Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

BỆNH ĐAU dây THẦN KINH tọa ppt _ BỆNH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 37 trang )

Khoa Y – Bộ môn Bệnh học

Bài giảng pptx
các môn chuyên
ngành Y dược
hay nhất có tại
“tài liệu ngành
dược hay nhất”;
https://123doc.n
et/users/home/u
ser_home.php?
use_id=7046916

BỆNH
ĐAU
DÂY
THẦN
KINH
TỌA


I.Đại cương:
• Đau thần kinh tọa (sciatica pain) cịn được gọi là đau thần kinh hông
to, được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh
tọa


• Dây thần kinh tọa còn gọi là dây thần kinh hông to là dây thần kinh
dài nhất cơ thể đi từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân.
• Có 2 dây thần kinh tọa trái phải để điều khiển từng bên tương ứng.
• Thần kinh tọa có ba chức năng chính là chi phối


• cảm giác
• vận động
• dinh dưỡng, góp phần ni dưỡng các phần mà nó đi qua.


Sơ lược giải phẩu cột sống
• Có từ 33-35 đốt sống và được chia làm 5 đoạn
• - Đoạn cổ (7 đốt sống C1-C7)
• - Đoạn ngực (12 đốt sống D1-D12)
• - Đoạn thắt lưng (5 đốt sống L1-L5)
• - Đoạn cùng (5 đốt sống S1-S5)
• - Đoạn cụt (3-5 đốt sống)



• II.Nguyên nhân
• Ðau dây thần kinh tọa thường gặp ở nam giới
hơn nữ giới và thường ở lứa tuổi 30-50.
• Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương  rễ
chiếm 90-95%  còn lại là do tổn thương dây
và đám rối. Có 2 nhóm ngun nhân chính:


• 1.Nguyên nhân toàn thân
•  Viêm dây thần kinh tọa do nhiều bệnh khác
nhau như
• giang mai giai đoạn III,
• lậu,
• cúm,
• thấp tim,

• thương hàn,
• sốt rét. Nhóm này thường ít gặp.


• 2. nguyên nhân tại chổ
• 2.1.Thoát vị đĩa đệm
• Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp
nhất của đau dây thần kinh tọa do tổn thương
rễ.
• Ở người trẻ đang độ tuổi lao động, thoát vị đĩa
đệm thường gặp cấp tính sau các động tác gắng
sức mạnh khơng đúng tư thế của cột sống (cúi
xuống nâng vật nặng sai tư thế, cử động đột
ngột của thân...) gây đau thắt lưng hơng cấp
tính.



• Ở người lớn tuổi, thoái hoá đĩa đệm là
nguyên nhân hay gặp gây đau thắt lưng hơng
mạn tính và tái phát.
• Ở người béo phì nguy cơ bị nhiều hơn.
• Có khi tổn thương đĩa đệm do vi chấn thương
kéo dài trong cuộc sống hàng ngày như lái xe
đường dài, tư thế xấu (như lệch người sang
một bên hay cúi ra trước) trong thời gian dài.


• . Thốt vị thường về phía sau bên  và ở đĩa
đệm giữa đốt sống L4-L5 (rễ L5)  hay giữa L5S1 (rễ S1).



• 2.2.Thối hóa cột sống thắt lưng cùng
• Thường là mạn tính đưa đến tổn thương
thối hóa xương sống như loãng xương,
nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng
thân đốt sống, cầu gai xương một hay
nhiều đốt sống kèm phì đại dây chằng.
Khơng chỉ thế mà cịn gây thối hóa đĩa
đệm ( nhân nhầy và vịng xơ) nên dễ gây
thốt vị đĩa đệm


• 2.3.Trượt cột sống (spondylolisthesis)
•  Ðốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau
trên một đốt sống khác, do bẩm sinh hay chấn
thương.
• Nữ gặp nhiều hơn nam.
• Trượt đốt sống hay kèm với thoái hoá cột sống,
tổn thương các rễ thần kinh (hay gặp L5), hẹp
ống sống thắt lưng và nặng có thể có hội chứng
đi ngựa.


• 2.4.Viêm đốt sống (spondylitis)
•  Gặp ở người có tuổi, đau thắt lưng hơng có
đặc điểm tăng lên khi vận động và thường
khơng có sự tương xứng giữa lâm sàng và
chụp X-quang.
• Tổn thương viêm đốt sống gây chèn ép các rễ

thần kinh, gây hẹp ống sống thắt lưng và trong
một số ít các trường hợp gây hội chứng đi
ngựa trên lâm sàng


• 2.5.Viêm cột sống dính khớp (ankylosing
spondylitis)
•   thường tiến triển âm thầm với biểu hiện
đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột
sống vào buổi sáng,
• gặp ở nam giới trước 40 tuổi, đau tăng về
đêm và không đỡ đau khi nghỉ.,
• X-quang thấy các đốt sống dính với nhau
mất khe khớp tạo nên hình ảnh "đốt tre"
điển hình.


• 2.6.Chấn thương
• Trực tiếp vào dây thần kinh tọa, gảy xương
cột  sống thắt lưng, gảy xương chậu,
• tiêm trực tiếp vào dây tọa hay do tiêm
thuốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây
thần kinh toạ, phẫu thuật áp xe mông.


• 2.7.Các khối u
• U nguyên phát: U màng tuỷ, u đốt sống, u thần kinh.
• U di căn: Di căn từ các ung thư biểu mô (tuyến tiền liệt, vú, phổi,
thận, đường tiêu hoá), bệnh đa u tuỷ xương, u lympho (Hodgkin và
không Hodgkin). 



• 2.8.Nhiễm trùng cột sống
• Viêm cột sống do vi khuẩn:
• Do tụ cầu: Thường gặp sau các nhiễm trùng ngồi da, tiết niệu, phổi
và sau tiêm tnh mạch khơng vơ khuẩn tốt.
• Viêm cột sống do lao (bệnh Pott):
• Thường thứ phát sau lao phổi.
• Áp xe ngồi màng cứng.


• 2.9.Các nguyên nhân khác
• Hẹp ống sống thắt lưng: Nguyên nhân do mắc phải (75%), bẩm sinh
hoặc phối hợp cả hai.
• Phì đại diện khớp (facet joint hypertrophy): Thường ở một bên và gây
chèn ép các rễ thần kinh tương ứng.
• Viêm màng nhện dầy dính vùng thắt lưng - cùng: Viêm, xơ hố gây
dầy dính màng nhện và chèn ép các rễ thần kinh


• III.Triệu chứng
• Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau
tùy nguyên nhân.
• Ðau xảy ra sau gắng sức thường gặp trong thốt
vị đĩa đệm.
• Ðơi khi lúc đầu đau lưng trước

đau

theo đường đi của dây thần kinh tọa.

Nhiều ngun nhân khác nhau nhưng nhìn
chung có những đặc điểm sau:


• 1.Ðau tự nhiên
• Phát xuất từ thắt lưng và lan xuống dưới
chân là hay gặp nhất,
• có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay lan
tận xuống tận bàn chân.
• Nếu tổn thương L5 thì lan từ thắt lưng
xuống mơng rồi mặt ngồi đùi, mặt trước
ngồi cẳng chân, trước mắt cá ngồi, mu
bàn chân rồi đến ngón chân cái.


• khi tổn thương S1 thì đau từ thắt lưng lan xuống mơng, mặt sau đùi,
mặt sau cẳng chân, gót, lịng bàn chân bờ ngồi bàn chân đến ngón
út.
• Ðau thường liên tục đơi khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm
hay biến mất khi nằm..
• .Cường độ đau rất thay đổi từ âm ỷ cho tới đau dữ dội khơng chịu
được. Có khi đau tăng lên khi ho, hắt hơi thậm chí khi rặn đại tiểu
tiện.
• Ðơi khi có dị cảm thay vì đau.


• 2.Ðau khi khám
• 2.1Ðiểm đau khi ấn
• Ðau ở giữa hay bên cạnh cột sống từ đường giữa ra
2 cm ngang vùng L4, L5, S1.

• Ấn dọc theo dây thần kinh tọa qua thống điểm
Valleix 3 cm từ giữa cột sống ra ngang đốt sống L5 S1
• giữa lằn mơng,
• giữa mặt sau đùi,
• hỏm kheo chân,
• điểm cổ xương mác,
• điểm bắp chân
• điểm hỏm  mắt cá ngồi.


• 2.2Ðau do căng dây thần kinh

• Dấu Lasègue:

• Ở tư thế nằm ngữa, nâng thẳng chân
bệnh nhân từng bên một nếu chưa tới
70◦ mà bệnh nhân kêu đau ở mặt sau đùi
hay cẳng chân là dương tính.


• Dấu Bonnet:
• Ở tư thế nằm ngữa, nâng
chân và khép đùi bệnh
nhân từng bên một  nếu
gây đau dọc theo dây thần
kinh tọa là dương tính.
• Dấu Chavany:
• Vừa nâng vừa dạng chân
ra gây đau là dương tính.



×