Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tiểu luận Nhà Nước Xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.9 KB, 26 trang )

1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................ .............
...............................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN

Mục Lục
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
I. Đặt vấn đề.........................................................................................................4
II. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................5
III. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu..........................................................5
IV. Kết cấu............................................................................................................5
B. NỘI DUNG.........................................................................................................6
I. SỰ RA ĐỜI, CƠ SỞ TỒN TẠI VÀ BẢN CHẤT CỦA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA.................................................................................................................6



1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa. . .6
2. Bản chất của nhà nước XHCN..................................................................12
II. CÁC HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA........................14
1. Khái niệm hình thức nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa.................................14
2. Các hình thức chính thể nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa...........................15
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM................................................................................17
1. Bản chất của nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam...............................17
2. Chức năng cơ bản của nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.............20
3. Bộ máy nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Viêt Nam......................................21
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................26

A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Nhà nước là một hiện tượng có tính chất lịch sử. Xã hội Cộng sản nguyên thủy
chưa có Nhà nước và xã hội được tổ chức theo chế độ thị tộc. Quyền lực công cộng thuộc
mọi thành viên trong xã hội, khơng mang tính chất chính trị, tính chất giai cấp. Sản xuất
và trao đổi phát triển đến chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xã hội phân chia thành các
giai cấp đối kháng về lợi ích. Chế độ thị tộc bất lực. Giai cấp chủ nô, do nắm quyền lực
kinh tế mà nắm được quyền chính trị, đã tổ chức ra Nhà nước làm cơng cụ để duy trì sự
thống trị và bóc lột đối với giai cấp nơ lệ.


Lịch sử đã có bốn kiểu Nhà nước, đó là: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến,
Nhà nước Tư sản, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến,
Nhà nước Tư sản, mặc dù mỗi kiểu Nhà nước đó có những đặc điểm riêng, nhưng chúng
lại có những đặc điểm chung rất cơ bản, đó là: Chúng đều được xây dựng dựa trên chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, quyền lực nhà nước đều thuộc giai cấp thống trị và đều là cơng
cụ bạo lực để thực hiện chun chính của một thiểu số đối với đa số.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước kiểu mới. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra
đời dựa trên những mâu thuẫn về kinh tế, chính trị-xã hội trong lịng xã hội tư bản chủ
nghĩa tự nó khơng thể khắc phục được, tất yếu dẫn đến cách mạng vô sản, đập tan Nhà
nước tư sản, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ
sắc bén để nhân dân lao động trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột và tổ chức xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân. Dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa, lợi ích và sự nghiệp của giai cấp cơng nhân cũng là lợi ích và sự nghiệp của
nhân dân, mà nền tảng là giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nơng dân và tầng lớp
trí thức, do giai cấp cơng nhân lãnh đạo. Do đó, bản chất giai cấp cơng nhân gắn bó chặt
chẽ với tinh chất nhân dân và tính chất dân tộc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Lần đầu tiên
trong lịch sử, nhà nước khơng nằm trong tay giai cấp bóc lột, mà nằm trong tay nhân dân,
thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với các thế lực thù địch của nhân dân.
Trong điều kiện hiện nay, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung và nhà nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng đã trở thành trụ cột, là cơng cụ tổ chức thực hiện ý chí
và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý
toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Với lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Nhà nước xã hội chủ nghĩa”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận về nhà
nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử và từ đó liên hệ đến nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.


III. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử bao gồm: sự
ta đời, bản chất và các hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận sử dụng phương pháp logic lịch sử, gắn lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng

hợp, thống kê và so sánh…
IV. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được kết cấu
gồm có 3 phần:
I. Sự ra đời, cơ sở tồn tại và bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
II. Các hình thức của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
III. Một số vấn đề cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mặc dù, đã có rất nhiều nỗ lức, cố gắng trong quá trình nghiên cứu và viết bài, nhưng đây
là một mội nội dung lớn và phức tạp, nên trong nội dung vẫn còn rất nhiều hạn chế. Em
mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

B. NỘI DUNG
I. SỰ RA ĐỜI, CƠ SỞ TỒN TẠI VÀ BẢN CHẤT CỦA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1 tính tất yếu khách quan dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Ý tưởng về một xã hội công bằng, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu. Ý tưởng
đó xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự bất cơng, bạo lực
và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó những giá trị chân chính
của con người được tơn trọng, mọi người đều có điều kiện để tự do phát triển với tất cả
mọi năng lực của mình. Những cuộc đấu tranh khơng ngừng của nhân dân lao động trong
lịch sử đã chứng minh cho điều đó.
Tuy nhiên, mãi đến cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI tư tưởng về chủ nghĩa xã hội
(mặc dù đó cịn là chủ nghĩa xã hội khơng tưởng) mới được hình thành rõ nét. Thomas
More (1478 - 1535), một trong những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội không tưởng,


trong tác phẩm nổi tiếng "Utôpia" (Xứ không tưởng) đã phê phán chế độ chính trị - xã hội
đương thời ở Anh, đồng thời phác họa một mơ hình xã hội, ở đó chế độ nhà nước được

xây dựng dựa trên sự bình đẳng và tự do của mọi người, tất cả những nhà chức trách đều
do nhân dân bầu ra, phải báo cáo trước nhân dân và phải hoạt động vì lợi ích của nhân
dân. Trong xã hội như vậy, chế độ công hữu thống trị và lao động mang tính bắt buộc.
Sau Thomas More, Tomado Campanela (1568 - 1639), tác giả của tác phẩm "Thành phố
mặt trời" và "Luận về thể chế nhà nước tốt nhất", đã tiếp tục phát triển tư tưởng của
Th.More và đi đến kết luận rằng, chế độ chính trị - xã hội lý tưởng mang lại quyền lợi cho
những người lao động đó là chế độ dựa trên sở hữu xã hội. Những nguyên tắc xã hội chủ
nghĩa của xã hội lý tưởng sẽ kéo theo cả sự thay đổi tính chất của chế độ chính trị.
T.Campanela cũng đã có tư tưởng về giáo dục trong xã hội lý tưởng đó là, giáo dục gắn
liền với lao động sản xuất và đề cao vai trò của sự phát triển khoa học.
Mặc dù thấm đượm tư tưởng tiến bộ, chủ nghĩa xã hội của Th.More và T.Campannela
cịn nhiều điểm ngây thơ và khơng tưởng. Cả hai ơng cùng chưa hình dung được một
cách cụ thể và có căn cứ khoa học về việc tạo lập một xã hội mới tốt đẹp hơn, chưa nhận
thức được một cách đúng đắn vai trò của những tiền đề chính trị, kinh tế và tư tưởng để
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thậm chí hai ơng cịn lẫn lộn giữa pháp luật với đạo đức,
chưa đoạn tuyệt được hồn tồn với hệ tư tưởng tơn giáo ...
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học, trên cơ sở tổng kết thực tiễn đấu
tranh cách mạng và những phát hiện khoa học mới về quy luật phát triển khách quan của
xã hội, đã đưa ra một lý thuyết khoa học về xã hội chủ nghĩa với lý tưởng dân chủ, công
bằng và nhân đạo, chỉ ra con đường và các biện pháp để tạo lập xã hội đó. Theo các nhà
kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước
cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước xã
hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, phù hợp với các quy luật vận động và phát triển của
xã hội. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa là những tiền đề
kinh tế, chính trị và xã hội đã phát sinh trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa.
Những tiền đề kinh tế: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở thời kỳ đầu của sự phát triển
tư bản chủ nghĩa đã là những quan hệ sản xuất tiến bộ so với quan hệ sản xuất phong
kiến, đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng do
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân về tư



liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư cho nên khi chủ nghĩa tư bản đã phát triển đến
giai đoạn chủ nghĩa đế quốc thì những quan hệ đó đã trở nên mâu thuẫn, khơng cịn phù
hợp với lực lượng sản xuất đã phát triển đến một trình độ xã hội hóa rất cao được nữa.
Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất ngày càng trở nên gay gắt địi hỏi
phải có một cuộc cách mạng để xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, thiết lập một
kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là
kiểu quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Cách mạng về quan hệ sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự thay thế kiểu nhà nước tư sản bằng
kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Những tiền đề chính trị - xã hội: Đặc điểm của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã
quyết định bản chất và đặc điểm của nhà nước tư sản. Đến giai đoạn đế quốc chủ nghĩa đã
xuất hiện chủ nghĩa tư bản lũng loạn nhà nước. Nhà nước tư sản đã trực tiếp tham gia vào
nhiều hoạt động kinh tế, trở thành công cụ trong tay giới tư bản độc quyền, để củng cố và
duy trì những quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp
tư sản mà trước hết là của các tập đoàn tư bản lũng loạn nhà nước. Chính vì vậy, bản chất
của nhà nước tư sản ngày càng biến đổi rõ nét, trong hoạt động của mình, nhà nước tư sản
ngày càng sử dụng nhiều hơn những phương pháp phản dân chủ, quan liêu và độc tài
nhưng được che đậy dưới các hình thức dân chủ. Điều đó càng làm cho những mâu thuẫn
giữa giai cấp tư sản và vô sản trở nên căng thẳng, tạo tiền đề cho cách mạng vô sản nổ ra.
Mặt khác, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện làm cho giai cấp vô
sản ngày càng phát triển nhanh về số lượng và cao về tính tổ chức kỷ luật, trở thành giai
cấp tiến bộ nhất của xã hội, có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động
đứng lên làm cách mạng để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ nhà nước tư
sản, xây dựng nhà nước của giai cấp mình. Trong cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, các
Đảng cộng sản đã được thành lập đề lãnh đạo phong trào cách mạng và trở thành nhân tố
có ý nghĩa quyết định sự thắng lợi của cách mạng. Giai cấp vơ sản lại có chủ nghĩa MácLênin là vũ khí lý luận sắc bén để nhận biết đúng đắn những quy luật vận động và phát
triển của xã hội, là cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
của giai cấp mình sau chiến thắng của cách mạng.
Ngồi những tiền đề trên, những yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh mẽ

đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong mỗi nước.


Dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau, cùng với sự mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp
vô sản và nhân dân lao động với các giai cấp bóc lột, cách mạng vơ sản cũng có thể xảy
ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa chưa phát triển cao hoặc trong các nước dân
tộc thuộc địa.
Thực tế lịch sử đã chứng minh, từ sau năm 1917 khi nhà nước Xô viết ra đời, đặc biệt
từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã được hình
thành, trở thành nhân tố có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của xã hội, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của cách mạng trong nhiều nước, trong đó có những nước
dân tộc thuộc địa và các nước chế độ tư bản chủ nghĩa chưa phát triển, phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra trong nhiều nước và giành được thắng lợi. Nhiều nước
đã tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Trong
giai đoạn lịch sử hiện nay tình hình quốc tế có những diễn biến phức tạp. Nhưng như
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ được thông qua tại Đại hội VII của
Đảng đã xác định: “Đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc
gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hịa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn thử thách. Lịch sử thế giới đang
trải qua những bước quanh co, song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử”
1.2 Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Những tiền đề kinh tế, chính trị - xã hội và những yếu tố nêu trên tạo ra điều kiện
thuận lợi cho cách mạng vô sản nổ ra. Nhưng cách mạng vô sản sẽ diễn ra với kết quả
như thế nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy, bên cạnh việc nghiên cứu
những nguyên nhân khách quan dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa, còn cần
phải nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng vô
sản, về việc tổ chức và thực hiện chính quyền của giai cấp vô sản sau khi cách mạng
thành công.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề

chính quyền. Mục đích của cách mạng vơ sản cũng chính là nhằm lật đổ chính quyền của
giai cấp tư sản để thiết lập chính quyền của giai cấp vô sản. Nhưng giai cấp tư sản (cũng
như các giai cấp thống trị bóc lột nói chung) khơng bao giờ tự nguyện rời bỏ chính quyền
của mình, mà sẽ tìm mọi cách, mọi thủ đoạn để giữ cho được chính quyền đó.


Vì vậy giai cấp vơ sản dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản phải dùng bạo lực tiến hành
cách mạng để giành lấy chính quyền về tay mình. Chỉ khi nào bạo lực cách mạng của giai
cấp vô sản và quần chúng lao động mạnh hơn bạo lực của giai cấp bóc lột thì mới có thể
giành được chính quyền từ tay chúng. Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ hội nghị trung
ương lần thứ VIII (năm 1941) trên cơ sở tổng kết việc chỉ đạo cách mạng ở Việt Nam đã
chỉ rõ: Cách mạng Việt Nam muốn giành được thắng lợi thì nhất thiết phải vũ trang khởi
nghĩa giành chính quyền và sau khi đánh đuổi được đế quốc Pháp, Nhật sẽ thành lập một
chính phủ cách mạng của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa "Chính phủ của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa do Quốc dân đại hội cử lên".
Bạo lực cách mạng có thể là lực lượng vũ trang, có thể là lực lượng chính trị hiểu theo
nghĩa hẹp, có thể là lực lượng vũ trang kết hợp với lực lượng chính trị. Đó là sức mạnh


tổng hợp của quần chúng cách mạng chống lại bạo lực phản động của giai cấp bóc lột.
Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam cũng như các đảng
cộng sản khác trong nhiều nước đã coi trọng việc đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sử
dụng nhiều hình thức và phương pháp sáng tạo, phù hợp với điều kiện của mỗi nước để
xây dựng lực lượng cách mạng, phát huy sức mạnh tổng hợp của quần chúng cách mạng
để giành chiến thắng và thiết lập nhà nước của giai cấp vô sản.
Cách mạng vô sản khác hẳn với các cuộc cách mạng khác của giai cấp bóc lột về bản
chất và mục đích của cách mạng. Các cuộc cách mạng của các giai cấp bóc lột khác nhau
đều nhằm mục đích xây dựng một chế độ áp bức, bóc lột ở trình độ cao hơn. Vì vậy, kết
quả của các cuộc cách mạng đó là thay đổi chính quyền của giai cấp bóc lột cũ, nhưng về
thực chất chỉ là một bộ máy nhà nước được hồn bị ở trình độ cao hơn, cịn bản chất của

bộ máy bạo lực đó vẫn khơng thay đổi. C.Mác viết: "Tất cả các cuộc chính biến, đáng lẽ
đập tan bộ máy đó thì lại chỉ làm cho nó thêm hồn bị mà thơi".
Cịn mục đích của cách mạng vô sản không những chỉ là lật đổ sự thống trị của các
giai cấp bóc lột giành chính quyền về tay mình mà cịn là xây dựng một kiểu nhà nước
mới xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột. Vì vậy, giai cấp vơ sản sau khi giành được chính
quyền khơng thể sử dụng hoặc cải tạo bộ máy nhà nước cũ để phục vụ cho mục đích của
giai cấp mình. Giai cấp vơ sản cần phải có một kiểu chính quyền có bản chất mới phù hợp
với ý chí và nguyện vọng của nhân dân lao động. Để thực hiện mục đích đó, giai cấp vơ
sản phải đùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy nhà nước cũ. Việc đập tan bộ máy
nhà nước cũ đòi hỏi phải thực hiện một cách kiên quyết và triệt để. Phải tiến hành thủ tiêu
ngay bộ máy quân sự - quan liêu bao gồm những công cụ bạo lực của nhà nước như:
Quân đội, canh sát, tòa án, hệ thống các nhà tù, trại giam và toàn bộ hệ thống bộ máy nhà
nước từ trung ương xuống địa phương. Đồng thời, phải có các biện pháp cấm mọi hoạt
động của các tổ chức phản động khác đã là chỗ dựa cho chính quyền cũ. Kinh nghiệm của
cách mạng Việt Nam tháng 8/1945 và sau ngày giải phóng 30 tháng 4 năm 1975, cũng
như của cách mạng các nước xã hội chủ nghĩa đã khẳng định sự đúng đắn của nguyên lý
nói trên. Tuy nhiên, khi tiến hành đập tan bộ máy nhà nước bóc lột cần chú ý phân biệt bộ
Page | 10


máy hành chính - quân sự quan liêu với những tổ chức và cơ sở khác như hệ thống các cơ
quan thống kê, bưu điện, nhà băng... Những tổ chức và cơ sở này mặc dù dưới chế độ cũ
cũng được sử dụng vào mục đích áp bức, bóc lột nhưng chúng có yếu tố cần thiết cho
việc quản lý kinh tế xã hội mới. Đối với những tổ chức và cơ sở này cần phải giữ lại để
cải tạo, tổ chức lại cho phù hợp với mục tiêu xây dựng một chế độ kinh tế - xã hội mới.
Song song với việc tiến hành đập tan bộ máy nhà nước cũ, giai cấp vô sản dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản, phải nhanh chóng xây dựng bộ máy nhà nước mới của giai cấp
mình để bảo vệ thành quả cách mạng, đồng thời để tổ chức và quản lý mọi mặt của xã hội
trong điều kiện hoàn cảnh mới.


Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách

mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng cộng
sản. Nhưng cách mạng của mỗi nước có những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, cho
nên sự ra đời của các nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau
khi cách mạng thành cơng cũng có những đặc điểm đặc thù riêng. Mỗi nước sẽ chọn cho
mình những phương pháp và hình thức phù hợp. Nhưng đã ra đời trong điều kiện và hồn
cảnh nào thì nhà nước xã hội chủ nghĩa đều là nhà nước có chung một bản chất.
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử đã diễn ra ở những thời điểm
quan trọng và được thể hiện dưới các hình thức sau:


Cơng xã Paris ra đời trong cuộc khởi nghĩa vũ trang của công nhân Paris năm
1871.



Nhà nước Xơ viết, ra đời sau Cách mạng tháng Mười (1917) vĩ đại.



Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời do kết quả của cuộc đấu tranh giải phóng và các
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau chiến tranh thế giới thứ hai ở Châu
Âu.



Nhà nước Cộng hòa Cu-ba.

Ở Việt Nam, tháng Tám năm 1945, nắm vững thời cơ khi phát xít Nhật đầu hàng đồng

minh, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã phát động nhân dân ta vùng dậy làm
cách mạng tháng Tám thành công, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa - Nhà nước
cơng nơng đầu tiên ở Đông nam châu á. Ngay từ khi mới ra đời, Nhà nước cộng hòa non
Page | 11


trẻ đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chín năm chống thực dân Pháp, năm 1954 miền
Bắc được giải phóng, miền Nam vẫn tiếp tục cuộc kháng chiến chống xâm lược và đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong điều kiện đó chính quyền dân
chủ nhân dân ở nước ta đã làm nhiệm vụ lịch sử của chun chính vơ sản.
Tháng 4/1975 đất nước hồn tồn giải phóng, Việt Nam bước sang một giai đoạn phát
triển mới - giai đoạn cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, trước những thử
thách lớn lao của thời đại, với đường lối đổi mới do Đại hội VI của Đảng đề ra và được
thể chế hóa trong Hiến pháp năm 1992, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã và đang từng bước đổi mới, vượt qua khủng hoảng, vững chắc đi lên theo định hướng
xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
2. Bản chất của nhà nước XHCN
2.1 Khái niệm nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thơng qua đó, đảng của giai cấp cơng nhân
thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc
kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước
kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là
hình thức chun chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Với tư cách là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của
nhân dân. Đó là một cơng cụ quản lý do chính đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo nhân
dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân, đồng thời cũng thơng
qua nó, giai cấp cơng nhân và chính đảng của mình thực hiện sự lãnh đạo đối với toàn xã
hội trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, nhà nước xã hội
chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý

kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, được thể hiện tập trung qua hai chức năng chủ yếu
của nó, đó là chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.

Page | 12


Lênin viết: “Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn cần thiết,
nhưng nó đã là nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa...
Sự trấn áp ấy có thể dung hợp với việc mở rộng chế độ dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân
dân khiến sự cần thiết phải có một bộ máy trấn áp đặc biệt cũng bắt đầu mất dần” (Lênin:
Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátcơva, 1976, t.33, tr.111). Để thực hiện thắng lợi công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, nhà nước xã
hội chủ nghĩa bên cạnh việc xây dựng và củng cố bộ máy hành chính cưỡng phải đặc biệt
chú ý củng cố và tăng cường bộmáy tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội. Theo Lênin,
“chun chính vơ sản....khơng phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột và cũng không phải
chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và
thắng lợicủa nó chính là việc giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức
lao động xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề. Đấy là
nguồn sức mạnh, là điều bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng
sản” (Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátcơva, 1976, t.39, tr.15-16). Cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới là nội dung chủ yếu và là mục tiêucuối cùng của nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Đó là sự nghiệp vĩ đại nhưng đồng thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và
phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước phải là bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù, đồng
thời nhà nước phải có một tổ chức có đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội chủ
nghĩa trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp.
2.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ khác hẳn về bản chất và đối lập về nguyên tắc
với
dân chủ tư sản. Điều đó thể hiện trên những vấn đề chính yếu sau:



Dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giành được chính quyền và ngày
càng phát huy trong q trình xây dựng xã hội mới;



Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Page | 13




Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đa số, của người lao động, vì đa số và
người lao động, khơng phải của thiểu số bóc lột, đặc quyền, đặc lợi;



Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ, mà ở đó, nhân dân lao động làm chủ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm;



Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng hệ thống tổ chức thể hiện quyền
lực chính trị - xã hội của nhân dân, tập trung và thơng qua nhà nước;



Khơng ngừng mở rộng dân chủ gắn với tăng cường kỷ cương, pháp luật là quy
luật cơ bản của sự phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa.


Đó là bản chất tốt đẹp của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đó là chế độ dân chủ “gấp triệu
lần” hơn bất cứ chế độ dân chủ nào trong lịch sử như V.I.Lênin từng khẳng định.
Nền dân chủ tư sản, dù có được tơ vẽ như thế nào chăng nữa, thì nó vẫn là nền dân
chủ của thiểu số, của giai cấp tư sản, nhằm bảo đảm sự thống trị, bóc lột của giai cấp tư
sản đối với xã hội và lao động. Trong những thập kỷ qua, nếu như chủ nghĩa tư bản có sự
tiến bộ nào đó về mặt xã hội, thì đó cũng là kết quả của quá trình đấu tranh bền bỉ, liên
tục của giai cấp công nhân, nhân dân lao động ở các nước tư bản và sự tác động, ảnh
hưởng bởi những giá trị nhân đạo, nhân văn, dân chủ, những giá trị vì con người của chủ
nghĩa xã hội hiện thực thế giới.

II. CÁC HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm hình thức nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: việc giành chính quyền là vấn đề khó, việc
giữ chính quyền, củng cố và phát huy hiệu lực của chính quyền là càng khó hơn. Vì vậy,
sau khi cách mạng vô sản (cách mạng xã hội chủ nghĩa) đã giành được chính quyền thì
việc giai cấp vơ sản lựa chọn và áp dụng một hình thức nhà nước phù hợp đó là vấn đề rất
cơ bản – có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và tăng cường sức mạnh hiệu lực
của nhà nước. Hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng bao gồm 3 yếu tố cấu thành là:
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Riêng về hình thức
Page | 14


chính thể, các nước nhà nước xã hội chủ nghĩa có chung một bản chất, nhưng tùy vào tình
hình lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia mà giai cấp vơ sản có thể lựa chọn một dạng hình
thức nhà nước xã hội chủ nghĩa thích hợp. Lịch sử đã tồn tại nhiều hình thức chính thể
của nhà nước xã hội chủ nghĩa như: công xã Pari, nhà nước Xô viết và Nhà nước dân chủ
nhân dân.

2. Các hình thức chính thể nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa

Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan quyền lực nhà nước tối cao
của một quốc gia. Xác lập những mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và giữa nhà nước
với công dân .
2.1 Công Xã Paris
Là hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trong lịch sử , ra đời trong cuộc vũ
trang ngày 18-3-1871 của công nhân thành phố pari , tuy chỉ tồn tại trong 72 ngày nhưng
công xã đã giúp những người cộng sản , tổng kết và rút ra những kinh nghiệm làm sáng tỏ
những quan điểm về Nhà nước và pháp luật của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Hình thức cơng xã Pari có những đặc điểm sau đây :


Cơng xã là một “ hình mẫu “ đầu tiên dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
xây dựng lên một chính quyền nhà nước mà ở đó nhân dân lao động có thể làm
chủ , phá tan chế độ độc quyền viên chức của thiểu số đối với da số nhân dân



Cơng xã Pari đã xóa bỏ ngun tắc xây dựng nhà nước tư sản , xác lập những
nguyên tắc mới về tổ chức bộ máy nhà nước mới của giai cấp cơng nhân .

2.2 Nhà nước Xơ Viết
Hình thức nhà nước Xơ Viết là hình thức được sử dụng để tổ chức và thực hiện chính
quyền của giai cấp vơ sản Nga và các nước cộng hịa khác ở Capcado vùng Ban Tích .
Trên cơ sở này hình thức nhà nước liên bang Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết .
Page | 15


Hình thức nhà nước Xơ Viết có những đặc điểm sau :



Xơ Viết xuất hiện trong giai đoạn đầu của cuộc tổng khủng hoảng chủ nghĩa tư
bản, khi hệ thống tư bản chủ nghĩa còn mạnh và cước nước xã hội chủ nghĩa
chưa hình thành . Có hệ thống cơ quan đại diện phức tạp : các Xô Viết từ quận
( huyện ) trở xuống thực hiện nguyên tắc bầu cử trực tiếp , từ cấp tình trở lên
áp dụng các hình thức đại hơi Xơ Viết . Đại hội Xơ Viết chỉ có quyền lực trong
thời
kỳ tiến hành đại hội , khi đại hội chấm dứt thì khơng cịn quyền lực nữa



Trong hình thức Xơ Viết khơng có tổ chức mặt trận đồn kết dân tộc , khơng có
sự thỏa hiệp giữa các Đảng trong việc cử người tham gia vào các cơ quan nhà
nước. Hệ thống cơ quan nhà nước được xây dựng dựa trên cơ sở lãnh đạo của
một Đảng thống nhất.



Chế độ dân chủ trong nhà nước Xơ Viết thể hiện tính giai cấp cơng khai và
không khoan nhượng . Đối với những phần tử bốc lột khơng những bị tước
đoạt quyền bầu cử mà cịn bị hạn chế các quyền chính trị khác như cấm hội họp
, cấm tự do báo chí và ngơn luận . Đồng thời tiến hành nhiều biện pháp kiên
quyết trừng trị những phần tử chống cách mạng , đặc biệt giai cấp công nhân
được một số quyền
ưu tiên , đồng thời mở rộng quyền dân chủ đối với nông dân nghèo và binh sĩ .

2.3 Nhà nước Dân Chủ nhân dân
Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân xuất hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai trong
một số nước ở Châu Âu ( Ba Lan , Bungari , Hungari ,Rumani, Tệp Khắc ,Cộng Hòa dân
chủ Đức ) và ở châu Á ( Việt Nam , Triều Tiên, Trung Quốc ). Hình thức này phù hợp với
tình hình cách mạng của các nước sau chiến tranh thế giới thứ hai , vì vậy đã góp phần

tăng cường sức mạnh và phát huy hiệu quả của nhà nước xã hội chủ nghĩa .
Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân có các đặc điểm sau đây :

Page | 16




Xuất hiện trong hoàn cảnh sau chiến tranh như vậy, cho nên các nhà nước đều
có đặc điểm chung là sử dụng các phương pháp hịa bình và bạo lực( trừ Việt
Nam và Bungari ) để giành và tổ chức chính quyền , để thực hiện bước chuyển
tiếp từ cách mạng dân chủ dân tộc sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.



Trong các nhà nước đều tồn tại hình thức tổ chức mặt trận đồn kết dân tộc ,
trong đó bao gồm nhiều đảng phái ,nhiều lực lượng xã hội khác nhau , dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản . Mặt trận giữ một vai trò quan trọng trong việc
tham gia vào thành lập và củng cố bộ mày nhà nước



Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân có sử dụng một số quy định pháp lý ở
chế độ cũ và bổ sung nội dung mới . Đặc biệt ở Việt nam đặc điểm này có nét
rất độc đáo và đã mang lại kết quả đáng kể , phù hợp với điều kiện đất nước ta
ở thời kỳ đầu sau khi cách mạng thành cơng .



Nhìn chung trong các nước dân chủ nhân dân đều thực hiện nguyên tắc bầu cử

bình đẳng , phổ thơng , trực tiếp bỏ phiếu kín .



Trong nhà nước dân chủ nhân dân chế độ dân chủ đãi rộng hơn đối với chế độ
dân chủ trong nhà nước Xơ Viết . Điều đó xuất phát từ đặc điểm thực tiễn của
cách mạng là nhiều lực lượng thuộc giai cấp khác nhau tham gia vào q trình
phong trào đấu tranh giành chính quyền và tổ chức chính quyền mới .

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Bản chất của nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam
1.1 Bản chất của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
1.1.1 Bản chất của nhà nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì?
Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp đều mang bản chất của
giai cấp thống trị xã hội.
Page | 17


Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa ra đời, đó
là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhà nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa trước đây nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
kiểu mới về bản chất, khác hẳn với các kiểu nhà nước từng có trong lịch sử. Bản chất bao
trùm chi phối mọi lĩnh vực tổ chức và hoạt động của đời sống nhà nước là tính nhân dân
của nhà nước.
Điều 2 Hiếu pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp

nơng dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối
hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”.
1.1.2 Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện bằng Những đặc
trưng sau:
• Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao
hy sinh gian khổ làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhân dân tự mình lập nên
nhà nước. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là sự tiếp nối sự
nghiệp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, là nhà nước do Nhân dân mà nịng cốt
là liên minh cơng – nơng – trí thức, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tính cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền lực
nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là Nhân dân thông qua
bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà
nước”.
Page | 18


• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc
trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đồn kết tồn dân
tộc
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có truyền thống lâu dài, là nguồn gốc
sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường và nâng cao nhờ
khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,

chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
• Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân
Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa nhà nước và công dân là mối quan
hệ lệ thuộc, người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì quan hệ giữa nhà nước và công dân đã
thay đổi, công dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đồng thời làm tròn nghĩa vụ trước nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai
chiều giữa nhà nước và công dân; quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà
nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước.
• Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp
quyền
Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội khơng chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại
mà còn là một địi hỏi có tính ngun tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Page | 19


Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút người lao động tham gia một cách
bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của nhà nước và của xã hội. Vì
vậy, quá trình xây dựng nhà nước phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ thành các quyền của cơng
dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Phát huy được
quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của nhà nước.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là bản chất của nhà nước pháp quyền. Vì
vậy, tồn bộ cơ quan nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải được tổ
chức và hoạt động theo pháp luật, bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật, quản lý
xã hội bằng pháp luật, nhưng nhà nước và cơ quan nhà nước phải đặt mình dưới pháp

luật. Cơ quan nhà nước “chỉ được làm những điều pháp luật cho phép”; bảo đảm và phát
triển quyền tự do dân chủ của nhân dân, còn nhân dân “được làm tất cả những gì pháp
luật khơng cấm”.
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và pháp luật
chế định một cách chặt chẽ. Tóm lại, Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân,
quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công nhân từ pháp luật, cơ chế, chính sách
đến tổ chức hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng mang tính dân tộc, tính
nhân dân sâu sắc. Đó là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
2. Chức năng cơ bản của nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có hai chức năng cơ bản, đó là:
2.1 Chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Đây là chức năng rất quan trọng và cũng rất khó khăn phức tạp, nhất là trong giai đoạn
sau khi cách mạng vô sản thành công. Nhà nước quản lý lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội nhằm giữ vững sự ổn định chính trị và bảo vệ chế độ chính trị-xã hội xã
hội chủ nghĩa để nhân dân bình an xây dựng cuộc sống mới; kịp thời đập tan âm mưu và
hành động phá hoại an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của kẻ thù. Nội dung chức
Page | 20


năng này bao gồm: xây dựng, tổ chức thưc hiện chiến lược,chính sách và những văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các văn bản đó; kịp thời xử lý nghiêm minh những vi phạm pháp
luật về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững
chắc mà lực lượng nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân; giáo dục ý thức cảnh giác
cách mạng cho toàn dân và các lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp, xây dựng, phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội với xây dựng, phát triển kinh tế; tăng cường cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các lực lượng vũ trang; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên
trách bảo vệ pháp luật trong lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; hồn thiện

chính sách, pháp luật về bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hợp tác quốc tế
trong việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội.

2.2 Chức năng tổ chức và xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ và
lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Đây là chức năng có ý nghĩa quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Các quyền và
lợi ích cơ bản của cơng dân là một trong những thành quả vĩ đại nhất của cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Nghĩa vụ của nhà nước trong việc tôn trọng và bảo đảm các quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân đã trở thành nguyên tắc Hiến định. Mục đích của chức năng này nhằm
bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, thiết lập,
củng cố và điều chỉnh hệ thống các quan hệ xã hội, bảo đảm sự phát triển đúng hướng,
phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao
động. Chức năng quan trọng này được triển khai thông qua những biện pháp sau: xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về con người, quyền con
người và quyền công dân; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, chính sách, pháp
luật ấy; xử lý kịp thời và nghiêm minh mọi hành vi xâm hại quyền con người, quyền công
Page | 21


dân; khơng ngừng mở rộng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, dân chủ; thường xun hồn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật bảo đảm các quyền và lợi ích cơ bản của công dân; hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực con người.
Trong hai chức năng trên, chức năng nào cũng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên,
chức năng tổ chức và xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ và lợi ích
hợp pháp của nhân dân là quan trọng nhất.
3. Bộ máy nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Viêt Nam
3.1 khái niệm bộ máy nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà

nước từ trung ương xuống địa phương, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung,
thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ chiến lược và các chức năng của nhà nước vì
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Qua định nghĩa trên
về bộ máy nhà nước, chúng ta thấy bộ máy nhà nước như là một cơ thể sống, được tạo
nên bởi hệ thống các tế bào – đó là các cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là bộ phận
cấu thành của bộ máy nhà nước, gồm 1 nhóm cơng chức nhà nước, được thành lập và có
được thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đặc điểm nổi bật của cơ quan nhà nước là
cho nó khác với tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước là tính quyền lực nhà nước
của nó. Tính quyền lực nhà nước đó được thể hiện ở chỗ: chỉ có cơ quan nhà nước mới có
quyền nhân danh nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước; trong phạm vi thẩm quyền
của mình.
3.2 Một số đặc điểm cơ bản của bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có một số đặc điểm sau:
- Trong tổ chức và hoạt động ln ln bảo đảm tính thống nhất quyền lực và sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp;
Page | 22


- Mang tính chất nhân dân, tính dân tộc, tính chất giai cấp công nhân;
- Được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất xuất phát từ bản
chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa;
- Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước xuất phát từ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân
dân và ln phục vụ lợi ích của nhân dân;
- Có nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
- Ln ln được cải cách, hồn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
3.3 Các nguyên tắc cơ bản của trong tổ chức bộ máy nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa

Việt Nam
Là công cụ có hiệu lực nhất để thực hiện quyền lực nhân dân ở nước ta, bộ máy nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo những nguyên
tắc hiến định, xuất phát từ bản chất của chế độ chính trị-xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó
nhân dân lao động làm chủ nhà nước và xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bộ máy nhà
nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc sau:


Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân tổ chức
nên bộ máy nhà nước và tham gia quản lý nhà nước.

Ở Việt Nam “tất cả quyền lực nhà nước là thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Vì vậy, bộ máy nhà
nước cần được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc cơ bản, có tính chất bao trùm là
“phân cơng và giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp” nhằm “bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của
nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”. Việc thực hiện tốt
nguyên tắc này không những bảo đảm cho Nhà nước ta luôn luôn là nhà nước của dân, do
Page | 23


dân và vì dân mà cịn là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và chống lại tệ quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước. Nhân dân tổ chức
nên bộ máy nhà nước trước hết thơng quan bầu cử phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín để lựa chọn những người đủ đức đủ tài vào các cơ quan quyền lực nhà nước.
Sau đó, các cơ quan quyền lực nhà nước bầu thành lập các cơ quan chấp hành của mình
với những người lãnh đạo các cơ quan đó. Cử tri có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động
của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và có thể bãi miễn các đại biểu đó

khi họ khơng cịn xứng đáng với cử tri nữa.


Ngun tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước.

Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, là lực lượng
chính trị duy nhất có khả năng và điều kiện lãnh đạo Nhà nước và xã hội Sự lãnh đạo của
Đảng ln ln mang tính chất chính trị với những nội dung cơ bản sau: Đảng đề ra
đường lối chiến lược về đối nội và đối ngoại để nhà nước thể chế chúng thành pháp luật
và tổ chức thực hiện pháp luật. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ của nhà nước, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cho nhà nước, giới thiệu những đảng viên và những người ngoài đảng đủ
năng lực và phẩm chất để nhân dân bầu vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Đảng lãnh
đạo công tác chính trị-tư tưởng, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên
và quần chúng ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước
bằng tuyên truyền, giáo dục, vân động, thuyết phục và bằng sự nêu gương của đảng viên.
Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng
không làm thay nhà nước. Mọi tổ chức đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.


Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Trong hoạt động của bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước cấp trên quyết định và tổ
chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật quan trọng nhất về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội; kiểm tra việc chấp hành của cơ quan cấp dưới, cơ quan cấp dưới phải phục
Page | 24


tùng cơ quan cấp trên và trong phạm vi thẩm quyền của mình, tự giải quyết lấy cơng việc

hàng ngày, không được trông chờ, ỷ lại vào cấp trên. Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi
hỏi phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chế độ chịu trách nhiệm rõ ràng giữa cấp
trên và cấp dưới; kiên quyết đấu tranh với tệ quan tập trung quan liêu và thói tự do vơ
chính phủ.


Ngun tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Trong hoạt động của bộ máy nhà nước, mọi cơ quan nhà nước, công chức nhà nước
đều phải luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh và
thống nhất; chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép; phải làm những gì mà pháp
luật yêu cầu phải làm và phải chịu trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật, đảm bảo sự
bình đẳng trước pháp luật.

C. KẾT LUẬN
Để duy trì và phát triển xã hội, thì vai trị của nhà nước xã hội chủ nghĩa là cực kỳ quan
trọng và ngày càng quan trọng. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tổ chức và quản lý để bảo
vệ được độc lập tự chủ, an ninh trật tự, đồng thời xây dựng những điều kiện,tiền đề cho
xã hội mới. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải quản lý để nhân dân được sống ấm no, yên
bình, kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và bền vững. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
người dẫn đường cho dân vừa là người phục vụ mọi hoạt động của xã hội. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa phải thực hiện đầy đủ cả chức năng công quyền và chức năng phục vụ xã
hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục, y tế, văn
hoá thể thao, các hoạt động cung ứng dịch vụ công cộng, phúc lợi xã hội… Để nước ta
sớm thốt khỏi tình trạng chậm phát triển, đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Nhà nước ta phải xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, sử dụng và phát huy những tác động tích cực của cơ chế thị trường để thúc đẩy
phát triển kinh tế. Đồng thời, quản lý điều khiển cơ chế thị trường, khắc phục và hạn chế
Page | 25



×