Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.35 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ Thương.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Vietnam
Technological and Commercial Joint Stock Bank-TCB), là một trong những Ngân
hàng được thành lập sớm sau khi hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời. TCB chính thức
hoạt động từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993.
Từ một Ngân hàng với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng Việt Nam.
Đến nay, sau gần 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của TCB đã tăng lên gấp gần 6 lần
là 117,870 tỷ đồng. Việc TCB tăng nhanh vốn điều lệ là nhờ vào sự tín nhiệm của
khách hàng đối với Ngân hàng. Qúa trình tăng vốn cũng đồng thời với quá trình
đại chúng hoá Ngân hàng, không chỉ với cổ đông mà còn đối với các khách hàng.
Vốn điều lệ tăng nhanh đã giúp cho TCB có khả năng về tài chính để hiện đại hoá
hoat động Ngân hàng cũng như tăng nhanh quy mô hoạt động.
Cùng với việc tăng nhanh quy mô vốn tự có và vốn hoạt động, TCB đặc biệt
quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động. Hiện nay, Hội sở chính đặt tại 15
Đào Duy Từ Hà Nội. Tính đến ngày 31/12/2002, TCB đã có 14 điểm giao dịch bao
gồm: Hội sở chính Hà Nội, 9 chi nhánh, 4 phòng giao dịch. Các điểm giao dịch của
TCB đóng trên các địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Như vậy, bước đầu TCB đã thực hiện được kế hoạch phát triển mạng lưới trên các
địa bàn kinh tế trọng điểm trong cả nước để nâng cao khả năng phục vụ và mở
rộng thị phần.
Đối tượng của TCB thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, chủ yếu là
thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp, Thương nghiệp, Dịch vụ, Giao thông vận tải, Xây
dựng, nhằm để phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và ổn định tiền tệ.
Với phương châm “Chăm lo để bạn thành công”(Caring for your success)
TCB đã thực sự góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển và thành đạt của các
doanh nghiệp thông qua các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu sau:
- Sản phẩm và dịch vụ bán lẻ:


+ Các sản phẩm tiền gửi dành cho dân cư: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có
kỳ hạn, tiết kiệm định kỳ.
+ Tín dụng dành cho cá nhân: cho vay kinh doanh hộ gia đình, cho vay cổ phần
hoá, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay “Nhà mới”, “Ô tô xịn”, cho vay
“Du học nước ngoài” và “Du học tại chỗ”, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố bằng
sổ tiết kiệm và các chứng từ có giá.
+ Dịch vụ Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền nội địa,
mua bán ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối (TCB là đại lý của Western Union), chuyển
tiền phi mậu dịch quốc tế.
- Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp:
+ Các sản phẩm tiền gửi: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn.
+ Tín dụng doanh nghiệp: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trung dài hạn
và cho vay đồng tài trợ.
+ Dịch vụ Ngân hàng trọn gói: dịch vụ chuyển tiền nội địa, bảo lãnh, thanh toán
quốc tế, dịch vụ ngoại hối, chiết khấu chứng từ có giá, dịch vụ ngân quỹ và một số
dịch vụ đặc biệt khác.
- Dịch vụ dành cho các địch chế tài chính: Dịch vụ trên thị trường liên Ngân hàng
(giao dịch thông qua hệ thống Reuters tại Singapore, London, Tokyo, Frankfurt,
Sydney), dịch vụ Ngân hàng đại lý.
- Dịch vụ Ngân hàng đầu tư: Dịch vụ tư vấn, dịch vụ uỷ thác.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là nghiệp vụ đóng vai trò chủ đạo trong hoạt
động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Trong đó, phương thức thanh toán bằng
tín dụng chứng từ đang được mở rộng và phát triển.
Với tập thể lãnh đạo đầy tâm huyết và đội ngũ nhân viên trẻ trung, ham học
hỏi, phấn đấu vươn lên hoàn thiện mình kể từ khi đi vào hoạt động đến nay TCB
đã và đang dần khẳng định vai trò một NHTMCP hàng đầu Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương trong
thời gian qua.
Bước vào thế kỷ 21, trong bối cảnh quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá các

nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ, cộng với sự suy thoái kinh tế mang tính toàn cầu sau
các sự kiện đầy kịch tính ở Mỹ, Nga, Trung Đông, nước ta cũng không thể thoát
khỏi những thách thức đầy cam go như các nước khác trong khu vực. Đầu tư nước
ngoài giảm, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, giá cả hầu hết các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam giảm dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng không đáng
kể.
Trong bối cảnh đó các Ngân hàng của Việt Nam ngoài việc phải luôn giữ được
tốc độ tăng trưởng ổn định, lại còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hệ
thống Ngân hàng. Tại thời điểm hiện nay ở Hà Nội có: 4 NHTMQD, 48 NHTMCP,
4 NH liên doanh và 19 NH nước ngoài đang hoạt động.
Mặc dù trong bối cảnh như vậy, NHTMCP Kỹ Thương vẫn nỗ lực không
ngừng vươn lên đạt những kết quả đáng khích lệ - khẳng định vai trò một Ngân
hàng cổ phần đô thị đa năng.
Năm 2000, thị trường mở được khai trương hoạt động với tư cách là một công
cụ tài chính quan trọng của chính sách tài chính tiền tệ sẽ góp phần điều hoà tiền tệ
trên thị trường và tác dụng tích cực đối với vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng,
giúp các tổ chức này sử dụng vốn hiệu quả và linh hoạt hơn. Sau nhiều năm chuẩn
bị, trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động và
đang chuẩn bị khai trương sàn giao dịch thứ hai tại Hà Nội.
Nền kinh tế nước nhà còn có nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt với ngành tài
chính Ngân hàng, nhưng những nét khởi sắc trong bức tranh kinh tế nước nhà đã
tạo nên đà mới cho các doanh nghiệp và các Ngân hàng. TCB đã đạt những kết quả
đáng khích lệ như: nguồn vốn không ngừng phát triển, TCB là Ngân hàng có thế
mạnh trong kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các sản phẩm
Ngân hàng. TCB đã vượt lên chính mình và có những bước phát triển tốt.
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn.
Năm 2001 là năm TCB đã có nhiều cố gắng để bổ sung hệ thống các sản phẩm
từ dân cư, một số sản phẩm mới đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu tiết kiệm đa
dạng của khách hàng. Các sản phẩm như “tiết kiệm dài hạn” bằng Dollar Mỹ và
tiết kiệm bằng Euro tuy mới tung ra thị trường nhưng đã thành công ở mức nhất

định, góp phần điều chỉnh cơ cấu vốn của Ngân hàng mạnh hơn. Chiếm 64,4%
trong tổng nguồn vốn huy động từ thị trường I của TCB - nguồn vốn huy động tiết
kiệm đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của TCB. Trong những tháng
đầu năm, dù lãi suất huy động ngoại tệ liên tục giảm song mức lãi suất đó vẫn
tương đối cao so với cùng kỳ năm 2000, và vẫn hấp dẫn so với lãi suất huy động
bằng VND. Vì vậy, 6 tháng đầu năm nguồn vốn huy động tiết kiệm của TCB đã
tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, việc liên tục giảm này bắt đầu từ tháng 8 và nhất là
sau sự kiện ngày 11/9 tại Mỹ làm cho lãi suất huy động ngoại tệ giảm với tốc độ
nhanh hơn 1,5%/năm, ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ huy động của TCB nhất là
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của TCB .
đơn vị: tỷ VND.

Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 Tăng
giảm(+/-)
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ
trọng
1.Đồng Việt Nam
2.Ngoại tệ quy VND
1,477.95
751.97
66.28%
33.27%
2504.8
1,336.73
65.17%
34.83%
1,026.85
586.76

Tổng quy VND 2,229.92 100% 3,843.53 100% 1,613.61
(Nguồn: Báo cáo thường niên của TCB)
Năm 2002, TCB tiếp tục đưa ra thị trường nhiều sản phẩm huy động mới, nhằm
tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động như hình thức thu tiền tại chỗ cho các Tổng công
ty, các hệ thống siêu thị, các hãng bảo hiểm cũng như mở thêm nhiều hình thức gửi
tiết kiệm như: “tiết kiệm phát lộc”, tiết kiệm tích luỹ. Nguồn vốn huy động trên thị
trường liên Ngân hàng cũng tăng lên. Tính đến 31/12/2002, tổng nguồn vốn huy
động đạt 3,843.53 tỷ đồng tăng 1,613.61 tỷ đồng, vượt kế hoạch 34,19% so với năm
2001.
Vào thời điểm đó, mặc dù các Ngân hàng TMQD đồng loạt triển khai các loại
trái phiếu có kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn. Tuy nhiên, do việc điều chỉnh kịp thời về
lãi suất huy động cũng như việc chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn đã
phần nào hạn chế sự ảnh hưởng và tăng dần mức ảnh hưởng. Vì vậy, tổng nguồn
vốn huy động vẫn hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra. Chính sự tăng trưởng ổn định
của nguồn vốn huy động đã khẳng định uy tín và tạo thế ổn định nguồn vốn lâu dài
cho sự phát triển của TCB.
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn.
Trong khi, nền kinh tế thế giới đang tăng trưởng chậm lại rõ rệt, nền kinh tế
một số nước phát triển như Nhật, Mỹ suy thoái. Tuy vậy nền kinh tế Việt Nam lại
liên tục tăng trưởng qua các năm từ năm 98 và đến năm 2002, GDP của Việt Nam
đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là 7,04%. Đây là một động lực kích cầu các sản
phẩm tín dụng của các Ngân hàng.
Để chống chọi với khó khăn toàn thế giới và tận dụng cơ hội tăng trưởng của
kinh tế Việt Nam, TCB đã triển khai hàng loạt kế hoạch: chuyển dịch cơ cấu khách
hàng về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển sản phẩm mới, nâng cấp đổi mới,
tái cấu trúc cơ chế quản lý và bước đầu thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng
trong toàn hệ thống. Kết quả là, dư nợ cho của TCB đã không ngừng tăng lên tại
hầu hết các chi nhánh trong hệ thống. Trong đó, tăng nhanh nhất là của Hội sở
chính, tiếp đến là chi nhánh Thăng Long, Đà Nẵng...( xem bảng 2).


Bảng 2: Dư nợ tín dụng của toàn hệ thống.
đơn vị: tỷ VND
Đơn vị 2000 2001 2002
Hội sở 353.20 658.83 860.31
TCB Hồ Chí Minh 348.71 527.46 457.88
TCB Thăng Long 105.88 149.49 210.63
TCB Đà Nẵng 42.95 86.09 132.18
TCB Hoàn Kiếm 0.00 0.00 298.55
TCB Chương
Dương
0.00 0.00 46.80
TCB Thanh Khê 0.00 0.00 12.88
TCB Tân Bình 0.00 0.00 67.39
TCB Hải Phòng 0.00 0.00 10.93
TCB Đống Đa 0.00 0.00 5.75
Toàn Hệ Thống 850.73 1,421.86 2,103.30
(Nguồn: Báo cáo thường niên của TCB)
2.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.
Từ khi mới thành lập, TCB đã tiến hành các giao dịch ngoại tệ nhưng hoạt
động lúc đó chỉ lẻ tẻ tại các phòng giao dịch và chủ yếu giao dịch mua bán ngoại
tệ, làm đại lý chi trả kiều hối... Đến năm 1996, nghiệp vụ thanh toán quốc tế mới
thực sự đi vào hoạt động nhưng cũng chỉ thực sự phát triển từ năm 2000 đến nay.
Những năm đầu, do nguồn ngoại tệ còn hạn chế, khách hàng chưa tin tưởng nên
khối lượng thanh toán còn nhỏ lẻ. Công tác thanh toán quốc tế của TCB trong
những năm gần đây đã được mở rộng cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển
tiền, tín dụng chứng từ, bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nước
ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền tệ... Phí thu được từ các hoạt động này đã góp
phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống của TCB. Chất lượng
thanh toán quốc tế cũng ngày được nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng
ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy đủ, do đó góp phần làm uy tín của

Ngân hàng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế...
Do yêu cầu đòi hỏi thực tiễn, sau nhiều lần điều chỉnh và tham khảo biểu phí
cho các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, biểu phí mới đã được thiết lập tương đối
hoàn chỉnh và ban hành theo quyết định số 00349/QĐ - HĐQT về việc ban hành
biểu phí dich vụ mới và quyết định 00394/ QĐ-HĐQT của Tổng giám đốc TCB có
hiệu lực từ ngày 21/6/2002. TCB áp dụng hai mức phí khác nhau với khách hàng
trong và ngoài nước một cách hợp lý: vừa đảm bảo được nguồn thu đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Thông qua việc sửa đổi này, lượng
khách hàng tham gia thanh toán quốc tế ngày càng tăng lên.
Đối với Ngân hàng, kinh doanh đối ngoại là một hoạt động mới so với các
hoạt động khác. Năm 1996, thời gian đầu bước vào thực hiện nghiệp vụ này TCB
đã gặp nhiều khó khăn như: khách hàng còn quen giao dịch với VCB, cán bộ nhân
viên còn chưa quen với công việc do chưa được đào tạo có hệ thống về hoạt động
kinh doanh đối ngoại. Nhưng được sự chỉ đạo và quan tâm kịp thời của Ban lãnh
đạo, Phòng thanh toán quốc tế... hoạt động kinh doanh đối ngoại của TCB đã thu
được những kết quả khả quan và góp phần nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều
khách hàng.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TCB.
Kể từ khi Ngân hàng áp dụng hình thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ
(đối với cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu), thì doanh số từ phương thức thanh toán
này thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số từ hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng. Mặc dù, hoạt động này của TCB ra đời khi các
NHTMQD đã áp dụng từ trước đó. Thêm vào đó, tình hình bất ổn của kinh tế thế
giới, nhất là sau sự kiện 11/9 ở Mỹ, đã gây những tác động không nhỏ đến tình
hình xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Song với sự cố gắng, không
ngừng học hỏi của cán bộ, nhân viên phòng thanh toán quốc tế của TCB và với sự
tin tưởng ngày càng cao của khách hàng thì doanh số của phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ của TCB vẫn đang tăng lên khẳng định ưu thế và sự tin tưởng
ngày càng cao của khách hàng. Để thấy rõ hơn về thực trạng hoạt đông thanh toán

tín dụng chứng từ tại TCB cần nắm được quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng
chứng từ của TCB.
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của TCB.
2.2.1.1. Quy trình thanh toán L/C hàng xuất khẩu.
Bước 1: Kiểm tra.
Chuyên viên thanh toán tiếp nhận hai bản yêu cầu thanh toán L/C và các
chứng từ có liên quan từ chuyên viên thanh toán khách hàng và tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ dựa theo yêu cầu của L/C do Ngân hàng nước ngoài phát hành.
Bước 2: Yêu cầu.
Sau khi thực hiện bước 1, nếu bộ chứng từ không đủ, có sai sót, chưa đáp ứng
được các yêu cầu được mở thì lập yêu cầu cung cấp bổ sung hoặc điều chỉnh, rồi
trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển cho chuyên viên khách hàng kịp
thời điều chỉnh.
Bước 3: Lập điện chỉ thị.
Chuyên viên thanh toán lập chỉ thị gửi kèm bộ chứng từ đòi tiền từ Ngân hàng
phát hành. Trường hợp, Ngân hàng phát hành không phải là Ngân hàng chuyển tiền
thì chuyên viên thanh toán lập thêm gửi Ngân hàng chuyển tiền. Trường hợp L/C
cho phép đòi tiền bằng điện, chuyên viên thanh toán lập điện MT 754 hoặc
MT999.
Bước 4: Phê duyệt, ký hậu.
Sau khi chuyên viên thanh toán hoàn tất nghiệp vụ ở các bước nói trên, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp có thẩm quyền xem xét bộ chứng từ, chỉ thị,
điện xác định nội dung là phù hợp thì ký phê duyệt. Đồng thời cấp có thẩm quyền
ký hậu vào phía sau hối phiếu - thể hiện TCB có quyền nhận số tiền qui định trên
hối phiếu hoặc ra lệnh cho Ngân hàng thanh toán, thanh toán số tiền trên hối phiếu
theo chỉ dẫn.
Bước 5: Hạch toán.
Chuyên viên thanh toán thực hiện hạch toán thu phí dịch vụ thanh toán L/C
hàng xuất khẩu và các chi phí liên quan gồm: phí kiểm chứng từ, phí gửi chứng từ,
điện phí (nếu có).

Bước 6: Gửi chứng từ, phát điện.
Chuyên viên thanh toán gửi chỉ thị đã lập bước 3 và bộ chứng từ cho Ngân
hàng phát hành, Ngân hàng chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng để đòi tiền
Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng chuyển tiền. Chuyên viên thanh toán khi gửi
chứng từ chú ý điền chính xác, đầy đủ địa chỉ Ngân hàng phát hành, Ngân hàng
chuyển tiền để tránh việc nhầm lẫn địa chỉ gây thất lạc bộ chứng từ, đồng thời giữ
lại một bản giấy giao nhận vận chuyển chứng từ của bên bưu điện.
Trường hợp có lập điện thì tiến hành phát điện đã lập tại bước 3 để đòi tiền
Ngân hàng nước ngoài, bộ phận phát điện chịu trách nhiệm phát điện theo đúng
yêu cầu của chương trình SWIFT.
Bước 7: Thông báo.
Chuyên viên thanh toán lập thông báo cho chuyên viên khách hàng về việc
TCB đã chấp nhận thanh toán L/C đã gửi bộ chứng từ, hoặc đã phát điện để đòi
tiền Ngân hàng phát hành, Ngân hàng chuyển tiền. Sau đó chuyên viên thanh toán
giao một bản chính yêu cầu thanh toán L/C đã phê duyệt cho chuyên viên khách
hàng để chuyên viên khách hàng thông báo cho khách hàng biết và nhận lại một
yêu cầu đã ký.
Bước 8: Giám sát.
Chuyên viên thanh toán có trách nhiệm giám sát việc thanh toán của Ngân
hàng nước ngoài đối với bộ chứng từ đã gửi, căn cứ vào thời hạn trả tiền qui định
trong L/C và trong hối phiếu để giám sát việc thanh toán. Nếu hết thời hạn qui định
mà Ngân hàng nước ngoài chưa thanh toán thì phải lập điện hỏi rõ lý do chậm
thanh toán (theo mẫu), theo thông lệ quốc tế khi bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu
của L/C thì Ngân hàng nước ngoài bắt buộc phải thanh toán, trường hợp bị từ chối
thanh toán thì TCB thông báo cho khách hàng và chờ chỉ thị của khách hàng.
Bước 9 : Báo Có.
Khi Ngân hàng nước ngoài đã thanh toán cho bộ chứng từ đã gửi, chuyên viên
thanh toán lập thông báo ghi Có (theo mẫu) thông báo cho khách hàng về việc
TCB đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng và chuyển cho chuyên viên khách
hàng.

Bước 10: Lưu hồ sơ.
Hồ sơ phải lưu giữ trong “bìa đựng L/C”, ngoài bìa ghi rõ các thông tin: số và
ngày L/C, số và loại tiền L/C... và các ghi chú đặc biệt khác in sẵn trên bìa, hồ sơ
lưu giữ gồm:
.Yêu cầu thanh toán L/C hàng xuất.
.Các chứng từ thanh toán L/C.
.Các thông báo trả lời truy vấn giữa TCB và Ngân hàng nước ngoài.
.Các giấy tờ liên quan khác.
2.2.1.2. Quy trình thanh toán L/C hàng nhập khẩu.
Với phòng thanh toán.
Bước 1: Kiểm tra bộ chứng từ.
Các chi nhánh được phép trực tiếp tiếp nhận bộ chứng từ thì tiến hành kiểm tra
và xử lý bộ chứng từ, đối với chi nhánh chưa được phép xử lý bộ chứng từ một
cách độc lập thì Hội Sở chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý. Khi TCB nhận được
chứng từ do Ngân hàng thông báo xuất trình để đòi tiền, chuyên viên thanh toán
phải tiến hành kiểm tra chứng từ. Sau khi kiểm tra, chuyên viên thanh toán phải ghi
đầy đủ các nội dung kiểm tra và số bản chứng từ nhận được vào phiếu kiểm tra
chứng từ và trình bày lãnh đạo cấp phòng có thẩm quyền xem xét và phê duyệt.
Bước 2: Thông báo sai sót.
Trường hợp bộ chứng từ có sai sót, chuyên viên thanh toán phải lập một bản
thông báo chứng từ không hợp lệ trong đó ghi rõ: số và ngày tháng của L/C, liệt kê
các sai sót, cách xử lý chứng từ và các thông tin cơ bản khác có liên quan trình
lãnh đạo phòng phê duyệt và chuyển cho chuyên viên khách hàng.
Bước 3: Lập điện từ chối thanh toán.
Trường hợp nhận được từ chối của khách hàng hoặc đến hạn thanh toán (7
ngày làm việc từ ngày nhận được chứng từ) mà khách hàng vẫn không có trả lời
bằng văn bản thì chuyên viên thanh toán lập điện từ chối thanh toán. Sử dụng MT
734 hoặc MT 999, ghi rõ sai sót của bộ chứng từ, cách xử lý bộ chứng từ, và các
thông tin có liên quan và trình lãnh đạo phòng phê duyệt. Khi đã được phê duyệt
thì phát điện thông báo cho Ngân hàng nước ngoài.

Bước 4: Thông báo.
Trường hợp bộ chứng từ không có sai sót, chuyên viên thanh toán phải lập
thông báo trong đó ghi rõ: số và ngày tháng của L/C, số tiền sẽ thanh toán, người

×