cán
bộ tín dụng vì thơng qua các tỷ số này, các cán bộ tín dụng có thể có cái nhìn
tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại
chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội việc tính tốn các chỉ tiêu này
chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Tại chi nhánh, các cán bộ tín dụng chỉ
tập trung vào một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu về khả năng hoạt động, chỉ tiêu về
5


6

6

khả năng sinh lời,… mà lại bỏ qua một nhóm chỉ tiêu vơ cùng quan trọng đó
là nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vì thế mà bên cạnh
việc tính các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, ngân
hàng ngoại thương Hà Nội cần quan tâm đến việc phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn. Đồng thời cần quan tâm đến các chỉ tiêu như là chỉ tiêu
phản ánh năng lực tài sản, chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn…những chỉ tiêu này
không phải là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng nhưng các chỉ tiêu này
sẽ góp phần làm rõ thêm thông tin về doanh nghiệp, kết hợp với các chỉ tiêu
trên đặc biệt là các báo cáo tài chính để phản ánh một bức tranh tồn diện về
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Quy trình thẩm định có rất nhiều bước như: thẩm định tư cách pháp

nhân, thẩm định phương án vay vốn, thẩm định tài sản đảm bảo, thẩm định
phương án vay vốn,…Nếu quá trình thẩm định tài chính q sâu hoặc q dài
dịng thì có thể gây thừa và lặp lại, chồng chéo lên nhau. Vì thế các cán bộ tín
dụng nên vận dụng linh hoạt và sáng tạo trong việc thẩm định tài chính doanh
nghiệp. Với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, phức tạp, các báo cáo tài chính
cũng phức tạp cho nên cần thiết sử dụng nhiều chỉ tiêu và nội dung phân tích để
làm rõ ràng sáng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp. Cịn đối với những doanh
nghiệp có các báo cáo tài chính đơn giản chỉ cần sử dụng các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu mà ngân hàng quan tâm, tránh mất nhiều thời gian và chi phí.
Hiện nay, chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội vẫn chưa có chỉ
tiêu định mức để so sánh. Vì vậy ngân hàng nên dựa trên cơ sở các hồ sơ cho
vay trước đây để xây dựng một số chỉ tiêu quan trọng cho mình để làm cơ sở
cho việc đánh giá. Giải pháp này tuy khó thực hiện nhưng nếu ngân hàng mà
thực hiện được thì sẽ đem lại lợi ích lớn.
Ngồi việc thẩm định bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả kinh
doanh thì ngân hàng cần quan tâm đến việc thẩm định báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và phân tích dịng tiền bởi vì giá trị các khoản mục trong bảng cân đối
6


7

7

kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh , đó là giá trị sổ sách kế tốn. Các số
liệu này cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại,
trong khi đó ngân hàng cần quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp
trong tương lai. Thẩm định báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ngân hàng dự báo
các dòng tiền của doanh nghiệp và có thể đánh giá được khả năng trả nợ của
doanh nghiệp trong tương lai. Khi phân tích dịng tiền cần phải tập trung vào

trả lời các câu hỏi như liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các chi phí, các
khoản nợ của mình bằng dịng tiền nhập quỹ khơng, liệu doanh nghiệp có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn khơng và nếu cho doanh nghiệp
vay thì vay với thời gian như thế nào là phù hợp nhất.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của
nguồn thông tin với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu
thập đầy đủ thơng tin, chính xác, kịp thời để phục vụ cho hoạt động thẩm định
là rất quan trọng đối với ngân hàng.
Chất lượng thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng có
ảnh hưởng đến quyết định chất lượng thẩm định khách hàng nói chung và tình
hình tài chính nói riêng. Thơng tin trung thực và đầy đủ là cơ sở cần thiết để
cán bộ tín dụng có thể phân tích và đưa ra quyết định chính xác về khách
hàng, quyết định đúng đắn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy ngân
hàng cần có những giải pháp nâng cao hơn nữa trong công tác thu thập thông
tin và xử lý thông tin.
- Thông tin do khách hàng cung cấp: Nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp
là thông tin về các báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp nhà nước được quản
lý chặt chẽ bởi một hệ thống các quy chế quản lý tài chính của nhà nước và
thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác nên các báo cáo tài chính của nó
7


8

8

thường là đáng tin cậy nhất. Còn các doanh nghiệp tư nhân thì khơng được
quản lý chặt chẽ nên các báo cáo tài chính của họ chưa đủ xác thực và chính
xác. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp lập nhiều báo cáo tài

chính khác nhau, các báo cáo này được lập ra và đã được điều chỉnh nhằm
cung cấp cho các đối tượng khác nhau như ngân hàng, cơ quan thuế… để
phục vụ một cách tốt nhất các mục đích của doanh nghiệp. Nếu các thơng tin
mà khơng chính xác, xa rời với thực tế của doanh nghiệp thì các cán bộ tín
dụng dù có thẩm định sâu sắc kỹ càng đến thế nào thì cũng khơng thể đưa ra
được kết quả đáng tin cậy. Vì vậy, để có thơng tin chất lượng cao, thì ngồi
những hồ sơ mà doanh nghiệp vay vốn cung cấp, ngân hàng cần phải phỏng
vấn trực tiếp một số cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp. Kết hợp với việc
phỏng vấn, các cán bộ tín dụng cần xuống trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để có thể nắm rõ tình hình quá khứ hiện tại của doanh
nghiệp. Hiệu quả của cơng việc này cịn phụ thuộc vào tư duy, năng lực của
cán bộ tín dụng nữa. Và điều cần đặc biệt chú ý là trước khi tìm hiểu thơng tin
thơng qua tiếp xúc với khách hàng, thì cán bộ tín dụng cần chuẩn bị sẵn một
chương trình chi tiết, cụ thể bao gồm một loạt các vấn đề cần tìm hiểu hay cần
được giải đáp về tình hình tài chính của khách hàng doanh nghiệp. Cán bộ tín
dụng tại chi nhánh cần phải hướng người được phỏng vấn trả lời theo ý mình,
từ đó nắm bắt được những thơng tin mà mình cần thu thập.
- Khai thác triệt để các nguồn thông tin do trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ),
trung tâm phịng ngừa rủi ro và các nguồn thông tin khác qua nhiều kênh như
các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành, cấp chủ quản, khách hàng chuyên tiêu
thụ sản phẩm… Đây là nơi lưu trữ tất cả các thông tin cần thiết và cơ bản về
doanh nghiệp, bổ sung những thông tin mà doanh nghiệp vay vốn cung cấp.
Thơng qua đó cán bộ tín dụng có thể đánh giá sơ bộ về khách hàng như tình
hình tài chính, tình hình cơng nợ, uy tín thanh toán trên thị trường…
8


9

9


- Tăng cường hợp tác thường xuyên với các ngân hàng khác, ngân hàng nhà
nước, các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức để khai thác, trao đổi thông tin cần
thiết trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, kể cả những thông tin, kinh nghiệm
và kỹ năng quy trình nghiệp vụ thẩm định.
- Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng: Trong thời buổi bùng nổ thông tin như
hiện nay thì việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin giúp cho công tác thu thập và
xử lý thông tin nhanh, chuẩn xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó nâng
cao chất lượng thẩm định. Đồng thời ngân hàng cũng cần phải trang bị các
thiết bị kết nối internet, thiết bị kết nối với trung tâm thông tin thương mại…
để có những thơng tin đầy đủ về doanh nghiệp.
- Điều tra kỹ lưỡng thông tin về thị trường các yếu tố đầu vào, các kênh phân
phối của doanh nghiệp ( yếu tố đầu ra ), để xem xét các sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không? Đây
là nguồn thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư của ngân hàng.
- Khi thu thập và xử lý thông tin xong, các cán bộ tín dụng cần phải sắp xếp lưu
trữ các thơng tin đó một cách hợp lý. Các nguồn thơng tin này có thể được
ngân hàng lưu trữ dưới dạng dữ liệu bằng máy tính và được nối mạng cục bộ,
mạng này được nối với hội sở chính và nối mạng internet để thuận lợi trong
việc khai thác thơng tin cho cả hệ thống, cũng có thể được lưu lại bằng hồ sơ.
Để thực hiện được các nội dung trên, cán bộ tín dụng phải ln trau
dồi, nâng cao năng lực khai thác thông tin. Bên cạnh đó các cơ quan hữu quan
cần phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin đầu vào trở
nên trung thực với độ chính xác cao, có sự tập trung vào một hệ thống, giúp
cho người sử dụng khai thác dễ dàng hơn.
3.2.4 Nâng cao trình độ, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ
thẩm định
9



10

10
Trong xu thế mở cửa hội nhập, bên cạnh cơ hội phát triển, các ngân

hàng thương mại còn phải đối mặt trước khơng ít khó khăn thử thách. Để có
thể tồn tại, phát triển và có một chỗ đứng vững chắc như hiện nay,
Vietcombank Hà Nội đã có một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về kinh doanh
tiền tệ, dịch vụ ngân hàng…biết vận dụng khoa học công nghệ một cách sáng
tạo và linh hoạt. Đặc biệt trong lĩnh vực thẩm định, địi hỏi cán bộ làm cơng
tác thẩm định phải có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên mơn nghiệp vụ,
năng động, nhiệt tình, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao. Trong một xã
hội phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều mánh khoé trong quan
hệ với ngân hàng, che đậy thơng tin. Vì vậy mà địi hỏi các cán bộ tín dụng
phải có kinh nghiệm trong công tác và quan trọng hơn cả là phải có kĩ năng
phân tích, am hiểu về các lĩnh vực kinh tế, nắm vững luật pháp, tập quán…để
đưa ra các đánh giá chính xác về khách hàng, hạn chế rủi ro tới mức tối đa
cho ngân hàng.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên, kể cả về chuyên môn
và năng lực về công nghệ, ngoại ngữ…là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của chi nhánh.…Làm được như thế thì chất lượng tín dụng sẽ được
nâng cao. Để làm được điều đó thì chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội
cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý: Việc tuyển dụng phải được tổ chức
một cách nghiêm túc và công bằng, đảm bảo chất lượng. Bên cạnh việc đặt ra
một số yêu cầu tuyển dụng tối thiểu như là phải có kinh nghiệm làm việc, thì
chi nhánh cần có các chính sách linh hoạt cho các sinh viên sắp ra trường
chưa có kinh nghiệm, tạo điều kiện giúp đỡ họ có dịp cọ sát thực tế vì đây sẽ
là lực lượng cán bộ kế cận trong tương lai.
- Khuyến khích các cán bộ tín dụng tự học tập, nâng cao kiến thức chuyên môn,

ngoại ngữ, tin học,…Chi nhánh thường xuyên có các kế hoạch cho các cán bộ
10


11

11

được đào tạo và đào tạo lại. Hướng dẫn, tổ chức, tập huấn cho các cán bộ về
kiến thức chuyên mơn. Tạo điều kiện để cho cán bộ tín dụng được đi học để
nâng cao kiến thức không chỉ là kiến thức về nghiệp vụ mà còn cả kiến thức
về lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội,… để thẩm định một cách chính xác và
nhanh nhất.
- Chi nhánh cũng cần có các chính sách khen thưởng, trợ cấp phù hợp đối với
từng cá nhân để họ tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng và thực thi tốt
nhiệm vụ được giao.
- Chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi về làm việc tại ngân hàng
hoặc mời họ làm cố vấn, cộng tác viên trong hoạt động cho vay của ngân
hàng.
- Chi nhánh cần tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ tín dụng đảm bảo cơng
tác thẩm định được thực hiện nghiêm túc chặt chẽ.
Như vậy, Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội muốn phát triển
thành một ngân hàng có quy mơ hiện đại, đủ sức cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác, phục vụ tốt mọi đối tượng khách hàng…thì chi nhánh
cần có những kế hoạch tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ nhân viên
cả về số lượng và chất lượng. Lớp cán bộ kế cận phải có kiến thức trình độ
nghiệp vụ cơ bản, có đạo đức, có trách nhiệm với nghề nghiệp cao, bản lĩnh
và kinh nghiệm nghề nghiệp để đảm bảo cho ngân hàng có thể kinh doanh an
tồn và hiệu quả trong tình hình mới, đặc biệt trong tình hình nền kinh tế có
nhiều biến động như hiện nay.

3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát cán bộ tín dụng
Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội cần thực hiện hệ thống
kiểm soát nội bộ, tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ nhằm ngăn
ngừa những sai sót trong các nghiệp vụ ngân hàng và sai sót trong việc tuân
thủ các quy chế thủ tục trong quy trình tín dụng.
11


12

12
Chi nhánh cũng cần phải kiểm tra, xác định mối quan hệ giữa cán bộ

tín dụng và doanh nghiệp mà cán bộ đó thẩm định, để có kết quả khách quan
về thẩm định tài chính doanh nghiệp.
3.2.6 Hồn thiện cơng tác kiểm tốn
Hiện nay, các doanh nghiệp cịn chưa sử dụng thống nhất một hệ thống
kế toán. Kiểm toán ở các doanh nghiệp thường rất sơ sài và còn nhiều điều
khơng rõ ràng, minh bạch, ví dụ như: Số liệu khơng phản ánh đúng khả năng
tài chính của doanh nghiệp, những khoản chi tiêu khơng rõ mục đích gây khó
khăn cho cơng tác thẩm định của các cán bộ tín dụng. Để khắc phục tình trạng
này và để tạo sự an tồn cho ngân hàng thì chi nhánh u cầu các doanh
nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính đã được cơng ty kiểm tốn độc lập thực
hiện. Ngồi ra, ngân hàng cũng có thể tự th cơng ty độc lập kiểm tốn các
báo cáo tài chính khi ngân hàng được doanh nghiệp cung cấp.
3.2.7 Tăng cường chính sách khách hàng
Có lẽ nói đến dịch vụ tư vấn cho khách hàng, ở Việt Nam hiện nay con
khá mới mẻ. Nhưng dịch vụ này rất có ích khơng chỉ đối với các doanh
nghiệp mà cịn đối với chính cán bộ tín dụng ngân hàng. Trước hết, có thể
hiểu dịch vụ tư vấn là việc ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp những lời

khuyên có chất lượng của ngân hàng giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định phù hợp nhất cho hoạt động của mình, tháo gỡ những khó khăn,
đạt được mục tiêu đề ra như hạn chế rủi ro, tối đa hố lợi nhuận, có đủ điều
kiện vay vốn ngân hàng, mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh.
Cịn đối với ngân hàng, dịch vụ tư vấn là một trong những dịch vụ ngân
hàng mà các lợi ích thu được khơng nhỏ như: thu lệ phí phục vụ tư vấn, thu
hút khách hàng, mở rộng thị phần, tăng cường và củng cố vị trí uy tín của
ngân hàng.
Trong nền kinh tế như hiện nay, thì giữa ngân hàng và doanh nghiệp có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển ổn định của doanh nghiệp có
12


13

13

ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngân hàng, chính vì thế mà việc tư
vấn cho khách hàng giúp khách hàng đạt được những mục tiêu cũng chính là
hạn chế rủi ro cho ngân hàng, duy trì sự phát triển lẫn nhau giữa doanh nghiệp
và ngân hàng. Và từ đó, tạo tâm lý tín tưởng của khách hàng đối với ngân
hàng và có thể lơi kéo được khách hàng về phía ngân hàng. Nhưng để có thể
làm tốt được dich vụ này thì chi nhánh phải nâng cao trình độ kiến thức và
năng lực nghiên cứu, kinh nghiệm tư vấn nói riêng cho tồn bộ cán bộ tín
dụng trong ngân hàng. Chi nhánh cũng nên quảng bá cho khách hàng doanh
nghiệp về dịch vụ tư vấn này. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần có những biện
pháp củng cố hữu hiệu để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng,
củng cố niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh.
3.2.8 Các giải pháp khác
* Nâng cao vai trò quản lý của các lãnh đạo tại chi nhánh

Lãnh đạo ngân hàng nên thường xuyên tiếp xúc trị chuyện, tìm hiểu
cơng việc cũng như đời sống của các cán bộ cơng nhân viên. Từ đó có những
điều chỉnh hợp lý thông qua việc khen thưởng, kỉ luật. Lãnh đạo ngân hàng
cũng cần tạo uy tín đối với nhân viên của mình để cho các cán bộ nhân viên
luôn tin tưởng và tạo tâm lý thoải mái khi làm việc. Ngoài ra, lãnh đạo ngân
hàng cũng cần tổ chức những buổi hội thảo để lắng nghe và tiếp thu những
kiến nghị của nhân viên để có thể đưa ra các quyết định, hình thức quản lý
cho phù hợp. Từ đó khuyến khích được cán bộ ngân hàng nói chung và các
cán bộ thẩm định nói riêng có ý thức hơn đối với cơng việc của mình.
* Hồn thiện quy định về thời gian thẩm định
Ở chi nhánh ngân hàng ngoại thương hiện nay vẫn chưa có quy định về
thời gian thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn. Chính vì thế mà cán bộ tín dụng
khơng kiểm sốt được thời gian thẩm định cho các dự án. Ban lãnh đạo chi
nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội có thể đưa ra các yêu cầu, các văn bản
13


14

14

hướng dẫn cập nhật hơn, chi tiết hơn về thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn.
* Nâng cao hoạt động quản lý và dự báo
Khi các thông tin cung cấp một các đầy đủ, chính xác và minh bạch thì
việc thẩm định tài chính doanh nghiệp vẫn có thể khơng đem lại hiệu quả
đánh tin cậy, đó là do khơng dự tính được hết những yếu tố tác động của thị
trường. Những suy đốn, dự tính khơng chính xác sẽ ảnh hưởng tới khả năng
hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chi nhánh cần chú ý tới yếu tố
thị trường có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cần phải nâng cao hoạt động quản lý và dự báo về các yếu tố thị trường,

nhằm xác định được những rủi ro, chi phí có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp, những yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là yếu tố rất quan trọng tác động đến công tác thẩm định
tài chính doanh nghiệp của các cán bộ tín dụng.
* Tăng cường hoạt động marketing
Hệ thống các ngân hàng ngày càng được mở rộng, không chỉ là sự xuất
hiện của các ngân hàng mới mà các ngân hàng còn mở rộng chi nhánh. Việc
quảng bá hình ảnh của mình là rất cần thiết đối với tất cả các hoạt động của
ngân hàng nói chung và các hoạt động tín dụng nói riêng. Tạo được thương
hiệu của mình trên thị trường sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân
hàng, tạo được sự tin tưởng cho khách hàng.
3.3 KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý vĩ mô về hoạt động ngân hàng,
nhằm giúp đỡ các ngân hàng thương mại nâng cao chất lượng thẩm định.
Ngân hàng nhà nước cần thực hiện chức năng chỉ đạo và xây dựng các văn
bản pháp luật chặt chẽ.
a/ Ngân hàng nhà nước cần thực sự là đầu mối thông tin của các tổ
chức tín dụng, cung cấp những thơng tin mà ngân hàng cần về doanh nghiệp
14


15

15

như tình hình tài chính, thơng tin phi tài chính, quan hệ tín dụng của doanh
nghiệp với các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng nhà nước cần nâng cao chất lượng hơn nữa hiệu quả hoạt

động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. Trong mối quan hệ giữa ngân
hàng với doanh nghiệp, ngân hàng ln có thơng tin về doanh nghiệp. Việc
nắm bắt thông tin về doanh nghiệp giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro, đảm
bảo được hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. CIC
được thành lập theo nghị định 88/CP và quyết định số 68/1999/QĐ_NH ngày
27/2/1999. Sự ra đời của CIC đã tao ra cho các ngân hàng thương mại một
kênh thơng tin đáng tin cậy, nhằm cải thiện tình trạng thiếu thơng tin của các
tổ chức tín dụng. Tuy nhiên sản phẩm của CIC vẫn chưa đáp ứng được cả về
số lượng và chất lượng. Vì vậy mà ngân hàng nhà nước cần nâng cao hơn nữa
hoạt động của CIC, tạo điều kiện cho ngân hàng có thêm thơng tin để phục vụ
cho q trình thẩm định tài chính doanh nghiệp.
b/ Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành
Căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của cơng tác
thẩm định tài chính là các chỉ tiêu trung bình ngành. Dựa vào các chỉ tiêu
trung bình ngành, sau khi tiến hành tính tốn các tỷ số tài chính, ngân hàng
tiến hành so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành. Vì vậy cần kiến nghị với
NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho tồn bộ hệ thống
ngân hàng Việt Nam áp dụng, khơng gây ra sự sai lệch giữa các ngân hàng
trong hệ thống hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống ngân hàng.
Để thực hiện được cơng việc này, thì NHNN phải phối hợp với các có quan
hữu quan để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành. Trong trường hợp chưa đủ
điều kiện để có các chỉ tiêu trung bình ngành thì NHNN có thể tự nghiên cứu,
cùng với sự đóng góp của ngân hàng thương mại để đưa ra hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành.
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ và ngành liên quan
Nhà nước bằng các chính sách vi mơ, vĩ mơ chi phối tất cả các hoạt
15


16


16

động, lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong
chính sách điều chỉnh của Chính phủ cũng ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
tế xã hội chính trị. Đặc biệt là đối với ngành dịch vụ ngân hàng - một ngành
khá nhạy cảm đối với các chính sách đó. Vì vậy để hồn thiện cơng tác thẩm
định tài chính doanh nghiệp, Chính phủ, Bộ và các ngành liên quan phải phối
hợp chặt chẽ với nhau và phải đảm bảo:
- Tăng cường vai trị quản lý Nhà nước với hoạt động tín dụng: Chính sách này
giữ vai trị hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân hàng nhà
nước. Nó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và ảnh hưởng đến cơng
tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy trong
thời gian tới, Chính phủ cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán
và lâu dài đảm bảo môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định cho các doanh
nghiệp và ngân hàng hoạt động.
- Bên cạnh đó Chính phủ phải tăng cường kiểm soát nền kinh tế, tạo và duy trì
một mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế vĩ mơ.
Một sự thay đổi nhỏ, cũng có thể làm cho doanh nghiệp khơng thích nghi dẫn
đến làm ăn thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng và các dự báo của các cán
bộ tín dụng là khơng chính xác. Vì vậy, Chính phủ cần hồn thiện khung pháp
lý cho các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh, tạo sự an tâm cho các ngân hàng
và cũng là nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp.
- Quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, thực hiện chế độ kiểm
soát bắt buộc. Bộ tài chính nên đưa ra một chế độ hạch tốn kế toán đồng bộ,
nhất quán, đầy đủ và rõ ràng. Công tác quản lý nhà nước về pháp lệnh kế tốn
cịn chưa được quan tâm đúng. Đội ngũ kiểm tốn cịn non trẻ, đội ngũ cán bộ
chưa có nhiều kinh nghiệm. Chính vì thế mà nhà nước cần ban hành các chính
sách, sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp phải áp

dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thơng tin báo
cáo, chế độ kế tốn phải trung thực. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
16


17

17

cần phải tiến hàng kiểm soát thường xuyên để cho kết quả thẩm định của các
cán bộ tín dụng có hiệu quả và có độ chính xác cao. Nhà nước cũng cần có
các chế tài xử phạt đối với những doanh nghiệp cung cấp thông tin giả, sai sự
thật về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Có làm được như vậy thì cán
bộ tín dụng mới có được những thơng tin trung thực nhất, thiết thực cho q
trình thẩm định, phịng ngừa rủi ro do thiếu thơng tin. Từ đó nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của chi
nhánh.
- Đề nghị Bộ Tài chính trong thời gian tới phải hồn thiện hơn nữa các văn bản
pháp luật hướng dẫn thẩm định vì trình độ lập và thẩm định của các cán bộ
cịn yếu, tính tốn các chỉ tiêu nhiều khi khơng chính xác.
3.3.3 Đề xuất, kiến nghị với ngân hàng ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tuy đã có những quy định hướng
dẫn thẩm định nhưng cịn rất sơ sài, khái quát, chỉ mới ở mức đưa mà chưa có
hướng dẫn cụ thể. Vì vậy trong thời gian tới đề nghị NHNT Việt Nam cần có
một quy trình thẩm định cụ thể hơn cho cán bộ tín dụng, trong đó nói rõ cách
tính tốn các chỉ tiêu, hướng dẫn phân tích các chỉ tiêu. Đề nghị NHNT Việt
Nam cần có các hướng dẫn chi tiết về các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu lưu
chuyển tiền tệ vì thông thường khách hàng doanh nghiệp hiện nay không lập
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Về đào tạo nhân sự: Chi nhánh thường xuyên có các lớp đào tạo tập

huấn nghiệp vụ cho các cán bộ mới, NHNT Việt Nam cần có những hỗ trợ
chuyên sâu và nâng cao hơn nữa thơng qua các khố đào tạo, giảng dạy cho
cán bộ làm cơng tác tín dụng tại chi nhánh.
- Về các chế độ ưu đãi đối với các cán bộ tín dụng: NHNT Việt Nam
nên có những khuyến khích, hỗ trợ cán bộ tín dụng đúng mức, đảm bảo thoả
đáng giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng.

KẾT LUẬN
17


18

18
Nền kinh tế nước ta trải qua hơn chục năm đổi mới đã đạt được

những thành tựu to lớn về mọi mặt. Để đạt được những thành tựu này không
thể khơng kể đến vai trị của ngân hàng - một trong những ngành mũi nhọn
của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, ngày càng xuất hiện
nhiều loại hình ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng mọc lên như nấm dẫn
đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, đặt ra nhiều thách thức khó
khăn cho tồn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh ngân
hàng ngoại thương Hà Nội nói riêng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của
ngân hàng ngày càng gặp nhiều khó khăn và hàm chứa rủi ro cao. Để hoạt
động cho vay có hiệu quả, hạn chế rủi ro cho ngân hàng thì các ngân hàng cần
phải quan tâm đến hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp và nâng cao
chất lượng thẩm định bởi vì chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp có
ảnh hưởng sống cịn đến tính chất đúng đắn của quyết định cho vay cũng như
tính chất an tồn và khả năng mang lại lợi tức của khoản tiền vay. Nhưng hoạt
động thẩm định tài chính doanh nghiệp hiện nay vẫn cịn nhiều bất cập dẫn

đến hiệu quả cho vay chưa cao. Vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định góp phần quyết định tới
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Qua nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tế về công tác thẩm định tài
chính doanh nghiệp vay vốn tại VCB Hà Nội, chuyên đề đã tập trung giải
quyết được một số vấn đề sau:
Một là, chuyên đề đã nêu ra được những vấn đề có tính chất lý luận
chung nhất về hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định
tài chính doanh nghiệp đối trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích làm rõ thực trạng cơng tác thẩm định tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà
Nội. Trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại và
nguyên nhân.
18


19

19
Ba là, từ kết quả của quá trình thẩm định trên, khoá luận đã đưa ra một

số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay của VCB Hà Nội.
Với những kiến thức nhỏ bé của mình, qua bài viết này em muốn nêu ra
một số giải pháp và kiến nghị nhỏ nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng. Em cũng mong rằng đây sẽ là một
trong những giải pháp và kiến nghị hợp lý và có giá trị thực tiễn trong quá
trình đổi mới của ngân hàng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy Hoàng Xuân
Quế, cùng các thầy cơ trong khoa tài chính – ngân hàng và các anh chị hiện

đang cơng tác tại phịng quan hệ khách hàng của chi nhánh ngân hàng ngoại
thương Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

19


20

20

20



×