Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại cộng hoà dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 71 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

SOUTCHAY SISAVAD

PHÁP LUẬT
■ ĐIỂU CHỈNH HOẠT
■ ĐỘNG
■ CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CHDCND LÀO




Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VẢN THẠC s ĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẢN: TIẾN SỸ PHẠM THỊ GIANG THU

THƯ VI ỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LỎẬT HÀ NỘI
PHÒNG Đ Ọ C ______




HÀ NỘI - 2009


M Ụ C LỤ C
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1........................................................................... ................................................... 4
MỘT SỐ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỌNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M Ạ I............................................. 4
1.1.
Khái quát về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại................... 4
1.1.1.
Vị trí, vai trò của ngân hàng thương m ại ..............................................................4
1.1.2. Khái niệm cho vav của ngân hàng thương m ạ i ......................................................... 5
1.1.3. Các phư ơng thức cho vay của ngân hàng ...... ............................................................. 7
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho v a y ........................................................................................ 17
1.2. Khái quát về pháp luật cho vay của ngân hàng thương m ại.............................. 19
1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng thương m ạ i .............................................................................................................................. 19
1.2.2. Các nguyên tắc pháp lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
m ại .......................................................................................................................................................... 20
1.2.3. Nội dung chủ yếu cần điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cho vay
của ngân ttàn s thương m ại ...........................................................................................................21
CHƯƠNG 2 . .. . ... . ....
NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIÈU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HẢNG THƯƠNG MẠI TẠI CHDCND L À O ...................................................................25
2.1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay của ngân hàng thưong m ại.........................25
2.1.1. Bên cho vay ............................................................................................................................ 26
2.1.2. Bên vay ..................................................................................................................................... 27
2.2. tiiều chinh bằng pháp luật đối vói hợp đồng tín dụng - Hoạt động cho vay
chủ yếu của ngân hàng thưcmg mại tại CHDCND L à o .............................................. 28

2.2.1. Hình thức của hợp địng tín d ụ n g ................................................................................ 29
2.2.2. Nội dung của hợp đồng tín dụ n g ...................................................................................30
2.2.3. Thực hiện hợp đồng tín d ụ n g .........................................................................................33
2.2.4. Hiệu lực của hợp đồng tín dụ n g ....................................................................................35
2.2.5. Biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương m ại 39
2.2.6. Chẩm dứt hợp đồng tín dụ n g ..........................................................................................43
2 .2 .7 . Giải quyết tranh chấp p h á t sinh từ hợp đồng tín d ụ n g .......................................47
2.3. Những vấn đề về biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương m ạ i........................................................................................................51
2.3.1. Các đối tượng cấm và hạn c h ế cho v a y .......................................................................51
2.3.2. Giới hạn cho vay đối với một khách h à n g .................................................................52
2.3.3. Các trường hợp hạn c h ế k h á c ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... ......... 54
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CHDCND L À O .................. 54
3.1. Định hướng hoàn thiện........................................................................... ................... 54
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại CHDCND L à o .......................... 61
KÉT L Ù Ậ N .r...........................................7.......................... ............................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 67


BẢNG CHỮ VIÉT TẲT

Cộng hoà dân chủ nhân dân:

CHDCND

Hợp đồng tín dụng:


HĐTD

Tổ chức tín dụng:

TCTD


LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong cơng cuộc đổi mới, Nhà nước cộng hồ dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào đã thực hiện đa dạng hố các thành phần kinh tế, khuyến
khích mọi chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm từng
bước đưa đất nước đi lên, thốt khỏi tình trạng chậm phát triển. Trong các
nguồn lực quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thì vốn vay đóng vai
trị hàng đầu. Nó là yếu tố khơng thể thiếu để một quốc gia tăng trưởng và đạt
được những mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối
với những nước đang phát triển như CHDCND Lào, thì nhu cầu về vốn để
phát triển kinh tế lại càng trở nên bức thiết. Hệ thống ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ nguồn vốn
cũng như huy động nguồn vốn của một quốc gia.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng chính của ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng để đưa nguồn vốn vào lưu thơng. Do đó
mọi rủi ro của hoạt động cho vay không chỉ tác động xấu đến hoạt động của
hệ thống ngân hàng thương mại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
của nền kinh tế.
Nhằm mục đích nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp
luật về cho vay và hợp đồng tín dụng qua đó tìm ra nhưng điểm chưa phù hợp
cần phải tháo gỡ trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp

luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại nước
CHDCND Lào” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không phải là một lĩnh
vực mới, ở Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này. Có thể kể đến một số đề tài như: “Chế định bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng ngân hàng - Thực trạng và giải pháp” (năm 1998) luận án thạc


2

sỹ của tác giả Trần Thu Thủy; “Bảo đảm tiền vay ngân hàng - Thực trạng và
giải pháp” (năm 2003) luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thu Hiền; “Pháp luật
điều chỉnh hoạt động cho vay trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng ở Việt
Nam hiện nay - Thực trạng và một số kiến nghị” khóa luận tốt nghiệp của tác
giả Trần Trung Hiếu... Mỗi đề tài nghiên cứu ở một góc độ khác nhau của
hoạt động cho vay, tuy nhiên đây là kết quả nghiên cứu của Việt Nam. Hiện
nay, ở Lào vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách
khái quát hay cụ thể những nội dung xoay quanh vấn đề cho vay của ngân
hàng thương mại.
3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Ngoài ra luận văn cũng vận dụng các phương pháp nghiên cún khoa học
như: phân tích, tong hợp, so sánh, suy diễn logic...
4. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay; nội

dung và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về cho vay của các ngân
hàng thương mại tại Lào.
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay là một trong những lĩnh vực có
thể xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong khn khổ một luận văn thạc
sĩ tác giả chỉ đi sâu tìm hiểu đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về
cho vay của ngân hàng thương mại tại CHDCND Lào; chỉ ra những thành
công đã đạt được, những điểm chưa phù hợp và đưa ra một số giải pháp kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại tại CHDCND Lào.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu






o

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn thi hành pháp luật về cho vay, đưa ra những kiến nghị nhàm nâng
cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng thương mại tại CHDCND Lào.


3

Đê thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về cho vay.
- Phân tích thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại và thực tiễn thi hành các quy định này, từ đó chỉ ra những
điểm chưa phù hợp.

- Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện các quy định của
pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Lào.
6. Điểm mói của luận văn

- Luận văn trình bày một cách khoa học một số vấn đề lý luận về pháp
luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
- Luận văn trình bày thực trạng pháp luật và chỉ ra hạn chế trong các quy
định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay tại Lào.
- Luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt
động cho vay tại Lào.
7. Cơ cấu của luận văn

Luận văn bao gồm: Lời nói đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo. Phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: M ột số vẩn đề lỷ luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: N ội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân
hàng thương m ại tại CHDCND Lào.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại tại CHDCND Lào.


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ PHÁP LUẬT ĐIÈƯ CHỈNH







HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1.





Khái quát về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại

1.1.1. Vị trí, vai trị của ngân hàng thương mại
Theo Điều 2 Luật ngân hàng nhà nước năm 1995 thì ngân hàng có vai
trị sau: “Ngân hàng nhà nước là tổ chức tài chính của Chính phủ, có địa vị
tương đương bằng Bộ, là ngân hàng trung tâm của cả nước, có trụ sở chính tại
thủ đơ. Tham mưu cho Chính phủ trong việc quản lí vĩ mơ nền tài chính quốc
gia. Khuyến khích và bảo vệ sự vững chắc của đồng tiền Kíp ở trong và ngoài
nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc gia. Làm
cho hệ thống tài chính tiền tệ Lào hoạt động an tồn và có hiệu quả. Khuyến
khích và tạo điều kiện để nguồn vốn trong và ngồi nước được vận hành hiệu
quả. Góp phần giúp nền kinh tế Lào thực hiện được những mục tiêu chiến
lược trong phát triển nền kinh tế xã hội”.
Như vậy, pháp luật ngân hàng của CHDCND Lào đã nhìn nhận một cách
đúng đắn và chính xác về vai trị, vị trí của hệ thống ngân hàng trong nền kinh
tế quốc dân, cũng như đối với sự phát triển của toàn xã hội. Việc quy định rõ
ràng vai trị, vị trí của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến việc hoạch định
bước đi của hệ thống ngân hàng trong những năm vừa qua và những năm tới.

Cũng cần phải nhìn nhận việc ghi nhận chính xác vai trị của hệ thống
ngân hàng với nền kinh tế khi xem xét nghiên cứu những quy định của pháp
luật ngân hàng một số nước trong khu vực và trên thế giới. Ví dụ, theo Điều
20 Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình
TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh


5

doanh khác có liên quan”, “trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo như khái niệm này, đối tượng kinh doanh của các ngân hàng chính là
tiền tệ. Cũng bởi vì vậy mà ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của mỗi quốc gia.
Tại Lào, vai trò của ngân hàng và kinh doanh ngân hàng lại càng quan
trọng. Bởi đối với nước đang phát triển như Lào, các điều kiện để phát triển
kinh tế - xã hội là khá thuận lợi nhưng về nguồn vốn lại vơ cùng khó khăn.
Với hoạt động huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cùng với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp. Với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cung ứng
nguồn tiền tệ huy động được vào đúng tay những nhà doanh nghiệp cần vốn,
góp phần khơng nhỏ tăng hiệu quả của đồng vốn trên thị trường. Thêm vào đó
với hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trực tiếp tạo
điều kiện cho người sử dụng vốn quay vịng một cách nhanh chóng và hiệu
quả. Đó là vai trò trực tiếp của ngân hàng đổi với nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rõ ngân hàng thương mại có vị trí,
vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định sống còn tới nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Ngân hàng thương mại là một loại hình TCTD, hoạt động của ngân hàng
thương mại ngồi việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng

thương mại còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đối với TCTD, do đó
trong luận văn tác giả sử dụng khái niệm ngân hàng thương mại và TCTD với
nghĩa tương đương.
1.1.2. Khái niệm cho vay của ngăn hàng thương mại
Trong thực tế không phải lúc nào nhu cầu về vốn cũng được đảm bảo
nghĩa là nhu cầu giao lưu vốn xuất hiện từ phía những người cần vốn và


6

những người có vốn. Do đó, xuất hiện hoạt động vay mượn. Người cần vốn
chính là các tổ chức, cá nhân đồng thời họ cũng là những chủ thể có khả năng
cung cấp vốn. Cho vay là quan hệ giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên cho
vay cịn một bên đi vay. Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian quy
định trên cơ sở sự tín nhiệm. Hoạt động cho vay trực tiếp giữa người cần vốn
và người có vốn có ưu điểm là chi phí thấp nhưng lại có rủi ro rất lớn đó là sự
hạn chế về khơng gian địa lý, những người đi vay và người cho vay khó đạt
được điểm chung về quy mơ và thời hạn của khoản vay, bên cạnh đó cho vay
trực tiếp mang tính rủi ro cao do khơng có sự phân tán rủi ro. Chính vì vậy mà
xuất hiện các trưng gian tài chính. Ngân hàng chính là một trong các trung
gian tài chính rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho vay
của ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mượn đó là có sự hoàn
trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là việc chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Hoạt động cho
vay này khắc phục được những hạn chế của cho vay trực tiếp, đáp ứng được
lượng vốn lớn cho nền kinh tế, đáp ứng mọi nhu cầu xin vay về thời gian, địa
điếm, quy mô và thời hạn khoản vay.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Ngân hàng thương mại năm 2006 của
Lào: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương

mại. Ngân hàng có quyền cho vay ngắn hạn hoặc trung và dài hạn thơng qua
hợp đồng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và đời
sống tuỳ thuộc vào tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng. Để một ngân hàng hoạt động hiệu quả thì phải có sự hiệu quả từ
chính các khâu chủ yếu và quan trọng của ngân hàng đó như: huy động vốn,
cho vay và các hoạt động dịch vụ thanh toán khác.


7

1.1.3. Các phương thức cho vay của ngân hàng
Theo quy định tại Điều 22 Luật Ngân hàng năm 1995 của Lào về các
hình thức cho vay của ngân hàng thương mại và ngân hàng phát triển thì ngân
hàng có thể lựa chọn các hình thức cho vay sau:
- Cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho các tổ chức cá nhân vay trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất dịch vụ và đời sống.
1.1.3.1. Hình thức cho vay ngắn hạn
Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu
bố sung vốn lưu động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh
theo đúng đối tượng theo phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
Quy trình cho vay như sau:
- Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn
gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng).
+ Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm
quyền cấp. Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế tốn; báo cáo kết quả

kinh doanh; phân tích thu, chi tài chính... của kỳ gần nhất so với ngày xin vay
và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
+ Phương án sản xuất kinh doanh, trong phương án phải tính tốn được
hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải
có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).
+ Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ
vay, khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay


8

theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ
vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng chỉ phải gửi đến cho
ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
Đây là những tài liệu quan trọng và cần thiết để ngân hàng có đầy đủ các
thơng tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, từ đó có thể đưa ra những
quyết định chính xác. Có thể nói đây là biện pháp ngăn chặn rủi ro trực tiếp,
từ xa trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Nếu làm tốt được khâu này thì
ngân hàng đã hạn chế một phần lớn những rủi ro có thể gặp phải khi quyết
định cho khách hàng vay vốn.
Khi có những thơng tin, tài liệu trong tay thì u cầu đặt ra chính là khả
năng đánh giá những thơng số để có thể nhìn nhận đầy đủ những vấn đề cần
thiết của khách hàng vay vốn.
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành
thẩm định hồ sơ đó. Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo
nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm liên đới giữa khâu thấm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Thẩm định hồ sơ vay vốn là q

trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của
khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn
an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người
ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các ngân
hàng thương mại cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thơng tin
phịng ngừa rủi ro của tồn hệ thống ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân
tích, đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ
các mặt sau đây:


9

+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công
nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các
quan hệ bạn hàng của khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh
kỳ trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng
tham gia phương án sản xuất kinh doanh, sổ liệu kế hoạch thu chi tài chính,
chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về sổ tiền có thể cho
vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền
vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay, nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo
thì ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố như
tính hợp pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo
đúng pháp luật của Nhà nước. Các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố
phải được xác nhận của cơ quan Công chứng Nhà nước và thẩm định kỹ để
biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới

quyết định cho vay được chính xác. Theo quy định của pháp luật, ngân hàng
nhận thế chấp cầm cố không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ
sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại
quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá ...).
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ
hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của
ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và
thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho
khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.


10

Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách
hàng vay thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền
sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm
cố... Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn, thì
giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
-

Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng

với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã
được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định
các chỉ tiêu cho vay. Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao
nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với
phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.
Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng.

+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong
đó, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tùy theo pháp luật
của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay nên tỷ lệ này có khác nhau.
Quy chế cho vay hiện hành ở Lào quy định: Mức cho vay tối đa không vượt
quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.
Thời hạn cho vay, căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và
khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12
tháng.


Lãi suât cho vay, đôi với những nước mà ngân hàng thương mại có
quyền quyết định lãi suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định
mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Lào hiện nay, các
ngân hàng thương mại xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần
thỏa thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay

-

Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài
khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa
có tài khoản cho vay).
Căn cứ vào họp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát

triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân
hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và
trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng
trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách: tiền
vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch
vụ cho khách hàng; trường họp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để
trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp khơng có tài khoản tại ngân
hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng; phát bằng ngân phiếu
hoặc tiền mặt cho khách hàng.
-

Thu nợ:

Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong họp đồng tín
dụng. Khách hàng có thế trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng


12

khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý
theo bốn trường hợp sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình
xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay
hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh
của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà
nước thay đối chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời
hạn tối đa khơng q 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn

và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ
quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu khơng có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán
(phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán
tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định
của pháp luật.
Bổn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết
được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Lãi tiền vay:
Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng
với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích họp. Trường hợp cho vay theo hạn mức
thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng.
Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch
toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường
hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do ngun nhân khách quan thì
tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc
miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay
tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.


13

1.1.3.2. Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các tổ
chức tín dụng được phân loại theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn có thời
hạn là trên một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài
sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia, thời hạn của khoản vay
trung và dài hạn sẽ được quy định khác nhau. Theo quy định của pháp luật
Lào, khoản vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm; còn trên 5 năm là dài hạn.
Vốn cho vay trung và dài hạn chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố

định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Cho
vay dài hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà
cửa, các thiết bị và phương tiện có giá trị lớn, các cơng trình quy mơ lớn.
Như vậy có thể thấy nội dung quy định về các loại hình cho vay của
ngân hàng thương mại trong pháp luật ngân hàng của Lào về cơ bản là tương
đồng với quy định về cho vay của pháp luật ngân hàng Việt Nam và các nước
trong khu vực.
- Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn có thời gian vay dài hơn so với cho vay ngắn
hạn. Đối với các khoản vay trung và dài hạn thời hạn từ khi cho vay đến lúc
thu hồi toàn bộ nợ là rất dài, có thể tới 30 - 40 năm.
Cho vay trung và dài hạn có vai trị vơ cũng quan trọng trong hoạt động
cho vay của các ngân hàng, bởi lượng vốn dùng trong hoạt động này là rất
lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Lãi suất cho vay trung và dài hạn cao. Nhìn
nhận một cách tổng thể cho vay trung và dài hạn cần được các ngân hàng đẩy
mạnh. Tuy nhiên những rủi ro tiềm ẩn mà nó chứa đụng cũng khơng nhỏ. Nếu
như để xảy ra thất thốt, rủi ro từ các khoản cho vay trung và dài hạn thì hậu
quả là vơ cùng lớn và dường như khó có thể khắc phục. Chính vì vậy địi hỏi


14

các ngân hàng phải thận trọng trong từng khâu khi đưa ra quyết định cho vay
trung và dài hạn.
+ Mức độ rủi ro của việc cho vay trung và dài hạn lớn hơn rất nhiều so
với mức độ rủi ro của hoạt động cho vay ngắn hạn. Những nguyên nhân dẫn
đến mức độ rủi ro của hoạt động cho vay trung và dài hạn cao là vì:
-> Trong thời gian hoạt động sau khi vay nợ, khách hàng có thể gặp phải
những rủi ro khách quan, chủ quan mà TCTD không thể lường trước được.

Các sự cố này khiến các TCTD phải gánh chịu những rủi ro tín dụng vì khách
hàng khơng có nguồn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
-> Trong trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay cũng đồng thời là tài
sản dùng làm tài sản đảm bảo có một hiện tượng xảy ra là tài sản này có tính
thị trường thấp. Đây là một rủi ro thường thấy mà các TCTD phải gánh chịu
khi nền kinh tế Lào ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới và trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường.
-> Lượng tiền giải ngân trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn nhiều so
với lượng tiền giải ngân trong cho vay ngắn hạn. Chính vì vậy rủi ro phải gánh
chịu của các TCTD khi cho vay trung và dài hạn cũng nặng nề hơn. Và để hạn
chế phần nào rủi ro, các TCTD đã chủ động liên kết với nhau dưới hình thức
cho vay hợp vốn để chia nhỏ rủi ro.
-> Một loại rủi ro nữa xuất hiện ở hoạt động cho vay trung và dài hạn là
rủi ro lãi suất. Nguồn vốn của hoạt động cho vay trung và dài hạn chủ yếu của
tổ chức tín dụng là từ vay ngắn hạn, do vậy muốn tăng cường hoạt động cho
vay trung và dài hạn các TCTD lấy một phần từ nguồn vốn ngắn hạn. Do vậy
khi lãi suất thị trường biến động rủi ro sẽ xảy ra (vì rủi ro lãi suất gắn liền với
cấu trúc thời hạn khác nhau giữa tài sản và nợ). Nếu lãi suất thông thường tăng
hệ số chênh lệch lãi sẽ giảm gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
+ Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay trung hạn và dài hạn cao hơn
so với lợi nhuận cho vay ngắn hạn. Vì khi cho vay trung hạn và dài hạn thì


15

mức lãi suất thường cao hơn. sở dĩ các TCTD quy định lãi suất cho vay trung
và dài hạn cao hơn là vì nhằm bù đắp cho những chi phí huy động vốn cũng
như những rủi ro mà ngân hàng phải chịu trong quá trình cho khách hàng vay.
- Về tính thanh khoản của khoản vay.
Tính thanh khoản của khoản vay trung và dài hạn thấp hơn so với tính

thanh khoản của khoản vay ngắn hạn. Tính thanh khoản là chỉ tiêu phản ánh
khả năng chuyển đổi thành tiền của một loại hàng hoá. Chỉ tiêu này được đánh
giá và tính tốn thơng qua thời gian và những chi phí để chuyển hàng hố đó
thành tiền. Các khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian dài nên khả năng
chuyển đổi thành tiền rất thấp hoặc phải chịu chi phí cao. Đây là lý do quan
trọng để các TCTD đặt mức lãi suất rất cao đối với hình thức cho vay trung và
dài hạn.
- Các phương thức cho vay trung và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các phương thức cho vay trung và
dài hạn bao gồm:
+ Cho vay kinh doanh kì hạn, các khoản cho vay kinh doanh kì hạn dùng
để tài trợ cho những hoạt động đầu tư trung và dài hạn kéo dài trên một năm,
như để mua thiết bị hoặc xây dựng cơng trình. Doanh nghiệp u cầu được
vay một khoản trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề suất và cam
kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần. Dó đó khoản vay kì hạn sẽ được trả
dần và thanh tốn trên cơ sở dịng thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn chung kế
hoạch thanh tốn được xây dựng phù hợp với chu trình lưu chuyển tiền tệ cho
doanh nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản. Đây là hình thức cho vay
phục vụ mục đích mua sắm những tài sản tiêu dùng có giá trị lớn như: ô tô,
nhà cửa, đất đai... Thời hạn vay tiêu dùng và vay bất động sản thường là trung
và dài hạn, từ vài năm đến vài chục năm. Các TCTD căn cứ vào khả năng tài
chính hiện tại của khách hàng cùng với các khoản thu nhập tương lai của họ


16

để giải quyết cho vay, tài sản thế chấp của khoản vay chính là tài sản tiêu
dùng mà khoản vay tài trợ để mua. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối
thấp, nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên các TCTD cũng phải gánh chịu những

khoản chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay các phương thức cho vay
trung và dài hạn bao gồm: Cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay khơng có
đảm bảo bằng tài sản.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Đây là hình thức cho vay trong đó
nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay (bằng biện
pháp cầm cố, thế chấp tài sản) hoặc của người thứ ba (thơng qua hình thức bảo
lãnh). Để xác lập và thực hiện hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản, giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng phải kí kết một hợp đồng tín dụng và hợp
đồng bảo đảm tiền vay (khi cần).
+ Cho vay khơng có tài sản bảo đảm. Đây là hình thức cho vay trung và
dài hạn trong đó nghĩa vụ hồn trả tiền vay khơng được đảm bảo bằng tài sản
cụ thể, xác định của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Để thực hiện việc
cho vay theo hình thức này thơng thường các bên chỉ cần giao kết một hợp
đồng đó là hợp đồng tín dụng (HĐTD). Tuy nhiên, trong trường hợp cho vay
có bảo đảm bằng tín chấp mặc dù khoản vay này khơng thể coi là khoản vay
có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh cần phải xác định bằng văn bản
việc dùng uy tín của mình để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng đối với
tổ chức tín dụng.
Căn cứ vào số lượng TCTD tham gia cho vay, các hình thức cho vay
trung và dài hạn bao gồm: cho vay thông thường và cho vay hỗn hợp.
+ Cho vay thông thường là hình thức cho vay trong đó chỉ có một TCTD
tham gia với tư cách là bên cho vay, còn bên vay là tổ chức cá nhân thoả mãn
những điều kiện vay vốn trung và dài hạn do pháp luật quy định và những điều
kiện khác do pháp luật thoả thuận.


17

+ Cho vay hợp vốn (cho vay hỗn hợp) là hình thức cho vay trong đó từ

hai TCTD tham gia với tư cách là bên cho vay. Hình thức này áp dụng khi yêu
cầu vay vượt quá khả năng đáp ứng của một TCTD. Hiện nay hình thức cho
vay hỗn hợp này là hình thức rất phổ biến.
Như vậy, việc xác định các hình thức cho vay phụ thuộc vào những yếu
tố khác nhau. Việc hiểu đúng các căn cứ để xác định các loại hình cho vay có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nó khơng chỉ giúp ta hiểu rõ ban chất của các
giao dịch mà còn giúp các nhà lập pháp xây dựng những quy định phù hợp.
Từ đó giúp cho việc nhận dạng và triển khai thực hiện các giao dịch trong
hoạt động cho vay được thuận lợi dễ dàng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay
Việc xác định vai trị của cho vay có ý nghĩa vôcùng quan trọng cả về lý
luận cũng như thực tiễn. Nhìn nhận đúng vai trị của chovay sẽ giúp cho các
ngân hàng thương mại có những cân đối trong việc hoạch định cũng như thực
hiện những chiến lược trong quá trình hoạt động phát triển của mình.
Ở đây chúng ta nên nhìn nhận vai trị của hoạt động cho vay đưới những
góc độ sau:
- Đối với nền kinh tế nói chung.
- Đổi với các khách hàng cụ thể.
- Đối với chính hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại.
* Đổi với nền kỉnh tế nói chung
Hoạt động cho vay chính là cán cân điều tiết trực tiếp cho sự phát triển
của nền kinh tế. Và một bên kia của cán cân chính là hoạt động huy động vốn

sẽ bị ứ đọng, nó khơng những khơng sinh lời cho nền kinh tế mà còn tạo ra
một sự bế tắc trên thị trường tiền tệ, gây cản trở trực tiếp đến nền kinh tế.

THƯVi ẻ N
TRỰONG ĐẠI HỌC LUẬT HẢ NÔI
phỏng dọ c



18

Hoạt động cho vay sẽ đảm bảo cho kinh tế phát triển theo chiều sâu, thúc
đẩy được sự chuyển dịch kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, hàng hoá được sản xuất ngày càng
nhiều nhu cầu của con người cũng không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại phải nắm bắt và thoả mãn những nhu cầu đó. Điều đó đồng nghĩa
với việc phải khơng ngừng hồn thiện, ln tìm cách phát triển, đổi mới cơng
nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, để làm điều đó doanh nghiệp cần phải có
tiền lực về vốn. Tuy nhiên vốn tự có của các doanh nghiệp thường hạn chế. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần sự trợ giúp từ nền kinh tế. Trong các phương thức
cho vay thì phương thức cho vay trung và dài hạn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nền kinh tế, cũng như các doanh nghiệp. Nhờ có nguồn vốn trung và dài hạn
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mua sắm đổi mới trang thiết bị tăng khả
năng cạnh tranh.
*Đối với các khách hàng cụ thể
Hoạt động cho vay là nguồn sống trực tiếp của các doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triến thì phải khơng ngừng có những chiến
lược mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và không một doanh nghiệp nào
có thể chỉ dựa vào năng lực tài chính của mình để tự phát triển. Và vai trị tiếp
sức trực tiếp của hệ thống ngân hàng thực hiện thông qua hoạt động cho vay
của các ngân hàng. Có thể nói các ngân hàng chính là những người đồng hành
khơng thể thiếu của các doanh nghiệp. Cho vay chính là khâu quyết định đế
các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả được khởi động và
góp phần phát triển chung của nền kinh tế.
*Đổi với hoạt động của chính ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay được coi là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
trong hoạt động của các ngân hàng. Nếu không hoạt động cho vay thì các hoạt
động khác của ngân hàng cũng gần như bị ngưng trệ hoàn toàn, ngân hàng



19

không thể tiến hành huy động vốn. Hoạt động cho vay sẽ tạo ra một nguồn lợi
tức lớn cho hệ thống ngân hàng duy trì hoạt động của mình. Nếu như hoạt
động cho vay của ngân hàng gặp vấn đề thì một loạt những hoạt động khác
cũng gặp vấn đề theo.
Chính vì vậy việc đảm bảo an tồn và hiệu quả đối với hoạt động cho
vay luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên vị trí hàng đầu.
1.2. Khái quát về pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1.

S ự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cho

vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay được hình thành và phát triển là do nhu cầu về vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ các nhu cầu của đời sống. Khi hoạt
động cho vay đã trở thành một nghề nghiệp thì dẫn tới sự ra đời của các ngân
hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bản chất của ngân hàng là đi
vay để cho vay. Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã
hội và đưa vào nền kinh tế, hoạt động cho vay là đầu ra chủ yếu của nguồn
vốn huy động được phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn lợi mà hoạt động
cho vay mang về rất lớn, nhưng ngược lại hoạt động này chứa đựng những rủi
ro khơng lường địi hỏi người quản lý của ngân hàng phải nhận biết và kiểm
soát được. Những rủi ro này không chỉ dừng lại ở tác động xấu đến hệ thống
ngân hàng mà nó cịn có tác động xấu đến nền kinh tế. Song cũng càn phải nói
thêm, vai trị của pháp luật trong việc tạo ra hành lang an toàn cho sự phát
triển của hoạt động này cũng có những quy định mang tính kiếm soát rủi ro

cho hoạt động đặc biệt này của lĩnh vực ngân hàng.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay đất nước Lào đang trong quá trình phát
triền nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nhu cầu về vốn vay là rất lớn.
Nếu hoạt động cho vay được diễn ra tự do có thể dẫn tới việc tuỳ tiện trong
hoạt động cho vay, cho vay khơng có bảo đảm với số lượng lớn... điều đó sẽ


20

dẫn đến sự mất khả năng thanh toán của các ngân hàng. Do đó, để đảm bảo an
tồn cho hoạt động của các ngân hàng, hoạt động cho vay; đồng thời đế đảm
bảo hoạt động cho vay đi đúng hướng và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội
rất cần thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật.
1.2.2.

Các nguyên tắc pháp lý trong hoạt động cho vay của ngăn hàng

thương mại
- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội.
Nguyên tắc này địi hỏi mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ các điều kiện do
pháp luật quy định đều có quyền giao kết HĐTD với bất kì một TCTD nào có
quyền cho vay vốn. Các chủ thể có quyền thoả thuận các vấn đề thuộc nội
dung của hợp đồng, tuy nhiên sự tự do ý chí đó phải nằm trong khuôn khổ
nhất định, bên cạnh những thoả thuận nhằm đem lại quyền lợi cho mình, các
chủ thể phải hướng tới việc đảm bảo quyền lợi của những người khác cũng
như lợi ích của tồn xã hội. Mọi thoả thuận của các chủ thể phải tuân theo các
quy định của pháp luật, tức là sự thoả thuận của các chủ thể phải “không trái
với pháp luật và đạo đức xã hội”. Trong mối liên hệ tương ứng giữa quyền và
nghĩa vụ, mỗi chủ thể vừa có quyền “tự do giao kết hợp đồng tín dụng” vừa có

nghĩa vụ tơn trọng pháp luật và đạo đức xã hội. Lợi ích của cộng đồng và đạo
đức của xã hội được coi là sự giới hạn ý chí tự do của mỗi chủ thể khi tham
gia giao kết HĐTD nói riêng và mỗi hành vi của họ nói chung.
- Nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng trong giao kết và thực hiện hợp
đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên khi tham gia ký kết HĐTD phải hoàn
toàn tự nguyện. Tham gia ký kết hợp đồng tín dụng là sự thể hiện ý chí của
các bên mong muốn tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng. Như vậy trong
mọi trường hợp khi các bên tham gia kí kết HĐTD khơng thể hiện ý chí của
bản thân mình (hoặc ý chí của tổ chức mà mình là đại diện) mà do sự áp đặt ý


21

chí của cá nhân cơ quan tổ chức khác thì việc kí kết đó khơng có giá trị pháp
lý —tức là HĐTD vô hiệu.
Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định ý chí tự nguyện của các chủ thể
khi họ tham gia ký kết HĐTD có là tự nguyện hay không là một vấn đề không
dễ dàng.
1.2.3.

Nội dung chủ yếu cần điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt

động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay
Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là các bên tham gia vào quan hệ cho
vay với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Những quyền và nghĩa vụ
này xuất hiện trên cơ sở sự thoả thuận của các bên dưới sự điều chỉnh của các
quy phạm pháp luật có liên quan. Trong quan hệ cho vay của các ngân hàng
thương mại ln có một bên là các ngân hàng thương mại với tư cách là bên

cho vay, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để vay vốn.
+ Bên cho vay: Các ngân hàng thương mại được thành lập và tồn tại theo
các hình thức pháp lý do pháp luật quy định với những đặc trưng riêng và
thực hiện các hoạt động kinh doanh theo phạm vi được xác định.
+ Bên đi vay là các tổ chức, cá nhân vay vốn từ các ngân hàng thương
mại. Đe trở thành chủ thể đi vav, tham gia vào quan hệ vay vốn của các ngân
hàng thương mại các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện do
pháp luật quy định như điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự, về phương án kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn vay... Những
điều kiện này được áp dụng chung cho mọi khách hàng vay, không phân biệt
là tổ chức hay cá nhân, vay với mục đích tiêu dung hay kinh doanh. Ngồi ra
các tổ chức, cá nhân đi vay còn phải đáp ứng những điều kiện nhất định do
ngân hàng đó quy định.
1.2.3.2. Hợp đồng tín dụng - Hình thức pháp lý cơ bản để thực hiện hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại


×