Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Tiểu luận môn nghiệp vụ hải quan các quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA và những điều cần lưu ý, cơ chế cấp c o mẫu EUR 1 và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ 2 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THUYẾT TRÌNH
MƠN: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Giảng viên: ThS. Huỳnh Đăng Khoa
***

CÁC QUY TẮC XUẤT XỨ
TRONG HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý.
CƠ CHẾ CẤP C/O MẪU EUR.1
VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HĨA.

Mã lớp: 157
Nhóm: 7
Thứ tự thuyết trình: 9

Ngày 23 tháng 10 năm 2020
1


Nghiệp vụ hải quan – Nhóm 7 – ML157

TABLE OF CONTENTS
DANH SÁCH NHĨM VÀ PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
I. TĨM TẮT CÁC QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH EVFTA
1. Khái niệm, mục đích của quy tắc xuất xứ
2. Các quy tắc xuất xứ trong EVFTA
Cách xác định xuất xứ hàng hóa:
a.1. Quy tắc xuất xứ chung
a.2. Các trường hợp khơng áp dụng khi xác định xuất xứ hàng hóa


a.3. Hàng hóa khơng thay đổi xuất xứ
a.4. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa
a.5. Bộ hàng hóa
a.6 Nguyên tắc lãnh thổ
3. Thủ tục chứng nhận và kiểm tra xuất xứ
4. Điều khoản đặc biệt
a. Vùng lãnh thổ Ceuta và Melia
b. Công quốc Andorra
c. Cộng hoà San Marino
5. Điều khoản thi hành
6. Tóm tắt

II. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH EVFTA
1. Áp dụng 2 cơ chế chứng nhận xuất xứ
2. Những nước được hưởng ưu đãi C/O form EVFTA
3. Tạm dừng ưu đãi
4. Chuyển đổi cơ chế GSP trong 7 năm
5. Đáp ứng được quy tắc xuất xứ, nắm bắt rõ chính sách, tránh vi phạm

III. CƠ CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (CO) (℅ MẪU EUR.1) VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
1. Điều kiện áp dụng 2 cơ chế xin CO và tự chứng nhận


2. Quy trình cấp giấy Chứng nhận xuất xứ
3. Hướng dẫn kê khai CO mẫu EUR.1
4. Một số vấn đề thực tế cần quan tâm trong việc áp dụng CO mẫu Eur.1
5. Thuận lợi/khó khăn của 2 cơ chế đối với doanh nghiệp Việt khi xuất khẩu hàng sang EU

3



DANH SÁCH NHĨM VÀ PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

BỐ CỤC
Phần 1

Phần 2
Phần 3

Phần 4

4


I. Tóm tắt các quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA
1. Khái niệm, mục đích của quy tắc xuất xứ

Hiệp định EVFTA (EU-VN Free Trade Agreement) là: Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước
thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
(TPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt
Nam từ trước tới nay.
Quy tắc xuất xứ (Rules of origin - ROO) là gì: Theo định nghĩa của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), Quy tắc xuất xứ là tập hợp các tiêu chí cần thiết
nhằm đảm bảo xác định được nguồn gốc quốc tịch của hàng hóa. Quy tắc
xuất xứ ưu đãi (Preferential ROO) là tập hợp các tiêu chí được thiết kế nhằm
đảm bảo hàng hóa đó được hưởng ưu đãi thuế quan FTA nếu tuân thủ các quy
định về xuất xứ áp dụng với hàng hóa trong FTA đó.
Mục đích của quy tắc xuất xứ: (i) Quy tắc xuất xứ được hiểu như “quốc tịch”
của hàng hóa, giúp cơ quan hải quan xác định được hàng hóa đến từ đâu, có
“xứng đáng” được hưởng ưu đãi thuế quan hay không. Quy tắc xuất xứ trong
FTA nhằm đảm bảo rằng hàng hóa được coi là “có xuất xứ” trong FTA đó
sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan và hàng hóa có xuất xứ bên ngồi FTA đó
sẽ không được hưởng ưu đãi thuế quan.
(ii) Quy tắc xuất xứ giúp cân bằng giữa “thuận lợi hóa thương mại” và
“phòng tránh gian lận thương mại”. Một bộ quy tắc xuất xứ đơn giản, linh
hoạt, dễ áp dụng sẽ giúp “thuận lợi hóa thương mại”. Bên cạnh đó, các tiêu
chí “đơn giản, linh hoạt” hoặc “có phần lỏng lẻo” sẽ dễ dẫn tới tình trạng “gian
lận thương mại”. Một bộ quy tắc xuất xứ chặt chẽ, phức tạp, không dễ áp
dụng có thể sẽ giúp việc kiểm sốt và quản lý tốt hơn nhưng lại phần nào
làm giảm yếu tố “thuận lợi hóa thương mại”. Thơng qua việc quy định một
bộ “quy tắc xuất xứ” hàm chứa các yếu tố cân bằng giữa “thuận lợi hóa
thương mại” và “phịng chống gian lận thương
5


mại” có thể đo được tính hiệu quả mà FTA đó mang lại cho những người sử

dụng bộ quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan FTA.
(iii)Quy tắc xuất xứ giúp đo mức độ thụ hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Số
đo này được tính bằng kim ngạch xuất khẩu sử dụng Giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O) ưu đãi đến một thị trường thành viên FTA chia cho tổng kim
ngạch xuất khẩu chung đến thị trường FTA đó. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi càng
cao, chứng tỏ số lượng hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi và được
hưởng thuế quan ưu đãi càng nhiều
(iv)

Hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi sẽ được cấp C/O ưu

đãi hoặc Tự chứng nhận xuất xứ ưu đãi – là căn cứ pháp lý quan trọng
nhất để được hưởng ưu đãi thuế quan FTA, từ đó sẽ kích thích việc tìm
kiếm và sản xuất ngun phụ liệu, hàng hóa trong phạm vi FTA, kích thích
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các quốc gia, vùng lãnh thổ là thành
viên FTA để thụ hưởng lợi ích mà FTA mang lại.

6


2. Các quy tắc xuất xứ trong EVFTA
Cách xác định xuất xứ hàng hóa:

a.1. Quy tắc xuất xứ chung
a.1.1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy (WO- Wholly Obtained)
Hàng hóa xuất xứ thuần túy: là sản phẩm được sản xuất, khai thác, đánh
bắt, thu lượm được hoàn toàn trong lãnh thổ của một bên tham gia hiệp
định mà khơng tích hợp thêm bất cứ thành phần của quốc gia khác vào.
Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy tại một Nước thành viên trong các
trường hợp sau:

-

Khoáng sản khai thác từ lòng đất hoặc đáy biển của Nước thành viên.
Cây trồng và sản phẩm cây trồng được trồng và thu hoạch hoặc thu

lượm tại Nước thành viên. (bao gồm cây trồng, hoa, quả, rau củ, rong biển và
nấm)
-

Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Nước thành viên.
7


-

Sản phẩm của động vật sống được nuôi dưỡng tại Nước thành viên.

- Sản phẩm thu được từ giết mổ động vật được sinh ra và nuôi
dưỡng tại Nước thành viên.
-

Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại Nước thành viên.

-

Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp

xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá
nhỏ và ấu trùng.
- Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh

hải bằng tàu của Nước thành viên.
-

Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Nước thành viên
* “tàu của Nước thành viên” và “tàu chế biến của các Nước thành viên” chỉ
áp dụng đối với tàu và tàu chế biến đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh
châu Âu và có ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân tại Nước thành viên.
+ Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh
châu Âu và thuộc sở hữu của pháp nhân có trụ sở chính và cơ sở kinh
doanh chính đặt tại Nước thành viên. Pháp nhân có ít nhất 50% thuộc sở
hữu của Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu hoặc
của tổ chức nhà nước, cá nhân của một trong các Nước thành viên.

- Sản phẩm đã qua sử dụng thu được từ Nước thành viên chỉ phù
hợp để tái chế thành nguyên liệu thô.
-

Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất tại Nước thành

viên.
-

Sản phẩm được khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng
8


lãnh hải nhưng thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Nước thành viên.
- Hàng hóa được sản xuất hồn tồn tại Nước thành viên từ các sản
phẩm quy định trên.

Ví dụ: tiêu chí xuất xứ đối với thủy sản nguyên liệu và thủy sản chế biến trong Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là xuất xứ thuần túy. Tức là thủy
sản phải được sinh ra hoặc lớn lên tại một nước thành viên thuộc Hiệp định

EVFTA.

a.1.2. Hàng hóa xuất xứ khơng thuần túy
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là đã trải qua công đoạn
gia công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng.

-

Quy tắc cụ thể mặt hàng (SPR)

9


-

Tiêu chí tỷ lệ tối đa khơng xuất xứ (VL): Giới hạn tối đa tỷ lệ ngun vật
liệu khơng có xuất xứ trong q trình sản xuất, gia cơng. Ví dụ:

-

Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa: Chuyển đổi mã HS ở cấp độ 4 số
(quy tắc CTH) hoặc cấp độ 6 số (quy tắc CTHS) của sản phẩm cuối cùng
so với mã số HS của nguyên vật liệu đầu vào

-


Tiêu chí cơng đoạn gia cơng cụ thể:

10


- Tiêu chí cơng đoạn gia cơng, chế biến thực hiện trên nguyên liệu có xuất
xứ thuần túy.

- Hạn mức linh hoạt đối với nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ:
ngun liệu khơng có xuất xứ vẫn được phép sử dụng nếu tổng trị giá hoặc trọng
lượng tịnh của nguyên liệu không vượt quá:
·

10% giá xuất xưởng hoặc trọng lượng sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm

thuộc Chương 2 và thuộc từ Chương 4 đến Chương 24 của Hệ thống Hài hòa,
trừ thủy sản chế biến thuộc Chương 16 của Hệ thống Hài hòa.
·

10% giá xuất xưởng của sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm khác, trừ sản

phẩm thuộc Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống Hài hịa.

a.1.3. Hàng hóa có xuất xứ cộng gộp
Trường hợp này bao gồm các hàng hóa được hình thành từ ngun liệu có xuất
xứ một phần hoặc tồn bộ từ EU/Việt Nam và được chế biến hoặc sản xuất tại
Việt Nam/EU thỏa mãn các yêu cầu về quy trình sản xuất theo quy định Quy tắc
xuất xứ EVFTA.

11



Ngoài các, trường hợp cộng gộp xuất xứ của hai Bên như nói trên, đối với hàng
hóa xuất xứ cộng gộp Việt Nam, EVFTA còn cho phép cộng gộp xuất xứ mở
rộng trong 2 trường hợp, gồm:
-

Cộng gộp xuất xứ với Hàn Quốc đối với hàng dệt may: Trong quá trình sản
xuất các sản phẩm dệt may được liệt kê tại Phụ lục V, các nguyên liệu có
xuất xứ Hàn Quốc sẽ được coi là có xuất xứ Việt Nam, miễn là thỏa mãn
các yêu cầu về quy trình sản xuất đã quy định.

-

Cộng gộp xuất xứ với ASEAN đối với mực và bạch tuộc: Các nguyên liệu
có xuất xứ từ một nước ASEAN sẽ được coi là nguyên liệu có xuất xứ Việt
Nam, nếu thỏa mãn các điều kiện sau
12


o Nguyên liệu này thuộc danh sách được liệt kê tại Phụ lục III

o Nguyên liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm được liệt kê tại Phụ lục IV

o Nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN có cam kết tuân thủ các quy định
và có hợp tác hành chính cần thiết với EU.
13


a.2. Các trường hợp không áp dụng khi xác định xuất xứ hàng hóa

a.2.1 Cơng đoạn gia cơng, chế biến đơn giản: khơng dùng kỹ năng đặc biệt
hoặc máy móc, thiết bị hay công cụ được sản xuất hoặc lắp đặt chuyên dụng
-

Công đoạn bảo quản để giữ sản phẩm trong tình trạng tốt trong quá
trình vận chuyển và lưu kho.

-

Tháo dỡ và lắp ghép kiện hàng.

Rửa, làm sạch, loại bỏ bụi bẩn, oxit, dầu mỡ, sơn hoặc che phủ bên ngoài
khác.

-

Là ủi hoặc là hơi vải và sản phẩm dệt may.

-

Cơng đoạn sơn và đánh bóng đơn giản.
-

Xay để bỏ trấu và xay xát một phần hoặc hoàn toàn thóc, gạo; đánh bóng
và hồ ngũ cốc, gạo.

-

Cơng đoạn tạo màu hoặc tạo hương cho đường hoặc tạo khuôn cho
đường cục; nghiền nhỏ một phần hay hoàn toàn đường tinh thể.


-

Cơng đoạn bóc vỏ, trích hạt và tách vỏ quả, hạt và rau củ.

-

Mài sắc, mài đơn giản hoặc cắt đơn giản.
-

Công đoạn rây, sàng lọc, sắp xếp, phân loại, xếp loại hoặc kết hợp (bao
gồm công đoạn tạo nên bộ sản phẩm).

-

Công đoạn đơn giản bao gồm: cho vào chai, lon, bình, túi, hịm, hộp, gắn
trên thẻ hoặc bảng thơng tin và cơng đoạn đóng gói đơn giản khác.

-

Dán hoặc in nhãn, mác, logo và những dấu hiệu tương tự khác trên sản
phẩm hoặc trên bao bì của sản phẩm.

-

Công đoạn pha trộn đơn giản các sản phẩm, cùng loại hoặc khác loại, trộn
đường với bất kỳ nguyên liệu khác.

14



-

Cơng đoạn đơn giản bao gồm: thêm nước, pha lỗng, rút nước hoặc làm
biến tính sản phẩm.

- Cơng đoạn lắp ghép đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên sản phẩm
hoàn thiện hoặc tháo rời sản phẩm thành các bộ phận.
-

Kết hợp hai hoặc nhiều công đoạn nêu trên.

-

Giết mổ động vật.

a.2.2. Yếu tố trung gian (được sử dụng trong q trình sản xuất hàng hóa):
khơng được tính khi xác định xuất xứ hàng hóa, gồm:
-

Nhiên liệu và năng lượng.
-

Nhà xưởng và thiết bị, bao gồm hàng hóa được sử dụng để bảo dưỡng
nhà xưởng và thiết bị.

-

Máy móc, dụng cụ, máy rập và máy đúc; phụ tùng và các nguyên liệu sử
dụng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng; dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất

và nguyên liệu khác dùng trong quá trình sản xuất hoặc quá trình vận hành
thiết bị và nhà xưởng; găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị bảo hộ; chất
xúc tác và dung môi; thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc
kiểm tra hàng hóa.

-

Hàng hóa khác khơng cịn lại hoặc khơng hiển hiện trong cấu thành của
sản phẩm cuối cùng.

a.3. Hàng hóa khơng thay đổi xuất xứ
-

Hàng hóa khai báo nhập khẩu vào Nước thành viên được coi là giữ
nguyên xuất xứ ban đầu với điều kiện hàng hóa trong q trình vận
chuyển hoặc lưu kho không bị thay đổi hoặc trải qua công đoạn gia
cơng làm thay đổi hàng hóa, ngoại trừ các công đoạn sau đây:

15


+

Bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt.

+ Thêm vào hoặc dán nhãn, nhãn hiệu, dấu niêm phong hoặc tài liệu khác
nhằm đảm bảo tuân thủ quy định cụ thể của Nước thành viên nhập khẩu.
Hai công đoạn trên được thực hiện dưới sự giám sát của hải quan nước quá
cảnh hoặc chia nhỏ hàng hóa trước khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Trong
đó, hàng hóa được phép lưu kho với điều kiện nằm trong sự giám sát của cơ

quan hải quan nước quá cảnh; việc chia nhỏ lô hàng được phép thực hiện bởi
nhà xuất khẩu hoặc theo ủy quyền của nhà xuất khẩu với điều kiện hàng hóa
nằm trong sự giám sát của hải quan nước chia nhỏ lô hàng.
Trong trường hợp nghi ngờ (Nước thành viên nhập khẩu có quyền yêu cầu nhà
nhập khẩu cung cấp chứng từ chứng minh nhưng đây không thể là việc thường
xuyên), Nước nhập khẩu yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng của
việc tuân thủ, dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm:
-

Chứng từ vận tải như vận tải đơn.

-

Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng.

-

Chứng từ liên quan đến hàng hóa.
-

Giấy chứng nhận hàng hóa khơng thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm
quyền nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng cung cấp hoặc bất kỳ
chứng từ chứng minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan
nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lơ hàng.

a.4. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa
Là một sản phẩm cụ thể. Trong trường hợp lô hàng gồm nhiều sản phẩm tương
tự được phân loại cùng Phân nhóm theo Hệ thống Hài hịa, đơn vị xét xuất xứ sẽ
áp dụng đối với từng sản phẩm riêng biệt. Bao bì cũng được xét đến khi xác định
xuất xứ hàng hóa.

16


a.5. Bộ hàng hóa
Bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ khi tất cả các sản phẩm thành phần của bộ
hàng hóa có xuất xứ. Trường hợp bộ hàng hóa bao gồm sản phẩm có xuất xứ
và sản phẩm khơng có xuất xứ, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu trị giá
của sản phẩm khơng có xuất xứ không vượt quá 15% giá xuất xưởng của bộ
hàng hóa đó.

a.6 Nguyên tắc lãnh thổ
Các điều kiện quy định trên phải được thực hiện hồn tồn và khơng gián đoạn
tại một Nước thành viên. Trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu
từ một Nước thành viên, sau đó tái nhập từ một nước khơng phải thành viên
EVFTA, hàng hóa tái nhập được coi là khơng có xuất xứ, trừ khi chứng minh
được theo yêu cầu của cơ quan hải quan:
a) Hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi.
b) Hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt quá công đoạn cần thiết
để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong q trình lưu kho ở nước
khơng phải thành viên EVFTA hoặc trong quá trình xuất khẩu.

17


3. Thủ tục chứng nhận và kiểm tra xuất xứ
EVFTA dự kiến 02 thủ tục chứng nhận xuất xứ, bao gồm:
-

Thủ tục chứng nhận xuất xứ truyền thống (Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ dựa trên các giấy tờ mà nhà xuất

khẩu xuất trình)

-

Thủ tục nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ (Nói rõ hơn ở phần 3)

4. Điều khoản đặc biệt
a. Vùng lãnh thổ Ceuta và Melia
Ceuta và Melia không phải “nước thành viên” và được coi là một
lãnh thổ




Hàng hố có xuất xứ từ Ceuta và Melia nhập khẩu vào Việt Nam được

áp dụng cơ chế hải quan tương tự cơ chế áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ Liên minh châu Âu, nếu hàng hoá thoả mãn các điều kiện:


18




Hàng hóa có xuất xứ thuần túy Ceuta và Melia.



Hàng hóa sản xuất tại Ceuta và Melia đã trải qua q trình gia


cơng hoặc chế biến đầy đủ theo quy định.


Hàng hóa có xuất xứ từ một Nước thành viên và trải qua công

đoạn gia công hoặc chế biến vượt q cơng đoạn quy định.


Hàng hố có xuất xứ từ Việt Nam nhập khẩu vào Ceuta và Melia được

áp dụng cơ chế hải quan tương tự cơ chế áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ Liên minh châu Âu, nếu hàng hoá thoả mãn các điều kiện:


Hàng hóa có xuất xứ thuần t Việt Nam.



Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đã trải qua quá trình gia cơng

hoặc chế biến đầy đủ theo quy định.


Hàng hóa có xuất xứ từ một Nước thành viên và trải qua công

đoạn gia công hoặc chế biến vượt quá công đoạn quy định.

b. Cơng quốc Andorra
Hàng hóa có xuất xứ từ Công quốc An-đô-ra thuộc HS từ Chương 25 đến Chương

97 của Hệ thống Hài hòa được Việt Nam chấp nhận là có xuất xứ từ Liên minh châu
Âu theo quy định của EVFTA và được hưởng các ưu đãi thuế quan.

c. Cộng hồ San Marino
Hàng hóa có xuất xứ từ Cộng hịa San-Ma-ri-nơ được Việt Nam chấp nhận là có
xuất xứ từ Liên minh châu Âu theo quy định của EVFTA, áp dụng đối xử thuế
quan ưu đãi cho hàng hóa có xuất xứ Việt Nam tương tự như Liên minh châu Âu
áp dụng cho hàng hóa đó.

19


5. Điều khoản thi hành
1.

Hàng hóa trong q trình vận chuyển hoặc lưu kho: hàng hóa ở tại

một Nước thành viên hoặc trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời,
trong kho ngoại quan hoặc trong khu phi thuế quan với điều kiện chứng từ
chứng nhận xuất xứ phát hành sau được nộp cho cơ quan hải quan Nước
thành viên nhập khẩu.
2.

Bảo mật thông tin: Nước thành viên bảo mật thơng tin và dữ liệu

trong q trình xác minh xuất xứ.khơng tiết lộ thơng tin và dữ liệu có thể
gây tổn hại đến cá nhân cung cấp thông tin và dữ liệu.
3.

Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành: Các quy tắc xuất xứ của


EVFTA được thống nhất tại các phiên họp thực thi của Uỷ ban Hải quan
trong khuôn khổ EVFTA và được thực thi vào ngày 01/08/2020.

6. Tóm tắt
Quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA
1.

Hàng hóa xuất xứ thuần túy:


Chủ yếu nơng sản cơ bản (cây trồng, rau củ, lợn, gà, trứng…)

được trồng, thu hoạch, hái lượm, chăn ni hồn tồn tại nước thành
viên.

Ví dụ: Giống xồi Đài Loan được trồng tại Việt Nam, thì quả xồi
được thu hoạch từ cây trồng tại VN có xuất xứ thuần túy tại VN.


EVFTA quy định mặt hàng Thủy sản có xuất xứ thuần túy khi

được sinh ra hoặc nuôi dưỡng tại nước thành viên. Ở một số hiệp
định khác, thủy sản có xuất xứ thuần túy khi được sinh ra và nuôi
dưỡng tại nước thành viên.

20


Ví dụ: Trứng cá tầm nhập khẩu từ Nga, khơng có xuất xứ VN, sau đó

được ấp nở rồi ni dưỡng tại VN thì cá tầm có xuất xứ thuần túy tại

VN


Với Thủy sản khai thác, EVFTA quy định đội tàu đánh bắt với

yêu cầu về đăng ký tàu, treo cờ và chủ sở hữu tàu.
Ví dụ: Cá ngừ đại dương được khai thác ngoài vùng lãnh hải bởi tàu
cá VN thì có xuất xứ VN khi tàu đăng kí tại VN, treo cờ VN và sở
hữu ít nhất 50% là của VN
2.

Hàng hóa xuất xứ khơng thuần túy:


Tiêu chí chuyển đổi cơ bản: quốc gia diễn ra quá trình chế

biến làm thay đổi bản chất hàng hóa được gọi là nước xuất xứ hàng
hóa
Ví dụ: Cây lúa HS07⇒ Gạo HS10 ⇒ Bún HS19



Tiêu chí hạn mức ngun liệu khơng có xuất xứ: EVFTA hạn

mức ngun liệu khơng có xuất xứ tối đa được phép sử dụng. Trong
khi đó, các hiệp định khác xác định dựa trên tổng giá trị được tạo ra
trong khối. Cơ sở tính hàm lượng của EVFTA dựa trên giá xuất
xưởng, còn hầu hết các hiệp định khác dựa trên giá FOB



Tiêu chí cơng đoạn gia cơng cụ thể:



Tiêu chí cơng đoạn gia cơng, chế biến thực hiện trên nguyên

liệu có xuất xứ thuần túy.

21


*

Các quy định liên quan về xuất xứ EVFTA:
Cộng gộp: cho phép nguyên liệu “vải Hàn Quốc” được coi như



nguyên liệu có xuất xứ để sản xuất hàng dệt may. Ngồi ra cịn áp dụng
cho mặt hàng mực và thủy sản.
Chia nhỏ lơ hàng tại nước thứ 3:



VD: Lơ hàng giày xuất khẩu từ VN đưa sang kho ngoại quan tại Anh. Tại
đây, lô hàng được chia nhỏ thành 3 phần






Noel: đưa ⅓ lơ hàng vào Nga



tết Tây: ⅓ lơ hàng vào Pháp



tết Ta: ⅓ lơ hàng nhập khẩu vào Anh

Hàng hóa vẫn giữ nguyên xuất xứ khi có giấy tờ chứng minh theo quy định EVFTA

Linh hoạt về nguyên liệu khơng có xuất xứ: hạn mức ngun liệu rất
nhỏ dù


khơng đáp ứng tiêu chí xuất xứ, áp dụng cho hàng: Nơng nghiệp ( Trừ HS01,
03, 16), cịn lại được phép sử dụng 10% giá xuất xưởng hoặc tính theo trọng
lượng; Hàng công nghiệp (10% giá xuất xưởng), dệt may (8-10%, thậm chí
20-30%), mặt hàng khác (HS 27,28,29…) (20-50%-phụ lục 2)


Quy tắc lãnh thổ: hàng hóa xuất xứ từ Andora (HS25-97) và từ San

Marino có xuất xứ từ EU. Hàng hố có xuất xứ từ Ceuta và Melia nhập
khẩu vào Việt Nam (ngược lại) được áp dụng cơ chế hải quan tương tự cơ
chế với EU.


22


23


II. Một số điểm cần lưu ý về Quy tắc xuất xứ trong Hiệp
định
EVFTA
1. Áp dụng 2 cơ chế chứng nhận xuất xứ
● Cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (C/O mẫu EUR.1)
● Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Về phía Việt Nam

Trị giá lơ h

Dưới €6,0

Trên €6,0

Tại Việt Nam, thời điểm áp dụng tự chứng nhận xuất xứ do nội luật quy định. Và
Việt Nam sẽ thông báo tới EU và ban hành hướng dẫn trong nước trước khi cơ
chế này được áp dụng.


×