Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng và phát triển thị trường bảo lãnh tín dụng nội địa của Sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.69 KB, 18 trang )

Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng và phát triển thị trường bảo
lãnh tín dụng nội địa của Sacombank
I. Khái quát về ngân hàng Sacombank
Loại hình: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngày thành lập: 21/12/1991
Tên đầy đủ
 Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn thương tín
 Tên tiếng Anh: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
 Tên viết tắt: SACOMBANK
Tên bộ ngành trực thuộc: Bộ Thương Mại
Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. 8, Q. 3, Tp. HCM
Điện Thoại: (08) 9.320.420
Fax: (08) 9.320.424
Website:
Email:
Lĩnh vực hoạt động
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
 Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác;
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
 Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật;
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
 Hoạt động bao thanh toán;
 Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác
II. Quá trình hình thành và phát triển
II.1. Sự hình
thành:
Thành lập vào năm 1991 theo giấy phép số 0006/NH-CP


ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà nước cấp trên cơ sở hợp
nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM là: Ngân hàng phát
triển kinh tế Gò Vấp, HTX Tín dụng Lữ Gia, Tân Bình và
Thành Công với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp
tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.đến cuối năm 2003,
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công
trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng
đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân.
II.2. Sự phát triển
II.2.1 Mạng lưới hoạt động
 Sau 16 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam với mạng lưới
° 211 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44 tỉnh thành trong cả nước
° 9.700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và vùng lãnh thổ.
° Hơn 5.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo
° Số lượng cổ đông đại chúng: trên 30.000
 Công ty con
° Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – AMC
Sacombank
° Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- SacomRex
° Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- SacombankLeasing
° Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Sacombank Securities
 Công ty liên doanh (do Sacombank nắm quyền chi phối) và liên kết:
° Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam- VietFund
Management, thành lập năm 2003, là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều
lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
° Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Thương Tín- SacomInvest, Sacombank góp vốn
11%.
 Các đối tác chiến lược nước ngoài:

° International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank,chiếm 7,66% vốn cổ
phần
° Dragon Financial Holdings Capital thuộc Anh Quốc, chiếm 8,77% vốn cổ phần
(Nguồn: )
II.2.2 Vốn điều lệ
Sau 16 năm hoạt động, với mức vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3 tỷ đồng, Sacombank
đã không ngừng gia tăng vốn điều lệ
Vừa qua, theo nghị quyết hội đồng quản trị năm 2007, số vốn điều lệ cần tăng thêm
cho đến thời điểm cuối 2008 là 6.048 tỷ đồng
Hiện tại, Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt
Nam.
(Nguồn: Báo cáo thường niên – Sacombank Annual Report)
II.2.3. Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng xếp hàng đầu khối Ngân hàng
TMCP Việt Nam (bình quân tăng trưởng trên 50%/năm đối với tất cả các mặt như
tín dụng, huy động, lợi nhuận, tổng tài sản...)
III. Bộ máy tổ chức hiện tại
Sơ đồ 1 – Bộ máy tổ chức hiện tại của Sacombank
(Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2007)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI DỊCH VỤ DOANH NGHIỆP
Phòng tiếp thị và phát triển sản phẩm Phòng tài trợ thương mại
Phòng thẩm định doanh nghiệp
KHỐI DỊCH VỤ CÁ NHÂN
Phòng tiếp thị và phát triển sản phẩm cá nhân Trung tâm thẻ
Phòng thẩm định doanh nghiệp
KHỐI NGÂN QUỸ
Phòng kinh doanh tiền tệ Phòng đầu tư
Phòng nguồn vốn Phòng ngân quỹ và thanh toán

KHỐI ĐIỀU HÀNH
Phòng kế hoạch Phòng chính sách
Phòng tài chính kế toán
KHỐI HỖ TRỢ
Phòng hành chính quản trị Phòng xây dựng cơ bản
Phòng đối ngoại Trung tâm đào tạo
KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Phòng kỹ thuật hạ tầng Phòng quản lý tín dụng
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO
VĂN PHÒNG HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
IV. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank
Quá trình phát triển của Sacombank là một quá trình chứng kiến nhiều bước nhảy vọt. Điều này
thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh dưới đây
Bảng 1: Tình hình hoạt động của Sacombank
Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm
cuối năm
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng tài
sản
4.296 7.304 10.395 14.456 24.764 63.364
Vốn điều lệ 271,7 505 740 1.250 2.089 4.449
Vốn chủ sở
hữu(vốn
lưu
động+quỹ
dự trữ)
321,5 590,1 859, 1.710,8 2.429,8 2 7.181

Mạng lưới
hoạt
động(điểm
giao dịch)
55 75 90 103 159 207
Tổng số
cán bộ
nhân viên
1.063 1.488 1.865 2.654 3.808 5419
( Báo cáo thường niên Sacombank từ 2002 - 2007)
Đến cuối năm 2007, vốn điều lệ Sacombank đạt 4.449 tỷ đồng, tăng 113% so với năm
trước và tăng gấp 23 lần so với năm 2001, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 71%/năm, tiếp tục dẫn
đầu hệ thống các NHTM cổ phần Việt Nam về quy mô vốn điều lệ.Tổng tài sản đến cuối năm
2007 đạt 64.573 tỷ đồng, tăng 161% so với cuối năm trước vàgấp 20 lần so với năm 2001, trong
đó tổng tài sản sinh lời đạt 85%.
Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản năm 2007 bằng 71% so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng
vốn điều lệ năm 2007 cũng bằng 67% so với 2006. Đây đều là tốc độ tăng trưởng cao nhất từ
trước tới nay. Trong khi năm 2006, tổng tài sản chỉ tăng 39% so với 2005. Tổng nguồn vốn huy
động năm 2007 đạt mức đột phá khi tăng 75% so với 2006, trong khi tốc độ tăng năm 2006 chỉ đạt
34%, năm 2005 đạt 44%.. Đồng thời với việc hoàn thành vượt mức và toàn diện kế hoạch kinh
doanh – tài chính được giao với mức tăng trưởng bình quân 70% năm 2006, riêng về lợi nhuận
trước thuế đã tăng 2,6 lần năm ngoái. Những con số này cho thấy tình hình kinh doanh khả quan
của sacombank trong năm qua 7 2006 2005 2004 2003 2002
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Cả năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng thu
nhập
347,1 617,9 835,9 1.208,6 1.995,7 4.537
Tổng chi

phí
267,8 637,9 637,9 902,5 1.452,5 3.086
Lãi trước
thuế
79,2 125,1 198,0 306,1 543,3 1.452,1
Lãi ròng 53,9 90,2 151,2 234,4 407,9 1.280,2
( Báo cáo thường niên Sacombank)
IV.1. Công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn luôn được sacombank đặc biệt quan tâm. Trong năm 2007, nguồn vốn huy
động tăng trưởng nhanh nhất trong các năm. Số dư nguồn vốn huy động đến cuối năm 2007 đạt
55.692 tỷ đồng, tăng 161% so với cuối năm trước và vượt 64% kế hoạch năm, trong đó có nguồn
vốn nhận ủy thác của các định chế tài chính nước ngoài đạt 1.003 tỷ đồng.
Bảng 3 – Tình hình huy động vốn của Sacombank qua các thời kỳ
2851 tỷ đồng
3.856 tỷ đồng
35%
6.435 tỷ đồng
67%
9.176 tỷ đồng
43%
12.260 tỷ đồng
34
%
21.338 tỷ đồng

55.692 tỷ đồng
74%

161%


2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

(Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Sacombank năm 2001 đến 2007)
Như vậy, từ 2001 đến 2007, nguồn vốn huy động đã tăng gần 20 lần với tốc độ tăng
trưởng ngoạn mục trong năm 2007. Điều này đóng vai trò rất lớn trong việc mở rộng
hoạt động kinh doanh của Sacombank.
Nguồn vốn Sacombank huy động được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, các khoản ký quỹ giữ hộ, bảo lãnh,
tiền gửi của các tổ chức tín dụng. Trong định hướng phát triển cho đến năm 2010,
Sacombank phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Khách hàng cá
nhân là một trong những đối tượng được quan tâm nhất để duy trì sự phát triển bền
vững của ngân hàng.
Cơ cấu vốn huy động của Sacombank chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn
vay từ khu dân cư. Tỷ trọng này tăng liên tục với 32,54 năm 2005; 35,47% năm 2006
và năm 2007 là 47,32%.
IV.2. Công tác sử dụng vốn
So sánh biểu đồ sử dụng vốn trong 2 năm 2006 và 2007 có thể thấy rõ sự thay đổi trong
sử dụng vốn từng thời kỳ. Trong năm 2006, hoạt động mua bán chứng khoán kinh
doanh là một thị trường sôi động. Do vậy, nguồn vốn Sacombank sử dụng vào mảng thị
trường có tỷ lệ sinh lời cũng như tỷ lệ rủi ro cao nhất này là 62,6% trong khi tỷ lệ này ở
năm 2007 giảm xuống chỉ còn vỏn vẹn 1%. Thay vào đó trong năm 2007, đầu tư thị
trường vàng lại tăng mạnh với 14,1%. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của Sacombank
luôn giữ vững mức tăng trưởng lợi nhuận hàng năm và hầu như chiếm một tỷ lệ nhất
định trong nguồn vốn đầu tư hàng năm của Sacombank.

Biểu đồ 2 – Tỷ trọng các hoạt động trong công tác sử dụng vốn của Sacombank năm 2006
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank 2006)
Trong các mảng hoạt động sử dụng vốn của Sacombank trong năm 2007, hoạt động
góp vốn, mua cổ phần chiếm tỉ trọng nhiều nhất với 37,9% nguồn vốn. Chỉ số này cho
thấy Sacombank rất chú trọng hoạt động đầu tư để phòng ngừa rủi ro.
Biểu đồ 3– Tỷ trọng các hoạt động trong công tác sử dụng vốn của Sacombank năm 2007
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank 2007)
Nguồn vốn tự có và vốn huy động được của Sacombank được tập trung sử dụng trong các
hoạt động sinh lời nhanh trong năm. Sử dụng vào cho vay chứng khoán và đầu tư nợ: Tổng
dư nợ cho vay đạt 35.378 tỷ đồng, tăng 146% so với năm trước; trong đó cho vay cá thể,
hộ gia đình chiếm tỷ trọng 49%. Ngoài ra, Sacombank cũng đã điều tiết 19,4% tổng tài sản
vào chứng khoán nợ để giảm thiểu rủi ro, tạo ra lợi nhuận và điều hành linh hoạt thanh
khoản của Ngân hàng
IV.3. Các hoạt động dịch vụ
Tính đến hết ngày 31/03/2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã đạt
được các kết quả kinh doanh: lợi nhuận trước thuế 435 tỷ đồng, tăng 44% so với cùng kỳ
năm 2007; tổng tài sản 75.205 tỷ đồng, tăng 135% so với quý I/2007; tổng huy động quy
đổi tiền đồng khoảng 65.445 tỷ đồng, tăng 133% so với cùng kỳ năm ngoái; và tổng dư nợ
cho vay đạt 41.665 tỷ đồng, tăng 141% so với cuối tháng 3/2007.
Những tháng đầu năm 2008 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài
chính nói riêng có nhiều biến động mạnh do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng chịu tác động bởi tình hình trên. Kết quả
kinh doanh quý I/2008 đã cho thấy những nỗ lực không ngừng của Sacombank trong mọi
hoạt động để hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh.
V. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sacombank
V.1. Phân tích vị thế hiện tại của hoạt động bảo lãnh tại Sacombank
V.1.1. Phân tích thị trường bằng phương pháp ma trận BCG
Xem xét 2 yếu tố: Thị phần của Sacombank và tốc độ tăng trưởng của thị trường

×