Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO VÀ PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.7 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO
VÀ PTNT VN
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH chứng khoán
NHNo&PTNT VN
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (NHNO&PTNT VN) thành lập ngày 20/12/2000 theo Quyết định Số
269/QĐ/HĐQT của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam. Giấy phép hoạt động Số 08/GPHĐKD của UBCKNN cấp ngày
04/05/2001. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 do Sở Kế hoạch
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/05/2001. Ngày 05/11/2001 công ty chính thức đi vào
hoạt động.
Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam có:
 Tên tiếng Anh là: Agribank Securities Co.,Ltd
 Tên viết tắt là: Agriseco
 Vốn điều lệ là : 100 tỷ VNĐ
 Chủ tịch công ty : ông Lê Văn Sở
 Giám đốc công ty : ông Hà Huy Toàn
 E_mail:
 Ngành nghề kinh doanh bao gồm:
1. Môi giới
2. Tư vấn đầu tư
3. Tư vấn niêm yết
4. Quản lý danh mục đầu tư
5. Bảo lãnh phát hành
 Trụ sở chính:
Tầng 4 toà nhà C3- Phương Liệt- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại: 04.8687217 Fax: 04.8687219
 Phòng Giao dịch Ngọc Khánh:
1
1


Số 172 phố Ngọc Khánh- Quận Ba Đình- Tp Hà Nội
Điện thoại: 04.7714165 Fax: 04.7714164
Trưởng phòng Giao dịch: ông Nguyễn Kim Hậu
 Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh:
Lầu 2 số 2A Phó Đức Chính- Quận I- Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8216361 Fax: 08.8266362
Giám đốc chi nhánh: ông Lê Văn Minh
Công ty được đặt chi nhánh và văn phòng đại diện tại các địa bàn ở trong
nước và nước ngoài nơi có nhu cầu và điều kiện cho hoạt động kinh doanh chứng
khoán của Công ty, theo quy định của pháp luật.
Về điều kiện thành lập Công ty Chứng khoán đối với 1 ngân hàng thương
mại tại Chương II, Mục I của thông tư 04/1999/thị trường-NHNN5 ngày
2/11/1999 quy định:
- Đã có thời gian hoạt động tối thiểu 5 năm
- Hoạt động kinh doanh có lãi, có nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ cho vay
- Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu
quả.
- Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng
và các quy định khác của pháp luật.
- Có vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp
luật.
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho kinh doanh
chứng khoán.
Đối chiếu với các yêu cầu trên, NHNo&PTNT VN xét thấy đã hoàn toàn hội
đủ các điều kiện thành lập Công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN.
2
2
NHNo&PTNT VN sẽ tham gia TTCK thông qua việc thành lập một Công ty

con độc lập (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu và trụ sở riêng; có bảng
tổng kết tài sản, thực hiện hạch toán độc lập, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với Nhà nước) với hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành
viên do NHNo&PTNT VN cấp 100% vốn điều lệ, theo mô hình Chủ tịch và
Giám đốc Công ty được quy định tại Luật doanh nghiệp.
+ Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm (năm mươi năm) kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Việc gia hạn thời hạn hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn do
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN quyết định và được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
+ Vốn của Công ty
Vốn của Công ty bao gồm:
• Vốn điều lệ: 100 tỷ VND (một trăm tỷ đồng Việt nam) do NHNo&PTNT
VN cấp 100%.
Công ty được huy động vốn dưới các hình thức:
- Phát hành trái phiếu;
- Vay vốn của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật;
- Nhận góp vốn liên kết và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
• Vốn khác là vốn được hình thành trong quá trình thanh toán, tiếp nhận
viện trợ.
Các quỹ hình thành trong quá trình phân phối lợi nhuận:
- Quỹ dự trữ bổ sung Vốn điều lệ: được trích hàng năm bằng 5% lãi
ròng cho đến khi bằng 10% Vốn điều lệ;
3
3
- Quỹ dự trữ bắt buộc: được trích hàng năm bằng 5% lãi ròng cho
đến khi bằng 10% Vốn điều lệ;

- Ngoài các quỹ trên, Công ty được thành lập các quỹ khác theo quy
định của pháp luật.
+ Nguyên tắc hoạt động
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty tuân thủ các nguyên tắc:
- Kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và các quy định về
kinh doanh chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
- Kinh doanh phù hợp với chiến lược, kế hoạch hoạt động và lợi ích của
NHNo&PTNT VN
- Kinh doanh vì lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng lợi ích của khách hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty được tổ chức theo mô hình Chủ tịch và Giám đốc Công ty được
quy định tại luật doanh nghiệp.
- Chủ tịch Công ty do NHNo&PTNT VN bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật
- Chủ tịch Công ty là người trực tiếp giúp NHNo&PTNT VN trong việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của NHNo&PTNT VN.
- Chủ tịch Công ty có quyền và nghĩa vụ:
+ Kiến nghị NHNo&PTNT VN quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Kiến nghị NHNo&PTNT VN về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cũng như mức lương, thưởng và các lợi ích khác đối với Giám đốc công ty,
Phó giám đốc công ty, kế toán trưởng Công ty, Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn
phòng đại diện.
+ Tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của NHNo&PTNT
VN; báo cáo NHNo&PTNT VN kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
4
4

Bộ máy điều hành hoạt động của Công ty

- Ban giám đốc gồm: Giám đốc và một phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước NHNo&PTNT VN và pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giúp việc cho Giám đốc có một số Phó Giám đốc. Phó Giám đốc là
người giúp việc cho Giám đốc trực tiếp điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- CTCK NHNo&PTNT Việt Nam có 4 phòng chuyên môn nghiệp vụ tại trụ
sở chính có chức năng thực hiện các nghiệp vụ (môi giới, kinh doanh cổ phiếu,
kinh doanh trái phiếu, tư vấn); tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc
quản lý điều hành hoạt động của Công ty.
- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp Giám đốc kiểm tra hoạt động kinh
doanh của Công ty theo quy định của NHNo&PTNT VN, Công ty và của pháp
luật.
5
5
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VN
6
Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phó giám đốc Công ty
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CHỦ TỊCH CÔNG TY
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Hành chính tổng
hợp
Phòng
Kế toán và lưu

ký chứng khoán
Phòng
Giao dịch Ngọc
Khánh
Chi nhánh Thành
phố
Hồ Chí Minh
Phòng
Hành chính tổng
hợp
Phòng
Kế toán và lưu
ký chứng khoán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
phân tích và tư
vấn đầu tư
chứng khoán
6
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Công ty TNHH chứng khoán
NHNo&PTNT VN.
2.1.3.1. Thuận lợi
- Chính phủ đã thông qua lộ trình phát triển thị trường chứng khoán đến năm
2010 và đã ban hành nghị định 144/NĐ-CP ngày 28/11/2003, nới lỏng điều kiện
cho các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán;
- Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh
theo hướng gắn chặt quá trình cổ phần hoá với quá trình phát hành cổ phiếu ra
công chúng qua các Công ty chứng khoán .
- Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang phát triển mạnh bất chấp kinh tế thế giới suy

giảm .
- Vị thế, tiềm năng và uy tín NHNO&PTNT VN ngày càng vững mạnh. Lãnh
đạo NHNO&PTNT VN quan tâm và tin tưởng vào hoạt động của công ty.
2.1.3.2 Khó khăn
- Thêm nhiều công ty chứng khoán mới ra đời, vì vậy sự cạnh tranh giữa các
công ty chứng khoán ngày càng gay gắt.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa hội đủ điều kiện về khung
pháp lý, số lượng các công ty niêm yết còn ít, do vậy tình hình vẫn chưa được cải
thiện căn bản.
2.2. Tình hình hoạt động của Công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt
Nam.
2.2.1. Kết quả hoạt động của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN qua
các năm.
Tình hình tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận của Công ty qua các
năm
7
7
Dơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Tổng thu 4.473.715.249 12.502.287.332 31.864.434.941
Tổng chi 5.177.202.145 9.664.590.051 27.752.155.504
Lợi nhuận (703.486.896) 2.837.697.281 4.112.279.437
Nguồn: Agriseco

Về doanh thu
Qua bảng cho thấy doanh thu của Công ty qua các năm có sự gia tăng đáng
kể. Chưa xét đến lợi nhuận của Công ty nhưng với tình hình tăng doanh thu của
Công ty hiện nay thì có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của Công ty hứa hẹn

doanh thu sẽ còn tăng nhanh và nhiều trong những năm tới đây. Nhìn chung đây là
một dấu hiệu rất khả quan đối với hoạt động của Công ty

Về lợi nhuận
Qua bảng ta thấy, năm 2001 là năm đầu tiên Công ty đi vào hoạt động do đó
đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều mà doanh thu chưa thu được nhiều do mục tiêu chính
là khách hàng, chứ không phải lợi nhuận nên Công ty bị lỗ 703 triệu. Sang năm
2002, cùng với sự phát triển của thị trường, hoạt động của Công ty cũng tiến triển
theo chiều hướng tích cực và đã đạt được mức lợi nhuận vượt trội gấp 3 lần so với
năm trước. Nhưng sang đến năm 2003, mức lợi nhuận đã tăng lên rất nhiều so với
các năm trước.
Có thể nói các con số trên cho thấy đây là một dấu hiệu đáng mừng từ phía
Công ty. Nó chứng tỏ Công ty tìm được hướng đi đúng đắn cho mình trong quá
8
8
trình hoạt động. Không thể phủ nhận đây là thành công quan trọng bước đầu trên
con đường phát triển của Công ty. Bên cạnh đó, cũng phải nhìn nhận một yếu tố
khách quan tác động đến mức lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua, đó là việc
Công ty được hưởng ưu đãi về thuế theo quyết định số39/2000/QĐ-Ttg của Thủ
tướng Chính phủ. Theo quyết định này Công ty được tạm thời miễn thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời gian 3 năm ( từ năm
2000 − 2002) đồng thời cũng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Như vậy, trong
năm 2002 Công ty vẫn còn đang được hưởng ưu đãi về thuế cũng là một trong
những lý do chính góp phần làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Bảng: Cơ cấu doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
chứng khoán NHNo&PTNT VN.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Môi giới 8,3 352,85 263
Tự doanh 1807,41 4880,78 7707,26
Quản lý danh mục đầu tư 0 0 0
Bảo lãnh, đại lý phát hành 0 888,952 6508,07
Tư vấn đầu tư cho nhà đầu tư 0 0 0
Vốn kinh doanh 311,98 1767,81 632,115
Lãi đầu tư 2347 4544,321 15945,118
Hoàn nhập dự phòng 0 120,21 825,995
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT VN
năm 2001, 2002, 2003)
9
9
2.2.2. Tình hình thực hiện các hoạt động chính tại Công ty TNHH chứng khoán
NHNo&PTNT VN
2.2.1.1.Môi giới
Bảng: Kết quả giao dịch của công ty
Tháng
Mua Bán
Số lượng
ck
Giá trị
(nghìn đồng)
Số lượng ck
Giá trị
(nghìn đồng)
1/2003 75.400 1.433.010 43.600 837.500
2/2003 13.700 244.600 81.900 1.401.650
3/2003 42.300 677.710 68.800 1.282.900
4/2003 66.000 1.067.370 101.300 1.708.410
5/2003 76.410 1.324.253 57.640 989.132

6/2003 - - - -
7/2003 11.210 193.137 17.440 287.548
8/2003 7.760 129.663 718.250 66.286.454
9/2003 178.990 13.118.962 296.750 29.363.649
10/2003 3.235.516 323.150.537 3.214.860 324.504.272
11/2003 1.431.030 136.342.645 1.837.820 172.880.269
12/2003 2.966.500 296.709.359 3.779.900 379.905.315
1/2004 - - - -
2/2004 7.482.619 745.926.277.632 9.041.131 907.186.831.461
(Nguồn: Báo cáo kết quả của hoạt động môi giới tại Công ty TNHH chứng
khoán NHHo&PTNT Việt nam)
10
10
Hoạt động môi giới là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của các CTCK trong giai đoạn đầu thị trường đi
vào hoạt động nói chung cũng như của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT
VN nói riêng. Cũng như hầu hết các CTCK ở Việt Nam hiện nay, Công ty TNHH
Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam đã nghiên cứu và ban hành quy trình
nghiệp vụ môi giới riêng cho mình ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động và đã đưa
phần mềm giao dịch vào hoạt động nhằm hiện đại hóa hệ thống giao dịch.
Công nghệ mua bán chứng khoán cho người đầu tư đạt tổng giá trị giao dịch
là 16,19 tỷ đồng tăng 16 lần so với tổng giá trị giao dịch của tháng hoạt động đầu
tiên là 1,6 tỷ. So với các CTCK khác giá trị giao dịch tối thiểu tăng 5 lần thì giá trị
giao dịch của Công ty được coi là tăng mạnh. Với mức độ gia tăng về giá trị giao
dịch như vậy, Công ty chiếm được 5,6% thị phần so với tổng số các CTCK thực
hiện nghiệp vụ này. Vào thời điểm 7/2002 thị phần giá trị giao dịch Công ty chỉ đạt
là 3%, sau khoảng 8 tháng Công ty đã có thêm 2% thị phần. Đây là kết quả rất khả
quan. Sở dĩ giá trị giao dịch tăng nhanh như vậy cũng là do số lượng giao dịch
Công ty thực hiện cho khách hàng tăng mạnh, tăng hơn 4 lần so với tháng đầu hoạt
động và đạt gần 8% thị phần khối lượng giao dịch. Thị phần về khối lượng giao

dịch của Công ty tăng nhanh hơn so với thị phần về giá trị giao dịch của Công ty
cho thấy Công ty đã hoạt động tích cực trong việc thực hiện yêu cầu mua bán
chứng khoán của khách hàng nhưng giá trị giao dịch còn chưa cao.
Về phí môi giới
Đối với các CTCK được thành lập sớm nhất thì trong mấy tháng đầu hoạt
động, dù chiếm thị phần lớn các công ty này cũng chỉ thu được 30- 70 triệu đồng
tiền phí giao dịch hàng tháng, một số công ty không thu nổi 10 triệu đồng phí môi
giới. Vì thế, Công ty chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam trong tháng đầu hoạt
động cũng chỉ thu được 8,3 triệu đồng. Nhưng thêm một CTCK tức là sự cạnh
11
11
tranh giữa các CTCK càng mạnh mẽ hơn, do đó 4/2002 các CTCK đua nhau giảm
phí môi giới để thu hút khách hàng. Công ty Chứng khoán NHNO&PTNT Việt
Nam cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, do khối lượng giao dịch của Công ty tăng
đều và giá trị giao dịch cũng tăng nên tổng phí môi giới của Công ty vẫn tăng
nhưng mức độ không nhanh.
Bảng : Mức phí của một số CTCK trên thị trường hiện nay
Tổng giá trị giao dịch trong ngày (triệu
đồng)
Mức phí giao dịch (%)
100 - 200 0,45
200 - 400 0,4
400 - 500 0,35
500 trở lên 0,3
Với mức phí như trên, hầu hết các CTCK đều thu được tổng phí môi giới
đáng kể mặc dù vẫn đang trong chính sách thu hút khách hàng là chính chứ chưa
tính nhiều đến doanh thu. Cho đến nay tổng phí môi giới của Công ty Chứng
khoán NHNo&PTNT Việt Nam tăng gấp 12 lần so với thời gian đầu đi vào hoạt
động, chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ mà Công ty đã thực
hiện.

2.2.1.2. Tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh đã được CTCK đăng ký thực hiện và triển khai ngay từ
khi đi vào hoạt động. Các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh thông qua việc
mua, bán các chứng khoán niêm yết (giao dịch trên thị trường tập trung, mua lô lẻ),
cổ phần của công ty không niêm yết, trái phiếu. Công ty chứng khoán
NHNO&PTNT Việt Nam cũng đã tổ chức thực hiện nghiệp vụ này nhưng chỉ ở
12
12
mức độ dự trữ chứ chưa thực sự thực hiện nghiệp vụ này theo đúng bản chất của
nó. Tức là Công ty mua một số chứng khoán để phòng ngừa cho những trường hợp
như: có sự sai sót trong kỹ thuật nhập lệnh: lệnh mua lại nhập thành lệnh bán hay
ngược lại, khi đó không thể nói với khách hàng là do sai sót kỹ thuật được. Vì vậy,
Công ty phải chịu lỗ và bù phần chứng khoán mình đã mua bán cho khách hàng để
giữ uy tín.
Bảng: Kết quả nghiệp vụ tự doanh của Công ty tại thời điểm 14/10/2003
Đơn vị: đồng
Loại chứng khoán đầu tư Số lượng
Giá trị thị trường
(VNĐ)
I – Cổ phiếu
91.450
1.869.159.000
1- SAM 24.540 449.181.000
2- SAV 16.920 254.320.000
3-GIL 20.000 499.400.000
4-BPC 11.340 183.622.000
5-AGF 18.680 482.636.000
II- Trái phiếu
1.875.660 179.524.568.000
Tổng cộng 1.967.110 181.393.727.000

( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT VN
năm 2003)
Qua bảng cho thấy, giao dịch tự doanh của công ty là rất lớn và chiếm tỉ
trọng lớn trong lượng vốn hiện còn dư thừa của Công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ tự doanh
vào cổ phiếu lại là thấp, chỉ chiếm 1.869.159.000 đồng trong tổng tài sản của Công
ty ( chiếm 1,03% trong tổng giá trị tự doanh của Công ty). Mặc dù vậy vẫn chưa
13
13

×