Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.69 KB, 54 trang )

1.
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT
NAM
2.
3. I) VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ
VIỆT NAM
4.1. Qúa trình hình thành và phát triển
5. Tổng Công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viêt
nam National Cofee Coporation ( viết tắt là VINACAFE ) được thành lập
theo Quyết định số 251- TTg ngày 29/ 9/ 1995 của Thủ tướng chính phủ và
hoạt động trên cơ sở điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 49/ CP ngày
15/ 7/ 1995 của chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các xí
nghiệp cà phê Việt Nam.
6. Tổng công ty cà phê Việt nam là doanh gnhiệp nhà nước trực
thuộc Chính phủ (Tổng công ty 91), trụ sở đóng tại số 5 Ông Ích Kiêm, quận
Ba Đình, Hà nội. Tổng công ty cà phê Việt nam chính thức hoạt động từ
tháng 9/ 1995 với vốn điều lệ là 309.575.000 VNĐ, gồm chủ yếu là các xí
nghiệp của Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam và các doanh nghiệp của
một số địa phương khác, Hiện nay VINACAFE có 65 đơn vi thành viên,
trong đó có62 đơn vị sản xuất kinh doanh và 3 đơn vị sự nghiệp, phân bổ
khắp đất nước. VINACAFE là một doanh nghiệp có quy mô lớn và hạch
toán độc lập, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán sự nghiệp
có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu
thụ, dịch vụ cũng như thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động sản
xuất kinh doanh, xuáut nhập khẩu trong nghành cà phê …
2. 1
3.
4. 1
1.
7. Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Liên hiệp các


xí nghiệp cà phê Việt Nam trước đây và Tổng Công ty cà phê Việt nam hiện
nay đã có những đóng góp quan trọng trong nghành cà phê nói riêng và nền
kinh tế Việt Nam nói chung. Hàng vạn lao động của công ty đã có công ăn
việc làm, hàng vạn héc-ta đất bỏ trống được tận dụng. Vị thế và uy tín của cà
phê trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được nâng cao. Nghành
cà phê đã thực sự trở thành một nghành kinh tế quan trọng góp phần vào sự
nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
8. 2) Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty cà phê
Việt Nam
 Tổng công ty cà phê Việt Nam có các chức năng chủ yếu sau :
- Quản lý và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Xuất khẩu cà phê và hàng hoá theo mục tiêu, chiến lược đã đề ra.
9. Ngoài ra, công ty còn thực hiện các chức năng khác như tổ chức thực
hiệncác dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.
10.  Nhiệm vụ của Tổng công ty cà phê Việt Nam :
11. - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh cà phê theo quy
định và kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư trang thiết bị, trồng
trọt , chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, liên
doanh liên kết với các tổ chức phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà
nước.
- Nhận sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp, bao
gồm cả phần vốn đầu tư của các doanh nghiệp khác. Nhận sử dụng có hiệu
quảtài nguyên đất đai và các nguồn lực do Nhà nước giao để tiến hành
nhiệm vụ kinh doanh.
2. 2
3.
4. 2
1.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân phục vụ kinh doanh cà phê,

đồng thời quản lý công tác ngiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ vào sản xuất, chế biến cà phê.
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG
TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
12. Tổng công ty cà phê Việt nam gồm các khối chủ yếu :
13. - Khối sản xuất : Chủ yếu là sản phẩm của cây công nghiệp phục vụ
cho xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thô là chủ yếu, còn sản phẩm dành
cho người tiêu dùng chưa đáng kể.
14. - Khối lưu thông xuất nhập khẩu: mua trực tiếp sản phẩm thô
của nông trường, của dân để xuất khẩu .
15. - Khối dịch vụ: chủ yếu cung cấp dịc vụ cho công tác khai
hoang, trồng mới, làm đường giao thông trong và ngoài tổng công ty.
16. Ngoài ra, Tổng công ty có cácd đại lý thu mua rải rác trên toàn
quốc, đáp ứng nhu cầu thu mua, chế biến, xuất nhập khẩu.
17. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, mà trực tiếp là nghành
sản xuất kinh doanh cà phê. Do không gian và thời gian phân bố phức tạp,
chủ yếu là trên cao. Nghành cà phê đã gặp không ít khó khăn song do sự
quan tâm của Nhà nước, sự cố gắng của toàn Tổng công ty, sản lượng ccà
phê luôn tăng so với năm trước, góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu trong
nước.
18. 3. Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân
tích.
19. 3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý.
20. Tổng công ty hiện nay có 65 đơn vị thành vieen hạch toán độc lập bao
gồm 62 doanh nghiệp, 3 đơn vị hành chính sự nghiệp ( bệnh xá, trưòng
đào tạo, trung tâm nghiên cứu cà phê Ba Vì ). Ngoài ra, còn có 3 chi
nhánh hạch toán phụ thuộc đang hoạt động trên 14 tỉnh thành.
21. Tổng công ty thực hiện sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phân công
theo chức năng như sau :
2. 3

3.
4. 3
1.
22.
23.
2. 4
3.
4. 4
19.
24. SƠ ĐỒ SỐ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ
PHÊ :
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
20.5
21.
5. Ban dự án AFD6. Ban xuất
nhập khẩu
7. Ban Kế
hoạch
9. Ban tổ
chức

10. Ban
tài
12. Phó
tổng
giám đốc
13. Trưởng
ban kế toán
tài chính
14. Phó tổng
giám đốc phụ
trách sản xuất
15. Phó tổng
giám đốc
phụ trách
16. BAN KIỂM
SOÁT
17. TỔNG
GIÁM ĐỐC
18. HỘI
ĐỒNG
22.5
38.
36. - Hội đồng quản trị : là cấp quản lý cao nhất gồm 4 thành viên do Chính
phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách : 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1
thành viên của Ban kiểm soát, 1 Tổng giám đốc, 1 chuyên gia lĩnh vực tài chính
kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng
quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo
nhiệm vụ được Nhà nước giao cho. Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt thẩm
định các dự án, kế hoạch đầu tư do Ban giám đốc trình lên, xét duyệt việc giao
vốn và các nguồn khác cho các đơn vị thành viên, đồng thời giám sát việc thực

hiện phương án đó.
37. - Ban kiểm soát : Gồm 5 thành viên trong đó trưởng ban kiểm soát đồng
thời là thành viên của HĐQT, được HĐKS lập ra để giúp đỡ HĐQT việc kiểm
soát, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên của
Tổng công ty. Dồng thời, BKS lập báo cáo về cho HĐQT hàng tháng, quý, năm

38. - Tổng giám đốc do Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng ký luật.
Tổng giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty, là đại diện
pháp nhân của Tổng công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT, thủ tướng chính
phủ và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Tổng công ty.
39. Các bộ phận trực thuộc Ban tổng giám đốc :
40. - Phó tổng giám đốc : Phó tổng giám đốc là người giúp tổng giám
đốc trong việc điều hành những lĩnh vực của công ty theo sự phân công và uỷ qyền
của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật của nhà
nước về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
41. - Kế toán trưởng : giúp Tổng giám đốc điều hành, vhỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác kế toán thống kê của Tổng công ty, có quyền và nhiên\mj vụ
theo quy định của pháp luật.
39.6
40.
41.6
38.
42. - Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn, nhiệp vụ có chứuc
năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc và HĐQT trong quản lý và điêù
hành, cụ thể :
43. - Văn phòng tổng hợp : Chuyên về tổng hợp tình hình chung của
Tổng công ty.
44. - Ban tổ chức thanh tra: Tiến hành tổ chức, bố trí tổ chức bộ máy hoạt
động sản xuất, kinh doanh, xây dựng quy chế và quản lý nội bộ.
45. - Ban kế toán tài chính : Quản lý nguồn tài chính và quản lý thu, chi,

tổng hợp, phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và
các định mức trong sản xuất kinh doanh.
46. - Ban xuất nhập khẩu : Điều hành công tác kinh doanh xuấtnhập
khẩu, tìm kiếm khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, phù trách về các
quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư từ nước ngoài.
47. - Ban kế hoạch đầu tư : Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh,
về các dựu án đẩu tư, thu mua cà phê ở các tỉnh phía bắc để xuất khẩu, tập hợp về
tình hình phát triển và xản xuất cà phê.
48. - Các dơn vị trực thuộc : Tổng công ty cà phê Việt nam có các thành
viên là những doanh nghiệp hạch toán độc lập, những doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc và những đơn vị sự nghiệp .
49. - Các đơn vị thành viên có con dấu đựoc mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình.
50. - Đơn vị thành viên của Tổng công ty là những doanh nghiệp hạch
toán độc lập, những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc có điều lệ và tổ chức hoạt
động riêng. Các điều lẹ và quy chế nàyđều do HĐQT phê chuẩn phù hợp với pháp
luật và điều lệ của Tổng công ty.
39.7
40.
41.7
38.
51. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có trách nhiệm cùng chính
quyền địa phuơng phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trong khu vực
mình hoạt động, chấp hành nghiêm chỉnh cácthể chế quy định của địa phương theo
pháp luật.
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG
TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
52. - Kế toán trưởng kiêm trưởng ban kế toán tài chính: điều hành chung
mọi công việc theo chức năng, nhiệm vụ của trưởng ban. Kế toán trưởng là người

phụ trách công việc tài chính của tổng công ty.
53. - Kế toán phụ trách công tác kế toán tài chính các đơn vị kiểm tra
phần xây dựng cơ bản:
54. Kiểm tra hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn cơ bản, mua sắm tài sản
cố định trong các đơn vị thành viên đảm bảo đúng nguyên tắc đúng mục đích và
đạt hiệu quả kinh tế cao.
55. Kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các chính sách kế toán về kiểm
tra, các quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị thành viên
và tổng hợp các báo cáo định kỳ theo quy định phần liên quan đến xây dựng cơ
bản, kiểm tra trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn, đầu tư xây
dựng cơ bản hằng năm cho các đơn vị của tổng công ty.
56. - Kế toán phụ trách công tác tài chính các doanh nghiệp thành viên
của tổng công ty phần vốn sản xuất kinh doanh.
57. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc tổ chức công tác
kế toán hạch toán kế toán, việc chấp hành chính sách chế độ thực hiện quản lý về
tài chính và pháp lệnh về kế toán thống kê của nhà nước.
58. Kiểm tra hướng dẫn về qủn lý sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác. Tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ theo quy định phần sản xuất kinh doanh,
39.8
40.
41.8
38.
kiểm tra báo cáo quyết toán tài chính vốn sản xuất kinh doanh của toàn công ty để
báo cáo với nhà nước.
59. - Kế toán phụ trách phần hành công việc về công tác kế toán các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc tổng công ty.
60. Lập kế hoạch cấp phát và kiểm tra sử dụng kinh phí, tài sản, vật tư,
tiền vốn trong các đơn vị sự nghiệp. Kiểm tra hướng dẫn thực hiện công tác kế
toán, chấp hành chế độ, chính sách của nhà nước.
61. Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước. Kiểm tra và

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán tài chính cho các doanh nghiệp sự
nghiệp toàn tổng công ty để báo cáo với nhà nước. Kế toán tài sản, vật tư, văn
phòng phẩm thuộc văn phòng tổng công ty tại Hà Nội, tính lương phải trả, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp, thanh toán công tác phí.
62. - Kế toán thanh toán với người mua người bán:
63. Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng về tình hình thanh toán theo lô
hàng, công nợ với khách hàng và thanh lý hợp đồng với khách hàng.
64. - Kế toán doanh thu, chi phí theo lô hàng, kế toán thanh toán với ngân
hàng, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của nhà
nước và của tổng công ty:
65. - Kế toán phụ trách phần hành, kế toán tiền gửi ngân hàng, phần vốn
góp liên doanh liên kết, vốn tài trợ các dự án ODA.
66. Theo dõi công nợ cũ liên quan đến các vốn vay cho các tỉnh phía Bắc
trồng cafe, kế toán quỹ tập trung của tổng công ty kiêm kế toán nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại văn phòng của tổng công ty.
67. - Kế toán phụ trách tổng hợp văn phòng tổng công ty.
68. Tổng hợp báo cáo quyết toán định kỳ của văn phòng tổng công ty tại
Hà Nội và các văn phòng chi nhánh.
39.9
40.
41.9
38.
69. Kế toán tiền mặt nguồn vốn kinh doanh và các quỹ xí nghiệp của văn
phòng tổng công ty, kế toán công nợ, thanh toán tạm ứng, tạm thu trong nội bộ văn
phòng.
70. - Thủ quỹ, thủ kho : có trách nhiệm quản lý tiền mặt, đảm bảo tuyệt
đối an toàn, kiểm tra, kiểm tra tại quỹ và đối chiếu với sổ kế toán vào cuối ngày.
71. Sơ đồ tổ chức kế toán tại Tổng công ty Cà phê Việt Nam :
72.
73.

74.
75.
76.
77.
78.
39.10
40.
41.10
38.
79. SƠ ĐỒ 2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA
TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ :
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.

99.
100.
101.
102.
39.11
40.
23. Trưởng
phòng kế
toán các đơn
vị HCSN
24. Trưởng
phòng kế
toán các đơn
vi trực thuộc (
25. Trưởng
phòng kế
toán các bộ
phận phụ
26. Kế toán
thanh toán
27. Kế toán tổng
hợp (theo dõi chi
nhánh, dơn vị
sxkd, HCSN, kế
28. Phó ban tài
chính phụ trách
29. Phó trưởng
ban kế toán tài
30. Kế toán bán
hàng

31. KẾ
TOÁN
33. Các bộ phận kế toán của
các dơn vị
41.11
38.
103. Hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức nhật lý
chứng từ biên độ kế toán được áp dụng từ ngày 31/12/N đến 31/12/N+1 cuối niên
độ doanh nghiệp lập báo cáo theo chế độ hiện hành bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo hoạt động kết qủa hoạt động kinh doanh.
104. - Bảng cân đối số phát sinh.
105. - Thuyết minh báo cáo tài chính.
106. 3) Đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua
hai năm 1999-2000.
107. Trong tình hình chung của Việt Nam và của Vinacafe nói riêng, toàn
bộ khối lượng hàng hoá sản xuất và thu mua từ bộ phận nông dân nhằm mục đích
chủ yếu là xuất khẩu ra thị trường thế giới. Như vậy, doanh thu chủ yếu của
Vinacafe là từ mọi hoạt động của xuất khẩu cafe ngoài ra tổng công ty còn thu mua
cafe nhân, hạt tiêu đen, long nhãn, hạt sen của các doanh nghiệp khác không thuộc
Tổng công ty như công ty chè cafe Sơn La, công ty trách nhiệm hứu hạn Thái Hoà,
công ty cafe 49 Đắc Uy, nông trường cafe Ensin… nhằm mục đích xuất khẩu.
Ngoài những sản phẩm hàng hoá là thành phẩm, tổng công ty còn thu mua các sản
phẩm thô để chế biến nhằm mục đích tăng chất lượng hàng hoá xuất khẩu, từ đó
tăng tính cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.
108. Từ khi hình thành và phát triển, mặc dù tình hình trong nước và quốc
tế luôn có những biến động trong tổng công ty cafộ luôn lấy chữ tín làm trọng đối
với bạn hàng trong nước, quốc tế. Để đánh giá phần nào thực trạng sản xuất kinh
doanh của tổng công ty cafộ , ta căn cứ vào báo cáo tổng hợp quyết toán tài chính,
kết quả kinh doanh năm 2000. Tổng doanh thu tăng từ 2 .086.855 triệu VNĐ năm

1999 lên 2.562.437 triệu VNĐ năm 2000.
39.12
40.
41.12
38.
109. Lợi nhuận trước thuế giảm từ lỗ 26.114 triệu VNĐ năm 1999 còn lỗ
138.156 triệu năm 2000. Như vậy tổng công ty làm ăn thua lỗ mà nguyên nhân chủ
yếu là do giá cafe trên thị trường giảm mạnh
110. Nộp ngân sách nhà nước tăng từ 56.569 triệu VNĐ năm 1999 lên
87.161 VNĐ năm 2000.
111. II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY CAFE VIỆT NAM.
112. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là đi phân tích các báo
cáo tài chính để thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
dự báo khả năng phát triển hay chiều hướng xuy thoái của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu. Căn cứ vào cơ sở lý luận và nội dung
phân tích tài chính của công ty trong phần 3 chương 1 cùng với số lượng thu
được từ thực tế thu được tại doanh nghiệp và trong khuôn khổ đề tài này, em
xin lần lượt phân tích từng nội dung dưới đây.
113. 1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và
nguồn vốn:
114. 1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
xủa doanh nghiệp.
115. Để phân tích khái quát được tình hình biến động tài sản của doanh
nghiệp ta cần xem xét sự biến động đó trong mối quan hệ với doanh thu và lợi
nhuận. Vì vậy ta có thể sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này được
dự tính theo phương pháp bình quân giản đơn.
116. Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối
kỳ)/ 2
117. Để phân tích nội dung này ta lập biểu phân tích sau:

118.
39.13
40.
41.13
38.
119. BIỂU 1: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG TÀI SẢN
120. Đơn vị tính : 1.000 đồng
121.
122. Chỉ tiêu 123. Năm 1999 124. Năm
2000
125. So sánh
127. Số
tiền
T
T
(
%)
130. Số
tiền
131.
TT
132.
(
%
)
133. Số
tiền
134.
TL

135.
TT
136.
(
%
)
137. Tổng tài sản
bình quân
138. - Loại A
139. - Loại B
140. 2.055.34
5.377
141.
142. 1.181.13
9.156
143. 874.206.
221
144.
100
145.
146.
57.5
147.
42,5
148. 2.697.
491.139
149.
150. 1.730.
114.139
151. 967.37

6.360
152.
100
153.
154.
64
155.
36
156. 642.14
5.762
157.
158. 548.97
5.623
159. 93.170
.469
160.
22,4
161.
46,5
162.
10,7
163.
0
164.
165.
6,5
166.
- 6,5
167. 2. Tổng
doanh thu

168. 1.181.13
9.156
169. 170. 1.730.
144.779
171. 172. 475.58
1.844
173.
22,8
174.
175. 3. Tổng lợi
nhuận
176. -
26.144.502
177. 178. -
138.156.0
67
179. 180. -
112.041,5
85
181.
42,9
182.
183. 4. Tỷ suất
đầu tư
184. 0,34 185. 186. 0,36 187. 188. - 0,07 189.
- 16,2
190.
191.
192. Nhận xét từ biểu 1 ta thấy tổng tài sản bình quân năm 2000 tăng
22.4% so với năm 1999, tương ứng với số tiền là 642.145.762 nghìn đồng. Điều

này cho ta thấy quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của nhà nước có
39.14
40.
41.14
38.
xu hướng tăng lên. Đối với tài sản lưu động và DTNH (TS loại A) của doanh
nghiệp năm 2000 tăng lên 46,5% tương ứng với số tiền là 548.975.523 nghìn đồng
cùng với sự tăng lên về tỷ trọng là 6,5% trong khi đó TSCĐ và DTDH (TS loại B
của doanh nghiệp năm 2000 cũng tăng lên 10,7% tương ứng với số tiền là
93.176.139 nghìn đồng so với năm 1999. Song tỉ trọng lại giảm 6,5% điều này là
rất hợp lý bởi vì với Tổng công ty cafe Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại
nói chung đều có xu hướng tăng vốn đầu tư vào tái sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn đồng thời giảm vốn đầu tư vào tái sản cố định và đầu tư dài hạn. Như vậy, nhìn
chung việc quản lý tài chính của doanh nghiệp là tốt. Xem xét về cơ cấu tài sản, ta
thấy tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ còn tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn điều đó cho thấy sự phân bổ vốn kinh doanh là
tương đối hợp lý.
193. Khi xem xét tỉ xuất đầu tư ta thấy tỉ xuất đầu tư tài sản cố định năm
2000 giảm 16,2% năm 1999 . Điều này chứng tỏ mặc dầu có sự tăng lên về quy mô
sản xuất tăng nhanh nhưng mức độ đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh lại giảm.
194. Mặt khác, ta xen xét chỉ tiêu tổng tài sản bình quân trong mối quan hệ
với doanh thu và lợi nhuận. Ta có doanh thu tăng 22,8% tương ứng với số tiền
là 475.581.844 nghìn đồng tỷ lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng của tài sản. Điều này
được đánh giá là tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận lại giảm đáng kể. Năm 2000 doanh
nghiệp bị lỗ nhiều hơn mức lỗ năm 1999 là 429% tương ứng số tiền là
112.041.585 nghìn đồng. Như vậy việc quản lý và sử dụng vốn trong kỳ là
chưa tốt.
195. Trên đây là sự phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản của
doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình tài chính tốt hưon ta tiến hành phân tích
khái quát tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp .

196. 1.2 Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn
vốn của doanh nghiệp .
39.15
40.
41.15
38.
197. Để thấy được tình hình biến động của nguồn vốn của doanh nghiệp ta
xem xét các chỉ tiêu sau :
198. - Hệ số tự chủ tài chính là chỉ tiêu phân tích mối quan hệ so sánh giữa
nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp để thấy
được mức độ độc lập về tài chính
199. Hệ số tự chủ tài chính = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
200. Tổng nguồn vốn kinh doanh
201. - Hệ số nợ : phản ánh mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả và tổng
vốn kinh doanh để thấy được tình trạng vay nợ của doanh nghiệp :
202. Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả
203. Tổng vốn kinh doanh
204. Chỉ tiêu này có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với hệ số tự chủ về tài chính.
205. Nếu hệ số tự chủ về tài chính > 0,5 và có xu hướng tăng, hệ số nợ <
0,5 và có xu hướng giảm thì đánh giá tình hình tài chính là tốt, doanh nghiệp có
khả năng tự chủ cao về tài chính.
206. Ngược lại, tình hình tài chính của doanh nghiệp là không tốt, khả năng
tự chủ của doanh nghiệp đó về tài chính không cao.
207. Để phân tích được tình hình biến động về nguồn vốn của doanh
nghiệp ta có biêủ sau :
208.
209. BIỂU 2: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN
VỐN .
210. Đơn vị tính : 1.000 đồng.
211. Chỉ tiêu 212. Cuối năm

1999
213. Cuối năm
2000
214. So sánh
39.16
40.
41.16
38.
216. Số
tiền
217.
TT
218.
( %)
219. Số
tiền
220.
TT
221.
( %)
222. Số
tiền
223.
TL
224.
TT
225.
( %)
1. Tổng nguồn
vốn

226. - Loại A
227. - Loại B
228. 2.480.
341.835
229. 1.881.
341.198
230. 599.00
0.637
231.
100
232.
78,5
233.
24,2
234.
235. 2.930.
445.304
236. 2.484.
630.476
237. 445.81
4.834
238.
100
239.
84,8
240.
15,2
241. 450.1
03.469
242. 603.2

89.272
243. -
153.185.8
03
244.
18,1
245.
32
246.
- 25,6
247.
248.
0
249.
0,9
250.
- 0.9
251. 2. Hệ số
TCTC
252. 0,24 253. 254. 0,15 255. 256. - 0,09 257.
-37,5
258.
259. 3. Hệ số
nợ
260. 0,76 261. 262. 0,85 263. 264. 0,09 265.
11,8
266.
267.
268.
269. Qua biểu số liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

tăng 18,1 % tương ứng với số tiền là 450.103.469 nghìn đồng. Tuy nhiên khi xem
xét chi tiết ta lại thấy nguồn công nợ của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất cao trong
tổng nguồn vốn.
270. Mặt khác, nguồn công nợ phải trả có xu hướng tăng nâưm 2000 tăng
hơn so với năm 1999 là 32% với số tiền là 603.289.272 nghìn đồng, trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đáng kể 25,6% tương ứng với số tiền giảm là
153.185.803 nghìn đồng. Điều này làm tỉ trọng công nợ phải trả tăng 0,9% vậy
việc huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp là chưa tốt. Tình hình này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến khả năng tự chủ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh cụ
thể. Hệ số tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp và có xu hướng giảm 37,5%,
trong khi đó hệ số nợ lại lớn và có xu hướng tăng lên 11,8%. Như vậy tình hình tài
chính là không tốt, khả năng tự chủ về tài chính là rất thấp.
39.17
40.
41.17
38.
271. Qua phần 1, ta sẽ có đánh giá khái quát về tình hình tài chính của tổng
công ty cafộ Việt Nam. Song chưa đầy đủ để có thể kết luận về tình hình tài chính
doanh nghiệp. Để thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tài chính doanh
nghiệp và những kết luận chính xác hơn, ta sẽ đi sâu phân tích mối quan hệ cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn.
272. 1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
273. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, việc phân tích mối quan hệ
cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì thông qua
đó ta có thể nắm được tình hình chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
cũng như thấy được mối quan hệ bù đắp giữa tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh
doanh. Trên cơ sở lý luận chung và tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp ta lập biểu
phân tích sau:
274. Cân đối 1
275. B. Nguồn vốn = A. Tài sản  ( I + II + IV +V(2,3) + VI  + B. Tài

sản
276.
277. BIỂU 3 : PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 1
278. Đơn vị : 1.000 đồng
279.
280. Nă
m
281. B.
Nguồn
vốn
282. A.TS I
+II+III+IV+V(2,3)+VI +
B.TSI+II+III
283. So
sánh
284. Cuố
i năm
1999
285. 599.00
0.637
286. 1.721.222.745=74.745.508+14.
398.971+469.954.176+71.563.692
+151.817.184+9.38.743.214
287. -
1.122.222.
108
288. Cuố
i năm
289. 445.81
4.834

290. 2.012.266.945=62.643.785+15.
382.785+15.382.456+696.703.433
291. -
1.566.452.
39.18
40.
41.18
38.
2000 +71.804.854+151.817.184+1.013.
915.233
111
292.
293.
294. Số liệu ở biểu trên cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
không đủ để bù đắp cho tài sản. Số vốn bị thiếu năm 2000 là 1.566.452.111 nghìn
đồng, lớn hơn số vốn bị thiếu năm 1999 là 1.122.222.108 nghìn đồng. Như vậy,
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn.
295. Để bù đắp sự thiếu hụt nguồn vộn doanh nghiệp phảo sử dụng nguồn
vay tín dụng .
296. Để bù đắp sự thiếu hụt vốn, doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn
vay tín dụng. Nguồn vốn này đống vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp tiến hành bình thường, liên tục,
quy mô được mở rộng. Do đặc điểm của nguồn vốn này là vốn doanh nghiệp đi
vay nên sẽ phát sinh khoản tiền lãi và trách nhiệm hoàn trả vốn. Vì vậy trong quá
trình sử dụng, doanh nghiệp cần lập kếhoạch quản lý chặt chẽ sao cho có hiệu quả
cao nhất.
297. Để có thể xác định tính hợp lý của việc sử dụng nguồn tín dụng trên
ta lập bảng biểu phân tích cân đối 2.
298. Cân đối 2 :
299. B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn  I( 1) + II  =

300. A.Tài sản  I + II + IV + V(2,3) + VI  + B.Tài sản  I + II + III

301.
302. BIỂU 4 : PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 2
303. Đơn vị : 1.000 đồng
304.
39.19
40.
41.19
38.
305.
306. Nă
m
307. B.NV
+A.NVI (1)+II

308. A.TS I
+II+IV+V(2,3)+V
I
309. So
sánh
310. Cuố
i năm
1999
311. 2.466.894.994=599
.000.637+1.867.984.3
57
312. 1.721222.745 313. 745.6
72.249
314. Cuố

i năm
2000
315. 2.371.641.921=445
.814.834+1.925.827.0
87
316. 2.012.266.945 317. 359.3
74.976
318.
319. Với số liệu ở bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
vay đã đủ bù đắp cho tài sản của doanh nghiệp. Thậm chí cuối năm 1999, nguồn
vốn này sau khi bù đắp cho tài sản đã đưa ra 745.627.249 nghìn đồng và năm 2000
là 359.379.976 nghìn đồng. Như vậy do không sử dụng hết nguồn vốn đầu tư cho
tài sản nên vốn của doanh nghiệp sẽ bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn
320. Cuối năm 1999 :
321. Vốn đi chiếm dụng =  ((3,…,8)I +III)  A Nguồn vốn
322. =  I - (1,2)I + III  A Nguồn vốn
323. = 453.211.225 nghìn đồng
324. Vốn bị chiếm dụng =  III+(1+4+5) IV  A Tài sản + IV B nguồn
vốn
325. = 925.072.587 nghìn đồng.
326. Cuối năm 2000 :
327. Vốn đi chiếm dụng = 558.241.679 nghìn đồng
328. Vốn bị chiếm dụng = 1.221.660.905 nghìn đồng
39.20
40.
41.20
38.
329. Như vậy qua hai năm 1999 và 2000 ta thấy số vốn bị chiếm dụng của
doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều so với số vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp
khác. Để nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn trong kinh doanh yêu cầu cần thiết đối với

công ty là tìm biện pháp thu hồi công nợ để kết thúc đẩy quá trình thanh toán đúng
hạn.
330. 2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản
331. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản là sự đánh giá biến
đọng của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp đó thấy được trình độ sử
dụng vốn, việc phân bổ các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, hợp lý để có thể nâng cao trình độ sử dụng vốn.
332. Để nhận thức rõ nét về tình hình tài chính ta đi phân tích tình hình
quản lý, sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động.
333. 2.1 Phân tích tìnhhình quản lý và sử dụng tài sản lưu
động
334. 2.1.1 Phân tích tổng hợp tình hình taif sản lưu động
335. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của tài lưu động
mang đặc điểm khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại tài sản lưu động là tài
sản chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản nên việc quản lý và sử dụng có
ảnh hưởng lớn đối với kết quả kinh doanh.
336. Phân tích tổng hợp tình hình tài sản lưu động để thấymức độ hợp lý
của việc phân bố vốn lưu động, việc quản lý công nợ phải thu, dự phòng hàng hoá
vật tư và lượng vốn bằng tiềncó đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp hay không. Để
phân tích ta có biểu sau :
337. BIỂU SỐ 5 : PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ
338. Đơn vị : 1.000 đồng
39.21
40.
41.21
38.
339.
340. Chỉ tiêu 341. Cuối năm
1999

342. Cuối năm
2000
343. So sánh
345. Số
tiền
346.
TT
347.
(%)
348. Số
tiền
349.
TT
350.
(%)
351. Số
tiền
T
L
(
%)
354.
TT
355.
(%)
356. 1. Vốn bằng
tiền
357. 74.745
.508
358.

4,9
359. 62.643
.785
360.
3.3
361. -
12.101.7
23
362.
- 16.2
363.
- 1.6
364. 2. Các khoản
phải thu
365. 813.83
8.306
366.
53,3
367. 990.67
6.686
368.
52.1
369. 176.
838.380
370.
21.7
371.
- 1.2
372. 3. Hàng tồn
kho

373. 469.95
4.176
374.
30,8
375. 696.70
3.433
376.
36.7
377. 226.
749.257
378.
48.2
379.
5.9
380. 4. Tài sản cố
định khác
381. 168.50
9.841
382.
11
383. 150.97
1.891
384.
7.9
385. -
17.5379
50
386.
- 10.4
387.

- 3.1
388. Tổng cộng 389. 1.527.
047.831
390.
100
391. 1.900.
995.795
392.
100
393. 373.
947.964
394.
24.5
395.
0
396.
397. Qua phân tích số liệu ở trên ta thấy tài sản lưu động năm 2000 tăng
373.947.964 nghìn đồng tương ứng tăng lên 24,5% so với năm 1999. Nhìn chung
tài sản lưu động tăng là do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng căn cứ vào tỉ
trọng tăng giảm của các loại tài sản lưu động ta thấy :
398. Tỉ trọng tiền giảm 1,6%, chứng tỏ công ty đã chú ý đầu tư cho các loại
hình tài sản khác nhiều hơn để phục vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh.
399. Tỉ trọng các khoản phải thu giảm 1,2% là rất tốt vì công ty đã thực
hiện thu hồi vốn nhanh để thực hiện quá trình tái sản xuất và taí sản xuất mở rộng.
400. Tài sản lưu động khác có tỉ trọng giảm 3,6% tương đối nhỏ không ảnh
hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh song việc tăng lên này ít nhiều ảnh hưởng đến
việc tăng len tổng giá trị tài sản lưu động
39.22
40.
41.22

38.
401. Điều đáng lo ngại là năm 2000 hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng
lên 226.749.257 nghìn đồng tương ứng 48,2% so với năm 1999. Xét về tỉ trọng
tăng lên hơn 5,9%. Vấn đề đặt ra cho nhà quản lý là phải tìm mọi biện pháp giảm
lượng hàng tồn kho xuống mức hợp lý để nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh.
402. Xem xét cơ cấu tài sản lưu động ta thấy việc phân bố vốn lưu động
chưa tốt vì khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh
nghiệp (lớn hơn 50%) chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng bằng số vốn tham gia thực chất vào hoạt động kinh doanh giảm đi. Vốn bằng
tiền giảm cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán túc thì của doanh nghiệp.
403. Tài sản lưu động có tình lưu động cao, việc lập kế hoạch, để tìm ra
biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động hợp lý sẽ tăng cường hiệu quả
sủ dụng vốn, tận dụng tối đa vào mục đích kinh doanh.
404. Ta sẽ phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thông qua các chỉ
tiêu sau:
405. Sức sản xuất tài sản lưu động = ( tổng doanh thu thuần)/tài sản lưu
động bình quân )
406. Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản lưu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
407. Sức sinh lợi tài sản lưu động= ( lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh )/ tài sản lưu động bình quân.
408. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản lưu động đem lại mấy
đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
409. Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên thì việc quản lý và sử dụng tài sản lưu
động có hiệu quả và ngược lại.
410. Ta lập bảng biểu phân tích sau đây:
411.
412. BIỂU SỐ 6 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
39.23
40.

41.23
38.
413. Đơn vị : 1.000 đồng
414.
415. Chỉ tiêu 416. Năm
1999
417. Năm
2000
418. So sánh
422. Chênh
lệch
423. T
L
(%)
424. 1. Tổng
doanh thu thuần
425. 2.078.2
85.450
426. 2.559.0
04.995
427. 480.71
9.545
428. 2
3,1
429. 2. Lợi nhuận
từ hoạt động
kinh doanh
430. -
27.784.109
431. -

91.043.545
432. -
63.259.43
6
433. 2
27,7
434. 3. TSCĐ bình
quân
435. 1.784.1
09
436. 1.730.1
44.779
437. 548.97
5.623
438. 4
6,5
439. 4. Sức sản
xuất TSCĐ
440. 1,76 441. 1,48 442. - 0,28 443. -
15,9
444. 5. Sức sinh
lợi TSCĐ
445. - 0,023 446. - 0,052 447. - 0,029 448. 1
26,1
449.
450.
451. Qua số liệu ở bảng trên ta thấy.
452. Năm 2000, cứ 1 đồng giá trị tài sản lưu động đem lại 1,48 đồng doanh
thu thuần giảm so với năm 1999 là 0,28 đồng , tỷ lệ giảm 15,9%; đồng thời 1 đồng
giá trị tài sản lưu động làm lỗ 0,052 đồng giảm 126,1% tương ứng 0,029 đồng lợi

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân là do năm 2000 tài sản lưu
động bình quân tăng, tỷ lệ tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần đồng thời
lợi nhuận giảm mạnh dẫn đến sức sanr xuất và sức sinh lợi tài sản lưu động giảm
xuống.
453. Trong quá trình kinh doanh tài sản lưu động vận động không gnừng
qua các giai đoạn dự trữ-sản xuất, tiêu dùng, tiêu dùng. Do việc đẩy mạnh tốc độ
39.24
40.
41.24
38.
chu chuyển tài sản lưu động góp phần giải quyết nhu cầu về vốn, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn ta có các chỉ tiêu
sau:
454. Số vòng chu chuyển = Doanh thu
455. tài sản lưu động Tài sản lưu động bình quân
456. Chỉ tiêu này thể hiện vốn lưu động quay được mấy vòng trong chu kỳ
kinh doanh. Số vòng quay được tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
và ngược lại.
457. Só ngày chu chuyển tài sản lưu động cho biết số ngày cần thiết để tài
sản lưu động quay được một vòng.
458. - Số ngày chu chuyển = Thời gian của kỳ phân tích
459. tài sản lưu động Số vòng chu chuyển tài sản lưu động
460. - Suất hao phí = Tài sản lưu động bình quân
461. tài sản lưu động Doanh thu
462. Số vốn tiết kiệm hay lãng phí do thay đổi tốc độ chu chuyển
463. - Số vốn tiết kiệm (-) = Tổng doanh thu kỳ phân tích x (T
1
-T
0
)

464. hay lãng phí (+) Thời giankỳ phân tích
465. Do thay đổi tốc độ chu chuyển
466. Trong đó :
467. T
1
: số ngày chu chuyển tài sản lưu động kỳ phân tích.
468. T
0
: số ngày chu chuyển tài sản lưu động kỳ gốc.
469. Thời gian kỳ phân tích được tính là 360 ngày.
1
39.25
40.
41.25

×