Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.16 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP HÀ NỘI
2.1.ĐÔI NÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1.1.Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tp. Hà
nội
Theo quyết định số 51 ngày 27/6/1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ra đời đã đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của đất nước. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà nội (NHNo &PTNT Hà nội) là một chi nhánh cấp 1, loại 1 thuộc NHNo
&PTNT Việt Nam, đóng vai trò tạo lập vốn cung cấp các hình thức dịch vụ ngân
hàng, đáp ứng các nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp
phần thực hiện các mục tiêu, chương trình giải pháp của Thống đốc ngân hàng nhà
nước đề ra, định hướng phát triển kinh doanh của NHNo &PTNT Việt Nam và
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Chi nhánh NHNo &PTNT Hà nội có tên giao dịch quốc tế Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development – Hanoi Branch. Trụ sở số 77 Lạc Trung –
Quận Hai Bà Trưng – Hà nội
Tháng 9 năm 1991, Quốc hội yêu cầu tách tỉnh và quy hoạch 7 huyện thành
cấp tỉnh, NHNo &PTNT Hà nội được giao quản lý 5 huyện: Từ Liêm, Đông Anh,
Sóc Sơn, Thanh Trì, Gia Lâm. Với chức năng quản lý này, vai trò phát triển nông
nghiệp và nông thôn bị eo hẹp, ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp và hộ
nông dân trên địa bàn.
Năm 1995, NHNo &PTNT Việt Nam đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức
với hoạt động thí điểm quản lý theo mô hình hai cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà nội. Các chi nhánh cấp huyện chịu sự quản lý của NHNo &PTNT Việt Nam,
NHNo &PTNT Hà nội chỉ quản lý chi nhánh ở các quận, huyện nội thành (chi
nhánh ngân hàng cấp III). Hoạt động thí điểm này đã tạo nên một bước ngoặt trong
hình thức quản lý của NHNo &PTNT Hà nội: từ chủ yếu tập trung kinh doanh ở


ngoại thành chuyển về tập trung kinh doanh ở nội thành với một cơ cấu tổ chức
bao gồm các phòng ban và ngân hàng cấp III.
Chi nhánh NHNo &PTNT Hà nội là một chi nhánh khá lớn mạnh với số cán
bộ công nhân viên tại trụ sở chính là gần 200 người, tại các chi nhánh quận là hơn
200 người, trong đó 100% cán bộ ngân hàng có trình độ Đại học và trên Đại học.
Hiện tại, NHNo &PTNT Hà nội có 9 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế
hoạch, phòng kế toán, phòng ngân quỹ, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành
chính, phòng tổ chức cán bộ-đào tạo, phòng vi tính và phòng kiểm soát. Ngoài ra,
NHNo &PTNT Hà nội có 8 chi nhánh trực thuộc đặt trên địa bàn các quận Cầu
Giấy, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân, Ba Đình, Đống Đa và khu
vực Tam Trinh.
2.1.2.Tình Hình hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Hà nội đến cuối
năm 2002
2.1.2.1.Về nguồn vốn (công tác huy động vốn)
Khi mới thành lập tháng 6 năm 1988, nguồn vốn của NHNo &PTNT Hà nội
chỉ có 16 tỷ đồng, đến tháng 12/2002 nguồn vốn đạt hơn 6000 tỷ đồng, tăng ổn
định và vững chắc với tốc độ bình quân từ 20 – 25%/năm. Trong điều kiện cạnh
tranh sôi động của rất nhiều loại hình tổ chức tín dụng, với nguồn vốn tự huy động
dồi dào như vậy đã góp phần đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn thủ đô, đặc biệt là
chuyển về trung tâm điều hành Trung ương và cân đối vốn phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn trong cả nước, đơn vị được hưởng lợi.
Đơn vị: tỷ.VND
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Nguồn vốn 3346 4.257 7.152
Với kết cấu nguồn vốn trung dài hạn chiếm tới 40% NHNo &PTNT Hà nội có
khả năng đáp ứng đầy đủ kịp thời các nguồn vốn trung dài hạn lớn góp phần hiện
đại hoá công nghiệp Thủ đô.
2.1.2.2.Về công tác sử dụng vốn

Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đến tháng 12/2002 đạt 2.100 tỷ đồng so
với khi thành lập chỉ là 12 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân từ 15%-20%/năm
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Cho vay 1.327 1.572 2.100
Với doanh số cho vay hàng nghìn tỷ đồng năm, vốn tín dụng của NHNo
&PTNT Hà nội đã thực sự góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế và từ nhân phát triển sản xuất và kinh doanh, đứng vững trong cơ chế thị trường.
Đặc biệt là các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh chế biến lương thực,
phân bón, thuốc trừ sâu phụcv ụ nông nghiệp và nông thôn trên đại bàn thủ đô và
trong phạm vi cả nước.
2.1.2.3.Về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo &PTNT Hà nội
Chi nhánh NHNo &PTNT Hà nội được phép hoạt động thanh toán quốc tế
(theo quyết định số 234/HĐQT-08 ngày 25/05/1999 của Chủ Tịch hội đồng quản
trị NHNo ban hành quy định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối
trong hệ thống NHNo Việt Nam hoặc theo văn bản chấp thuận của Tổng Giám đốc
NHNo Việt Nam. Chi nhánh có trách nhiệm:
-Trực tiếp giao dịch với khách hàng. Lập xử lý chứng từ nghiệp vụ thanh toán
quốc tế theo đúng quy định.
-Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế
-Chịu trách nhiệm cân đối ngoại tệ để thanh toán nhập khẩu (trả ngay, trả
chậm). Sở giao dịch NHNo là đơn vị đầu mối thanh toán quốc tế trong hệ thống
NHNo. Các chi nhánh trực thuộc NHNo &PTNT Việt Nam đều thực hiện qua đầu
mối đó.
Mọi quy trình của nghiệp vụ Thanh toán quốc tế đều được thực hiện theo
quyết định số 447/QĐ-NHNo-QHQT ngày7/6/2001 của Tổng giám đốc NHNo
&PTNT Việt Nam và “bản quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”
của phòng thương mại quốc tế năm 1993 số 500 (UCP 500).
Sau một thời gian hoạt động với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chi nhánh

đã được một số đáng khích lệ như sau
Biểu 1
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
I Nhập khẩu Số món Trị giá Số món Trị giá Số món Trị giá
1a Mở L/C 559 130.600 743 103.546 870 97.245
1b Thanh toán
L/C
605 99.178 736 107.652 890 89.119
2 Thanh toán
nhờ thu
103 3.108 201 5.341 300 4.272
3 Thanh toán
T.Tr
632 19.325 904 26.300 1150 35.704
II Hàng xuất
1 Gửi chứng
từ đòi tiền
92 2.349 110 2.678 72 1.830
2 Thu tiền 93 2.643 104 2.359 67 1.589
III Phí dịch vụ 136 187 187 189
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đối ngoại năm 2000, 2001, 2002)
Trong năm 2002, hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo &PTNT Hà nội
được thực hiện một cách nhanh chóng kịp thời. Doanh số thanh toán hàng nhập
khẩu đạt 129 triệu USD giảm 7,32%, hàng xuất khẩu đạt 1,8 triệu USD giảm 32%
so với năm 2001. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch điện với nước ngoài qua
SWIFT, Telex và Fax cũng tăng tương đối lớn: 4200 điện, tăng gấp 2 lần so với
năm 2001 và phí dịch vụ năm 2002 cũng tăng hơn so với năm 2001 đạt 189.000
USD (tương đương 2.900.000.000 VND). Đó là kết quả từ việc tận thu phí từ
nghiệp vụ thanh toán.
Hoạt động thanh toán qua biên giới đồng nhân dân tệ (CNY) và đồng bản tệ

(VND) với Trung Quốc qua các chi nhánh NHNo bạn tại biên giới Lạng Sơn, Lào
Cai, Quảng Ninh cũng tăng nhanh. Đặc biệt tháng 8/2002, NHNo &PTNT Hà nội
đã ký kết hợp đồng đại lý nhân dân tệ với NHNo Quảng Ninh nhằm thúc đẩy hoạt
động thanh toán biên giới trong năm 2003.
Năm 2002 cũng là năm hoạt động thanh toán được triển khai ở tất cả các chi
nhánh Quận, đặc biệt là NHNo &PTNT Chương Dương.
2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại NHNo &PTNT Hà nội trong những năm gần đây.
2.2.1.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
Cùng với sự phát triển của hoạt động Xuất nhập khẩu thì yêu cầu mở và thanh
toán thư tín dụng hàng nhập khẩu qua hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam ngày
càng gia tăng. Khả năng của chi nhánh trong việc cung ứng nguồn vốn ngoại tệ cho
nhu cầu thanh toán của hệ thống được củng cố và tăng cường dưới nhiều hình thức
như: mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, khai thác sử dụng nguồn tín dụng tài trợ của
các tổ chức nước ngoài, cộng với một quy trình thanh toán hợp lý và trình độ
chuyên môn cao giúp làm tăng thêm số lượng khách hàng và uy tín của NHNo
&PTNT Hà nội.Đặc biệt kể từ khi mạng thanh toán của NHNN và PTNT Việt Nam
chính thức hoà nhập vào mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng thế giới
SWIFT thì khối lượng ,tốc độ và hiệu quả mở cũng như thanh toán thư tín tại chi
nhánh tăng liên tục.Chất lượng các L/C mở được nâng cao với đủ chủng loại mặt
hàng ,cho người hưởng lại ở nhiều nước trên thế giới .
Qui trình thanh toán thư tín dụng nhập khấu :
2.2.1.1 Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Đây là khâu quan trọng làm căn cứ để NH xem xét chấp nhận mở L/C cho
người xuất khẩu giao hàng. Hồ sơ bao gồm:
+Đơn xin mở L/C (Thư yêu cầu mở L/C ) theo mẫu. Sau khi đã được NH
đồng ý mở thì đơn này trở thành một khế ước dân sự giữa người nhập khẩu và
NH .Cơ sở pháp lý và nội dung của thư yêu cầu mở L/C là hợp đồng mua bán được
ký kết giữa người nhập khẩu và nguời xuất nhập khẩu.
+Bản sao có xác nhận sao y bản chính của khách hàng (ký ,đóng dấu ). Khác

hàng chịu trách nhiệm pháp lý về việc sao y từ văn bản chính:
-Hợp đồng nhập khẩu
-Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành (đối với ngành nhập khẩu có điều kiện ).
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký mã số
Xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu).
+Các tài liệu liên quan đến thủ tục xác nhận hay vay ngoại tệ của ngân hàng
như thủ tục bảo lãnh, luận chứng kinh tế kỹ thuật, khế ước vay ngoại tệ, uỷ nhiệm
chi... (dùng trong trường hợp khách hàng vay ngoại tệ).
Chi nhánh chỉ được phép tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho
khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc trong phạm vi hạn mức gia tăng (nếu
có) theo quy định của NHNo &PTNT Việt Nam trong mối quan hệ điều khiển vốn
ngoại tệ nội bộ, chấp hành nghiêm chỉnh mức phán quyết trong cho vay hay bảo
lãnh theo quy định.
Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng phương thức L/C nếu không có tiền
ký quỹ hay mức ký quỹ dưới 100% thì trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm
thủ tục cam kết thanh toán hoặc vay vốn (thông qua phòng kinh doanh), cam kết sử
dụng vốn hoặc khế ước vay vốn phải được lãnh đạo chi nhánh phê duyệt.
Để nâng cao trách nhiệm của chi nhánh, giảm bớt thủ tục phiền hà, chi nhánh
có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có
quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối
thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có.
Hạn chế mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam
kết thanh toán là do Giám đốc chi nhánh ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm
trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng tài
chính, tài sản thế chấp... và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý.
Khi có nhu cầu cần bổ sung hoặc trao đổi phải được thông báo bằng văn bản.
2.2.1.2.Mở và phát hành L/C
Khi hồ sơ thanh toán của khách hàng đã hội đủ các điều kiện, thanh toán viên
tiến hành mở và phát hành L/C theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở đơn xin mở

L/C qua mạng máy vi tính trên tập tin MT700. Để nâng cao trách nhiệm của người
hưởng lợi và ngân hàng của họ trong quá trình thiết lập và kiểm tra chứng từ có
quy định thu phí các sai sót trong bộ chứng từ ngay trong L/C. Sau khi hoàn thiện
nhập dữ liệu, thanh toán viên cần phải kiểm soát lại nội dung của L/C trước khi ghi
lại và thực hiện các bước tiếp theo để chuyển L/C đã mở về Sở Giao dịch để
chuyển tiếp cho người hưởng đồng thời lưu hồ sơ và hạch toán theo quy định
chung.
2.2.1.3.Tu chỉnh và tra soát
Theo thông lệ quốc tế, không có văn bản chính thức về quy tắc tu chỉnh L/C.
Tuy nhiên tu chỉnh L/C là một nghiệp vụ không thể thiếu trong quá trình mở và
thanh toán thư tín dụng. Việc tu chỉnh L/C, ngân hàng chỉ được thực hiện khi có đề
nghị chính thức bằng văn bản có đủ tính chất pháp lý của người mở L/C. Bản tu
chỉnh sẽ trở thành một bộ phận cấu thành và không thể tách rời của L/C. Khi tiếp
nhận được yêu cầu tu chỉnh L/C của khách hàng, các thanh toán viên của ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra các điều khoản tu chỉnh, nếu hợp lý thì tiến hành
nhập dữ liệu tu chỉnh vào tập tin MT707 để chuyển về Sở giao dịch NHNo
&PTNT như quy trình mở và phát hành L/C. Các tra soát liên quan đến L/C nhưng
không phải là tu chỉnh cũng phải được nhập vào tập tin MTN99 và chuyển về sở
giao dịch qua mạng truyền tin. Khi nhận được yêu cầu sửa đổi đối với điều chỉnh
giá trị cũng như các điều chỉnh khác phải đủ các yêu cầu sau:
-Thư yêu cầu điều chỉnh của khách hàng (1 bản)
-Văn bản chứng minh sự đồng ý của các bên liên quan (1 bản)
Tất cả mọi sự điều chỉnh và sửa đổi hay huỷ bỏ đều phải thông báo cho ngân
hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận nếu có. Các điều khoản không bị sửa đổi
có giá trị như cũ.

×