Tải bản đầy đủ (.pdf) (321 trang)

Dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại hoa kỳ, châu âu và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.9 MB, 321 trang )

Ịịị
1

— -

*



.7.

JT~

•;

-

• ■*.

-

=



- •

7*­
,

í’


"
;

.

-



.

V.

Ị . .
* •
_ /

..

V

i .

»

* V . ?-/

>



.

; ■» í

ị* . ỉ/

*- ì

1

t'

t%
•1
i .
1 xí



n

*

V

*1

V .

~


.

5f

-

í

'




- ■
'

- ?

p*

•ì;

.
1

-




:



2

.

' ? v»


*.

V

• i•

It
4

#

1

r



i,
ìk ■ ĩ . > V ị ĩ »

1 -* ị / * * Jtlể * J 1

. 'ớ
-1VI

- fi

'ã*' 11 *
J

.r .*.'ôa

.

1
_]l

\
V
+. 7J
/ i or

ẫ A>.í. . 5r
L


* V.
-vr
r ?; - I/
1 i*>lf

V



/'

f

VV I-I ,

l u' Ìỉ T
i^V
P Vi

}1

4< n . .

\ ' V . A i r ’ > :;

:s
1_

- •ĩ *1 . 1ã

ã

' i V




7

#

-V/' vt

ớr'^ ô-

'

-

,u
%
'k

V - >T ,i /, - r \ ■■ •
/U/VL^I
A i*
l;w. • .V,
. ô





r.ằ

*^

9lti*

^'
ã


r*...- , %nVs; y ;
, ớ- M
o.-r
;^#ai
\
\

\

ã.**xvmmỡi .-ta*. - , iiiỉMi

" *;

1

* •>Jtị?


"


B ộ G IẢO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO





BỘ TƯ PHÁP





TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI








VƯƠNG THANH THÚY

DẤU HIỆU MANG CHỨC NĂNG TRONG
PHÁP LUẬT VÈ NHÃN HIỆU
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THựC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
HOA KỲ, CHẤU Ẩ U VÀ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Quốc tế và Luật So sánh
Mã số: 62 38 60 01
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ V IỆ K I
TRƯỜNG DẠI HỌC LUẬT HÀ NƠI
PHỊNG ĐỌC
I


LUẬN
ÁN TIỂN Sĩ LUẬT
HỌC




Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Christina Moẽll
2. TS. Phùng Trung Tập

HÀ N Ộ I-2 0 1 1


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các sổ liệu nêu trong luận án là
trung thực. N hữ ng kết luận khoa học của luận án
chưa từng được ai công bổ trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
rp

t

• »

1






Tác giả luận án

V ương Thanh Thúy


L ời nói đ ầu

N hãn hiệu ln đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự thành cơng và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. D o đó, việc lựa chọn những dấu hiệu độc đáo, mang tính
phân biệt cao làm nhãn hiệu cho các sản phẩm của mình là một yêu cầu thiết yếu
trong hoạt động thương m ại của các doanh nghiệp. Có thể nói, đa sổ các nhãn hiệu
gặt hái được nhiều thành công trên thị trường đã được các doanh nghiệp lựa chọn từ
những dấu hiệu có giá trị. Tuy nhiên, nếu nhãn hiệu được bảo hộ từ những đối tượng
có giá trị đặc biệt về kỹ thuật hoặc thẩm mỹ, m ang lại hiệu quả thực tể cho sự vận
hành, sử dụng sản phẩm , có ý nghĩa thu hút sự chú ý và lựa chọn của người tiêu
dùng thì việc bảo hộ của pháp luật đã đi ngược lại bản chất đích thực của nhãn hiệu.
H ậu quả lớn nhất của sự bảo hộ khơng phù họp bản chất nhãn hiệu này chính là sự
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển lành mạnh của hoạt động cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trên thị trường. Để đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của quá trình
thẩm định, bảo hộ đối với những đối tượng được đăng ký tại cơ quan N hà nước có
thẩm quyền, chế định dấu hiệu mang chức năng cần được áp dụng trong pháp luật về
nhãn hiệu.

V ấn đề dấu hiệu m ang chức năng tuy đã được quy định và giải quyết trong hệ thống
pháp luật và thực tiễn xét xử tại toà án các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Châu Âu
nhưng ngay tại các quốc gia, khu vực nêu trên, nội dung này vẫn thực sự là một chế

định vơ cùng phức tạp, cịn gây nhiều tranh cãi và chứa đựng nhiều ý kiến trái ngược
trong việc áp dụng và thực hiện trên thực tế. Tại Việt Nam, dấu hiệu mang chức
năng là một vấn đề khá m ới, chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức từ phía các
nhà lập pháp và trong các hoạt động thực thi pháp luật. Chính vì vậy, thông qua kết
quả nghiên cứu, luận án hướng tới hai mục tiêu cốt yểu sau: thứ nhất, khắc họa về cơ
bản m ột bức tranh tổng thể, giúp người đọc Việt Nam có cái nhìn tồn diện và hệ
thống về chế định dấu hiệu m ang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu, trong đó,
nền tảng lý luận và thực tiễn tại H oa Kỳ và Châu  u được lựa chọn là những kinh
nghiệm cụ thể được trình bày trong luận án; thứ hai, đúc rút những đề xuất, kiến
nghị, góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, dựa trên cơ sở


kêt hợp những nội dung cơ bản của chê định dâu hiệu m ang chức năng với các điêu
kiện về kinh tế, xã hội, pháp luật của Việt Nam.

Luận án này là kết quả nghiên cứu của tôi đã thực hiện trong giai đoạn từ đầu năm
2007 đến cuối năm 2010 tại K hoa Luật, Đại học Lund, Thụy Đ iển và Đại học Luật
Hà Nội, V iệt N am trong chương trình đào tạo nghiên cứu sinh hợp tác giữa Khoa
Luật, Đại học Lund, Thụy Đ iển với Đại học Luật H à N ội và Đại học Luật thành phố
Hồ Chí M inh. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài các hoạt động nghiên cứu
của cá nhân, tơi cịn được m ay m ắn tiếp nhận nhiều đóng góp, giúp đỡ, ủng hộ rất
đáng quý từ phía các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Trong suốt thời gian nghiên cứu, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu từ GS
Christina M oell, giáo viên hướng dẫn Thụy Đ iển của tôi. Từ những lời khuyên, sự
chỉ dẫn, trao đổi, khuyến khích và trợ giúp của cô, tôi không chỉ được nâng cao
những kiến thức hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu của m ình m à cịn được tiếp
thu nhiều kinh nghiệm , kiến thức thực tế rất có giá trị về nhân cách, cách sống và
những giá trị nhân văn khác. Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
GS C hristina M oell, người đã, đang và sẽ luôn là cô giáo đáng kính của tơi.


Tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Phùng Trung Tập, giáo viên
hướng dẫn V iệt N am của tơi. Cơng trình nghiên cứu của tơi được m ay m ắn tích luỹ
nhiều kiến thức quý giá m à thầy đã tâm huyết truyền đạt thơng qua những lời góp ý,
sự chỉ bảo, sự trao đổi trong chuyên môn. H oạt động nghiên cứu của tơi sẽ rất khó
khăn để hồn thành nếu không nhận được sự giúp đỡ tận tâm và nhiệt thành của
thầy.

Trong q trình thực hiện cơng việc nghiên cứu, tơi đã có cơ hội được học hỏi, tích
luỹ nhiều kiến thức có giá trị tại nhiều cơ sở nghiên cứu, đào tạo trên thế giới. Tôi
xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới trường Đại học Luật H à N ội khi đã tạo điều kiện
cho tôi được tham gia chương trình có ý nghĩa này. Tơi cũng xin được bày tỏ lòng
cảm ơn tới dự án SID A của Chính phủ Thụy Đ iển trong chương trình “N âng cao


giáo dục pháp luật tại V iệt N am ” đã đưa đên cho tơi cơ hội rât có giá trị và đã tài trợ
thiết thực về tài chính cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các giáo sư, giảng viên, đồng nghiệp tại Bộ
môn Luật Dân sự; K hoa L uật Dân sự; trường Đại học L uật H à N ội tại V iệt Nam; tại
Khoa Luật trường Đại học Lund Thụy Đ iển và tại những cơ sở tôi đã thực hiện hoạt
động nghiên cứu, cũng như bày tỏ lòng cảm ơn tới các bạn bè, những người đã giúp
đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án của m ình. Tơi xin được đặc biệt
cảm ơn PGS B engt Lundell, người ln nhiệt tình và tận tâm trong cơng tác điều
phối chương trình, ln trợ giúp và đem lại những điều kiện tốt nhất cho hoạt động
nghiên cứu của các nghiên cứu sinh, trong đó có tơi.

H on bốn năm thực hiện luận án là m ột chặng đường không ngắn và đày ý nghĩa
trong cuộc sống của tôi, tôi sẽ không bao giờ có khả nảng hồn thành được hoạt
động nghiên cứu của m ình nếu khơng nhận được những sự giúp đỡ, động viên về cả

tinh thần, vật chất cũng như những u thương và cảm thơng khơng giới hạn của gia
đình tơi. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn tới những hy sinh và tình cảm của
gia đình đã dành cho tôi. Tôi m ong m uốn rằng kết quả nghiên cứu của m ình chính là
sự thể hiện lòng biết ơn cho những vất vả m à gia đình đã giúp tơi gánh vác trong
suốt thời gian qua. Sự biết ơn này, tôi xin ghi nhớ suốt cuộc đời và là định hướng
cho những phấn đấu, nỗ lực của chính m ình trong thời gian tới.

Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, xây dựng về nội dung của luận
án. Mọi ý kiến về luận án xin gửi về địa chỉ m ail thuyvuong79@ vahoo.com .

Hà Nội, 5/2011.
Vương Thanh Thúy


1

M ục lục

5

Khái quát chung

20

K hái quát về lịch sử phát triển của nhãn hiệu

21

Các văn bản quy định về nhãn hiệu


22

M ột số Đ iều ước quốc tế

23

Công ước Paris

23

Thoả ước M adrid và N ghị định thư M adrid

24

H iệp định TRIPS

25

Pháp luật về nhãn hiệu tại m ột số quốc gia

27

Tại H oa Kỳ

27

Tại C hâu  u

29


Tại V iệt N am

33

M ột số vấn đề cơ bản về nhãn hiệu

37

Vai trò của nhãn hiệu

37

Đ iều kiện bảo hộ nhãn hiệu

41

N hững loại dấu niệu có thể được bảo hộ nhãn hiệu

44

G iới thiệu về dấu hiệu m ang chức năng trong pháp luật về

47

nhãn hiệu
Bối cảnh của vấn đề

47

G iao thoa (xung đột) giữa các quyền sở hữu trí tuệ


52

V ấn đề phát sinh

55

Giải pháp có thể áp dụng

57

N hận định ban đầu về dấu hiệu m ang chức năng

65

N hữ ng dấu hiệu có khả năng m ang chức năng

65

Khái quát về cơ sở lý luận hình thành các quy định về dấu

67

hiệu m ang chức năng
Các loại dấu hiệu m ang chức năng

70


2


Quy định và những vấn đề thực tiễn của dấu hiệu mang

74

chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu tại Hoa Kỳ
Sự phát triển của vấn đề dấu hiệu mang chức năng trong pháp

75

luật về nhãn hiệu tại Hoa Kỳ
Giai đoạn sơ khai

75

Giai đoạn từ năm 1938 tới năm 1981

79

Giai đoạn từ năm 1982 tới nay

81

Dấu hiệu m ang chức năng

86

Dấu hiệu hữu ích

87


Cơ sở của dấu hiệu hữu ích

87

Xác định dấu hiệu hừu ích

94

Dấu hiệu thẩm mỹ
Cơ sở của dấu hiệu thẩm mỹ

120
121

Xác định dấu hiệu thẩm mỹ

123

N hững quan điểm phản đối dấu hiệu thẩm mỹ

135

Quy định và những vấn đề thực tiễn của dấu hiệu mang

144

chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu tại Châu Âu
Khái quát m ột số văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề


145

dấu hiệu m ang chức năng
Dấu hiệu m ang chức năng

154

K hái quát m ột số thuật ngữ

155

N ội dung dấu hiệu mang chức năng

166

Cơ sở của quy định từ chối bảo hộ tại Điều 7(1 )(e) ( hoặc lý

166

do cơ bản hình thành quy định về dấu hiệu mang chức năng
tại Châu Ầu)
H ình dạng cần thiết để đạt được m ột kết quả kỹ thuật (hoặc

171

dấu hiệu hữu ích tại Châu Âu)
Hình dạng làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hoá (hoặc
dấu hiệu thẩm mỹ tại Châu Âu)

185



3

Chương IV

Quy định và những vấn đề thực tiễn của dấu hiệu mang

197

chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu tại Việt Nam
4.1

Quy định của pháp luật

198

4.2

Thực tiễn

212

4.3

N hững nguyên nhân từ nền tảng văn hoá-kinh tế V iệt N am

216

4.3.1


Ý nghĩa từ đặc điểm văn hoá

217

4.3.2

Tác động của thực trạng kinh tế

221

4.3.3

N guyên nhân trực tiếp từ thực tế của các văn bản pháp luật

223

Chương V

Kết luận và kiến nghị

227

5.1

So sánh những điểm khác biệt giữa dấu hiệu m ang chức năng

228

trong pháp luật về nhãn hiệu của H oa Kỳ và Châu  u


5.1.1

M ối quan hệ giữa bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và bảo đảm

228

cạnh tranh
5.1.1.1

Tại H oa K ỳ

228

5.1.1.2

Tại Châu  u

231

5.1.2

N hững diểm khác biệt cơ bàn trong nội dung về dấu hiệu

235

m ang chức năng tại H oa K ỳ và C hâu Âu
5.1.2.1

5.1.2.2


-

D ấu hiệu cần thẩm định về tính chất chức năng

235

Yêu cầu về tính phân biệt trong m ối quan hệ với dấu hiệu

238

m ang chức năng
5.1.2.3

Phương pháp xác định dấu hiệu m ang chức năng

239

5.1.2.4

Hai loại dấu hiệu m ang chức năng

240

5.2

Phân tích tổng kết về nội dung của dấu hiệu m ang chức năng

245


5.2.1

Xác định dấu hiệu m ang chức năng

246

5.2.1.1

u cầu bảo vệ lợi ích cơng cộng trong các dấu hiệu m ang

246

chức năng

5.2.1.2

Y êu cầu bảo vệ quyền cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đối

261

với dấu hiệu m ang chức năng

5.2.1.3

M ối quan hệ giữa hai yêu cầu cơ bản trong xác định dấu hiệu
m ang chức năng

267
1



4

5.2.1.4

Phân tích vê khả năng phân biệt trong mối quan hệ với tính

269

chất chức năng
5.2.2

Chứng cứ về dấu hiệu mang chức năng

273

5.2.2.1

Chứng cứ phát sinh từ thực tế củạ các dấu hiệu

273

5.2.2.2

Chứng cứ qua sự thẩm định chuyên môn

274

5.3


M ột số kiến nghị cho Việt Nam

275

5.3.1

Áp dụng các nguyên tắc trong hệ thống pháp luật sở hữu trí

278

tuệ
5.3.2

Kiến nghị

283

5.3.2.1

M ột số kiến nghị chung

283

53.2.2

N hững kiến nghị liên quan đến quy định về dấu hiệu mang

288

chức năng


D an h m ục các vụ v iệc th a m k h ảo

303

D an h m ục tài liệu th am k h ảo

307

Những cơng trình đã cơng bố của tác giả liên quan đến luận án
Phụ lục

/


5

MỞ ĐÀU
Đối tượng nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các
sản phẩm vật chất được con người tạo ra ngày một đa dạng và phong phú về chủng
loại, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất khác nhau. Vì vậy, nhãn
hiệu đóng m ột vai trị vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp
và nhãn hiệu được xem như ‘bộ m ặt’ của doanh nghiệp trên thị trường. Người tiêu
dùng ghi dấu ấn về các doanh nghiệp khác nhau và các sản phẩm từ các doanh
nghiệp này chủ yếu thông qua nhãn hiệu của họ. Chính vì lý do này, việc lựa chọn
và đăng ký những dấu hiệu độc đáo làm nhãn hiệu cho sản phẩm là yêu cầu vô cùng
cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.

Từ những loại dấu hiệu ‘truyền thống’ như các từ, các chữ số, chữ cái, ... những

dấu hiệu được lựa chọn làm nhãn hiệu ngày càng mở rộng và phát triển. N hãn hiệu
ngày nay có thể là các m àu sắc đơn lẻ, là hình dạng của sản phẩm, là âm thanh, mùi
vị hoặc những yếu tố độc đáo có được từ bản thân sản phẩm, thậm chí là có được từ
kỹ năng bán sản phẩm trên thị trường. Có thể nói, bất kể loại dấu hiệu nào có khả
năng phân biệt được hàng hố, dịch vụ của chủ thể này với chủ thể khác trên thị
trường đều có khả năng được bảo hộ theo pháp luật về nhãn hiệu.

Tuy nhiên, sự mở rộng các loại dấu hiệu không đồng nghĩa với việc bất kỳ dấu hiệu
nào đăng ký cũng đều đưực chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu. Các dấu hiệu đó ọhỉ được
chấp nhận khi thoả mãn được những điều kiện bảo hộ nhãn hiệu được quy định
trong pháp luật của từng quốc gia. Điều kiện cơ bản nhất, thường được biết đến
nhất với việc thẩm định bảo hộ nhãn hiệu chính là khả năng phân biệt của dấu hiệu.

Trong những điều kiện từ chối bảo hộ nhãn hiệu, dấu hiệu m ang chức năng là một
trường hợp. Tuy khả năng phân biệt là đặc tính quan trọng nhất cần xem xét khi bảo


6

hộ nhãn hiệu, tính chất chức năng lại là một vấn đề hoàn toàn khác, xuất phát từ
những nền tảng cơ sở, hướng tới những mục đích cơ bản khơng giống như khả năng
phân biệt. Nói một cách khái quát, nếu khả năng phân biệt là tính chất quyết định
việc dấu hiệu đăng ký có được bảo hộ nhãn hiệu hay khơng thì việc thẩm định có
hay khơng tính chất chức năng sẽ đưa đến câu trả lời về việc dấu hiệu đăng ký có
thể xem xét thẩm định bảo hộ nhãn hiệu hay cần được bảo hộ bằng một quyền sở
hữu trí tuệ khác.

Dấu hiệu mang chức năng khơng phải là vấn đề ‘truyền thống’ trong pháp luật về
nhãn hiệu. Khi các dấu hiệu đăng ký bảo hộ đom thuần chỉ là các dấu hiệu thể hiện
dưới dạng không gian hai chiều như các từ, các chữ sổ, chữ cái vấn đề này chưa

được quy định trong pháp luật về nhãn hiệu. Dấu hiệu mang chức năng chỉ thực sự
phát sinh và phát triển tương ứng với thời điểm m à những dấu hiệu đặc biệt được
chấp nhận thẩm định bảo hộ nhãn hiệu, ví dụ như các dấu hiệu thể hiện dưới dạng
khơng gian ba chiều. Bởi vì, với các dấu hiệu này, sự giao thoa, xung đột quyền bảo
hộ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ có thể xảy ra. Trên lý thuyết, mỗi quyền sở hữu trí
tuệ được quy định hướng tới những mục tiêu và đổi tượng riêng biệt. N hư tác giả
Com ish đã viết trong cuốn “Intellectual Property” : “ Sáng chế bảo vệ những thành ’
quả sáng tạo kỹ thuật trong một thời gian hữu hạn, kiểu dáng cơng nghiệp bảo hộ
hình thức của hàng hố có thể sản xuất hàng loạt, quyền tác giả đem lại sự bảo hộ
dài hơn cho các tác phẩm văn chương, nghệ thuật cũng như các sản phẩm sáng tạo
trong lĩnh vực âm nhạc và nhãn hiệu là những yếu tố được bảo hộ chống lại các
hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp trên thị trường.” 1
Đối với các đối tượng đặc biệt nêu trên, nhiều quyền sờ hữu trí tuệ đều có thể áp
dụng để bảo hộ. N hững vấn đề có thể nảy sinh do sự xung đột quyền xảy ra trên
thực tể. Các quy định về dấu hiệu mang chức năng được ra đời với mục đích giải
quyết hợp lý các vấn đề này trong phạm vi của pháp luật về nhãn hiệu.

1 W illiam Comish, “Intellectual Property”, tr.3, N X B Oxíịrd University (2004).


7

Luận án của tác giả nghiên cứu những vấn đề liên quan đến dấu hiệu mang chức
năng trong pháp luật về nhãn hiệu và trong thực tiễn áp dụng tại Hoa Kỳ, Châu Âu
và Việt Nam. v ấ n đề này được phát triển trong hệ thống pháp luật về nhãn hiệu
hướng tới giải quyết các vấn đề phát sinh do xung đột quyền bảo hộ, với định
hướng cân bằng một cách hợp lý các lợi ích cần được bảo vệ trong xã hội, từ các
quyền sở hữu trí tuệ và cân bàng một cách hợp lý sự bảo hộ sở hữu trí tuệ và sự bảo
hộ cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Nói tóm lại, mục tiêu cơ bản là
cơ sở cho quy định về dấu hiệu mang chức năng chính là việc xây dựng một nền

kinh tế cạnh tranh lành mạnh và một xã hội phát triển nền khoa học công nghệ kỹ
thuật hiện đại, tiên tiến, trong đó, lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích riêng của
từng chủ thể đều được coi trọng và đảm bảo một cách phù hợp.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Các vấn đê của lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng được
nghiên cứu nhiều thể hiện qua các sách chuyển khảo, các bài báo khoa học trên tạp
chí và các cơng trình khác. Trong những tài liệu này, các tác giả đã nghiên cửu khá
sâu quyền sở hữu trí tuệ, cũng như sự triển khai quyền này trong thực tiễn. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu độc lập nào về dấu hiệu mang chức năng ờ
V iệt N am cũng như trên thế giới. Trong các tài liệu nghiên cứu về sở hữu trí tuệ,
m ột vài khía cạnh của đề tài này được đề cập tới, nhưng chỉ mới dừng lại ở mức độ
nêu lên vấn đề mà chưa đi sâu vào phân tích chi tiết.

D ấu hiệu mang chức năng được đề cập trong m ột số cuốn sách về sở hữu trí tuệ
hoặc về nhãn hiệu chỉ mới trên góc độ là một trong những điều kiện từ chối bảo hộ
nhãn hiệu. Có thể lấy dẫn ra một số cơng trình:

- M cCarthy, “M cCarthy on Tradem ark and Unfair Com petition”2: đây là m ột bộ
sách kinh điển về nhãn hiệu và pháp luật cạnh tranh tại Hoa Kỳ. Hầu hết các vấn đề

2 McCarthy, “McCarthy on Trademarks and Unfair Competition” §7:63, 4 th Edition, LexisN exis.


8

thuộc lĩnh vực pháp luật về nhãn hiệu và pháp luật về cạnh tranh đều được trình bày
trong bộ sách này, trong đó có dấu hiệu mang chức năng. Tác giả phân tích qua một
số phán quyết điển hình của các toà án Hoa Kỳ trong một số vụ việc. Tuy nhiên, tác
giả cũng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và giới thiệu.3


- W illiam S.Boyd, “Ưnderstanding Tradem ark law”4: Cuốn sách này phát thảo bức
tranh tổng thể pháp luật về nhãn hiệu của Hoa Kỳ. Tuy không chi tiết bằng bộ sách
của M cCarthy, nhưng những nội dung về nhãn hiệu được trình bày trong cuốn sách
cùa W iliam dễ hiểu và tương đối cơ bản. Do đó, có thể xem đây là cuốn giáo khoa
về pháp luật nhãn hiệu dùng cho giảng dạy tại các trường luật. Nội dung liên quan
đên dấu hiệu mang chức năng cũng được trình bày trong m ột vài trang của cuốn
sách, khi đề cập đến các quy định từ chối bảo hộ nhãn hiệu.5

- Stephen M .M cJohn, “Intellectual Property”6: Cuốn sách trình bày gần như tất cả
những vấn đề thuộc quyền sở hữu trí tuệ. Với nội .dung như vậy, cuốn sách này là
tài liệu quý dùng để giảng dạy về sở hữu trí tuệ nói chung tại các trường đại học và
phổ cập kiến thức về sở hữu trí tuệ cho dân chúng. D ấu hiệu mang chức năng cũng
được đề cập khi giới thiệu nội dung về các loại dấu hiệu không được chấp nhận bảo
hộ nhãn hiệu tại Hoa K ỳ.7

- Graem e B.Dinwoodie, M ark D.Janis, “Trade dress and design law”8: Tác giả cuốn
sách này phân tích chuyên sâu hơn những cuốn sách nêu trên. Tác giả không phân
3 Chapter 7: Trademark and tradedress 'ormats, IV. Functionality (Chuơng 7: Nhãn hiệu và hình thức cùa'
trade dress, IV. Dấu hiệu mang chức năng).
4 W illiam S.Boyd, “Understanding Trademark lavv”, Mary LaFrance, L exisN exis (2005).
5 Part IV: Federal Trademark registration, §2.09 Marks Eligible for Federal Registration, [B] Barks Ineligible
for Registration on the Principal register, [5] Descriptive, Misdescriptive, or Functional Marks, [f] Functional
Marks (Phần IV: Đăng ký nhăn hiệu liên bang, §2.09 N hững dấu hiệu có thể đăng ký nhãn hiệu liên bang,
[B] Trường hợp cấm đăng ký nhãn hiệu).
6 Stephen M.McJohn, “Intellectual Property”, Wolters Kluwer lavv & Business, N X B Aspen (2009).
7 Part III: Trademark, Chapter 11: Sustantive Standards for Protection: “The Source-Distinguishing Ability o f
a mark”, Unprotectable Symbols, Functional Matter (Phần III: Nhãn hiệu, Chương 11: Điều kiện bảo hộ:
“Khả năng phân biệt nguồn sản xuất của một nhãn hiệu”).
8 Graeme B .D inw oodie, Mark D.Janis, “Trade dress and design law”, Wolters Kluvver law & Business, N X B

Aspen (2010).


9

tích các quyền sở hữu trí tuệ nói chung hoặc các vấn đề khác nhau của pháp luật về
nhãn hiệu. Trade dress là đối tượng chính được nghiên cứu trong mối quan hệ với
pháp luật về nhãn hiệu và pháp luật về kiểu dáng công nghiệp, v ấ n đề về dấu hiệu
mang chức năng được phân tích chi tiết hơn so với những cuốn sách viết chung về
các quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, do vấn đề được nghiên cứu chính là trade dress,
nên chỉ một số vấn đề liên quan đến đối tượng này được phân tích qua một số phán
quyết cụ thể của các toà án khác nhau. Có thể nói, dấu hiệu mang chức năng vẫn
chưa được tiếp cận một cách toàn diện như chủ đề nghiên cứu.9

- Belinda Isaac, “Brand Protection M atters” 10: đây là một cuốn sách rất hay và hữu
ích cho những nhà doanh nghiệp muốn phát triển thương hiệu trên thị trường. Tuy
khơng có nội dung nào trình bày trực tiếp về dấu hiệu mang chức năng nhưng
những phân tích cặn kẽ, thấu đáo về giá trị của hình thức hàng hố, hình thức đóng

đ 'nh giá những vấn đề tương ứng về dấu hiệu mang chức năng, trên phương diện
pháp luật.11

N hững cơng ưình nghiên cứu về lĩnh vực sở hữu trí tuệ dưới dạng sách chuyên khảo
là một con số kha lớn, khó có thể thống kê đày đủ. Trên đây chỉ là m ột số cơng trình
điển hình.Tuy thế, qua m ột số viện dẫn này, điều m à tác giả luận án muốn nhấn
mạnh là các cơng trình nghiên cứu đã có hoặc giới thiệu chung về các quyền sở hữu
trí tuệ, hoặc tập trung riêng vào pháp luật về nhãn hiệu ở các khía cạnh liên quan.
Trong khi đó, dấu hiệu m ang chức Iiăng hoặc không được đụng chạm, hoặc đã được
đề cập nhưng mới chỉ dừng ở mức độ nêu lên m ột cách khái quát.


9 Part II: Trade dress, 3. Functionality (Phần II: Trade dress, 3. Dấu hiệu mang chức năng).
10 Belinda Isaac, “Brand Protection Matters”, London Svveet & Maxvvell (2000).
11 Part III: Essential elements o f a trademark conclusion, Chapter 3: Protecting Product Appearance, Chapter
4: Protecting Product Packaging (Phần III: Thành phần cơ bàn của một nhãn hiệu, Chương 3: Bào hộ diện
mạo của sàn phẩm, Chương 4: Bảo hộ hình dạng đóng gói cùa sản phẩm).


10

v ấ n đề về dấu hiệu mang chức năng dược tập trung phân tích chủ yếu trong các bài
báo khoa học trên tạp chí chuyên ngành tại Hoa Kỳ và Châu Âu. Trong đó, các tác
giả thường tập trung phân tích một hoặc một số yếu tố, đặc điểm hoặc khía cạnh
thuộc vân đề này mà tác giả quan tâm. M ục đích chính của các bài viết thường
hướng tới khẳng định, đồng tình hoặc phủ định, phản đối các phán quyết cụ thể của
các toà án trong thực tế. Có thể điểm qua m ột số trong chúng:

- A.Sam uel Oddi, “The íìmctions o f “Functionality” in tradem ark law” 12: Tác giả
bài báo khoa học này đã nhận giải thưởng Stephen P.Ladas cho bài viết hay nhất về
nhãn hiệu hoặc những vấn đề liên quan cho những xuất bản vào năm 1985. Bài viết
biện luận khá sắc nét về một số khía cạnh của dấu hiệu mang chức năng. Tuy nhiên,
toàn bộ nội dung của bài viết chỉ tập trung vào chức năng của quy định về các dấu
hiệu m ang chức năng, mà khơng phân tích cụ thể và toàn diện về bản thân các dấu
hiệu này.

- Jessica Litman, “The problem o f íunctional features: tradedress inữingem ent
under Section 43(a) o f the Lanham A ct” 13: Bài viết đề cập đến dấu hiệu mang chức
năng tại Hoa Kỳ, nhưng nội dung của bài viết chỉ bao hàm những ý kiến đánh giá
của tác giả về thực tế sau m ột số năm thực hiện các quy định liên quan trong Luật
Lanham.


- B radíord J. Duft: “ ‘A esthetic’ ủm ctionality” 14: Trong bài viết này, dấu hiệu mang
chức năng thẩm mỹ bị phê phán là một sai lầm trong lý thuyết về dấu hiệu mang
chức năng. Tác giả là m ột trong những người đứng về quan điểm phản đối dấu hiệu

12 A.Sam uel Oddi, “The functions o f ‘Functionality’ in trademark law”, Trademark Review, Volum e 76
(1986).
13 Jessica Litman, “The problem o f íunctional features: tradedress inừingement under Section 43(a) o f the
Lanham A ct”, Columbia Law Review 1982, Volum e 82, Number 1.
14 Bradford J. Duft: “ 'A sthetic’ íunctionality”, Hein Online - 73 Trademark Report 1983.

■*


11

thẩm mỹ trong thực tế pháp lý tại Hoa Kỳ. Bài viết không đề cập tới những vấn đề
khác của dấu hiệu mang chức năng.

- A lison Firth, “ Shapes as trademark: public palicy, functional considerations and
consum er perception” 15: Bài viết giới thiệu những nội dung về dấu hiệu mang chức
năng tại Châu Âu, trong đó, bộc lộ quan điểm phản đối sự bảo hộ nhãn hiệu cho dấu
hiệu hình dạng và hình dạng đóng gói của sản phẩm. Vì thế, nội dung bài viết cũng
khơng trình bày tồn diện vấn đề dấu hiệu mang chức năng.

Bàn về dấu hiệu m ang chức năng, còn một số bài báo kiioa học trên các tạp chí khác
tại Hoa Kỳ cũng như Châu Âu. Do tính chất phức tạp của vấn đề dấu hiệu mang
chức năng, các tác giả đưa ra những quan điểm khác nhau về cách thức tiếp cận.'
Chính vì thế, các bài viết thường đi theo một quan điểm chủ quan nhất định. Thêm
vào đó, các tác giả cũng chỉ tập trung kha1' thác m ột hoặc m ột số khía cạnh của vấn
đề quan tâm. Do đó, hiện nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu m ột cách

khách quan, toàn diện mọi yếu tố, mọi khía cạnh của vấn đề dấu hiệu m ang chức
năng.

Mục đích nghiên cứu
Đ ấu hiệu m ang chức năng là một vấn đề phức tạp và hiện chưa được thể chế hóa tại
V iệt Nam. Do đó, tác giả hướng tới hai m ục đích chính khi nghiên cứu luận án. Thứ
nhất, từ khảo sát khung pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Hoa Kỳ và Châu Âu, tác giả
luận án đúc kết kinh nghiệm, tìm hiểu những nội dung cơ bản về dấu hiệu mang
chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu để có thể cân nhắc khả năng vận dụng phù
hợp với điều kiện V iệt Nam. Trong đó, chú trọng tìm hiểu tại sao dấu hiệu mang
chức năng là một vấn đề quan trọng trong pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung, pháp
luật về nhãn hiệu nói riêng và tại sao đây lại là m ột vấn đề phức tạp, thậm chí cịn
được coi là rất hỗn loạn trên thực tế.
15 A lison Firth, “Shapes as trademark: public policy, íunctional considerations and consumer perception”,
European Intellectual Property R eview (2001).


12

Thứ hai, từ nghiên cứu về dấu hiệu mang chức năng, tác giả luận án xây dựng, đề
đạt những kiến nghị về việc quy định dấu hiệu này trong pháp luật Việt Nam. Có
thể nói, bất kỳ quy định pháp lý nào cũng cần xuất phát từ những cơ sở kinh tế, xã
hội đặc trưng của mỗi quốc gia. Dấu hiệu mang chức năng là một vấn đề mới chưa
được nghiên cứu trong giới luật học và chưa được thể chế hóa trong hệ thống pháp
luật Việt N am . Bằng những kiến nghị, tác giả luận án tìm kiếm khả năng chắt lọc
kinh nghiệm từ các nước tiên tiến như Hoa Kỳ và các nước Châu Âu trong xu thế
hội nhập.

Tổng thể, thông qua những nội dung được nghiên cứu và trình bày, tác giả luận án
đặt ra nhiệm vụ cung cấp bức tranh toàn cảnh về dấu hiệu m ang chức năng cũng

như đánh giá được tầm quan trọng của vấn đề này, để từ đó có thể đề xuất những
kiến nghị họp lý về việc áp dụng quy định về dấu hiệu m ang chức năng trong pháp
luật Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án cũng được lựa chọn với ý nghĩa
nhằm đạt được những m ục tiêu nghiên cứu. Chính vì vậy, tác giả luận án kết hợp
các phương pháp sau: phương pháp pháp lý truyền thống, phương pháp pháp lý-lịch
sử, phương pháp so sánh, phương pháp pháp lý-kinh tế và pháp lý-xã hội. Các
phương pháp này được sử dụng với ý nghĩa là phương pháp cơ bản, phổ biến hoặc
phương pháp bổ trợ phụ thuộc vào nội dung nghiên cửu trong luận án. Cụ thể, các
phương pháp được sử dụng như sau:

- Phương pháp pháp lý truyền thống: đây là phương pháp quan trọng và phổ biến áp
dụng khi nghiên cứu bất kỳ vấn đề pháp lý nào. Bởi vì phương pháp này có ý nghĩa
đối với việc giải thích, phân loại, phân tích, đánh giá nội dung của các chế định
pháp luật và các thuật ngữ pháp lý. Trong việc nghiên cứu một vấn đề mới như dấu


13

hiệu m ang chức năng, phương pháp này có thể coi là phương pháp chủ đạo và hữu
ích hơn cả. Phương pháp này được sử dụng trong luận án với các nhiệm vụ miêu tả,
giải thích, phân tích những vấn đề pháp lý liên quan đến dấu hiệu m ang chức năng.
Trong nội dung nghiên cứu về pháp luật nhãn hiệu của Hoa Kỳ và Châu Âu,
phương pháp này có giá trị đối với việc phân tích và diễn giải chi tiết nhất trong khả
năng có thể các nội dung về dấu hiệu mang chức năng với ý nghĩa là những bài học
kinh nghiệm thực tế của vấn đề. Trong nội dung nghiên cứu về pháp luật Việt Nam,
phương pháp này sẽ giúp phân tích các quy định có liên quan, để có thể chỉ ra thực
tế về việc chưa xuất hiện quy định về dấu hiệu m ang chức năng trong hệ thống pháp

luật. Trong nội dung kết luận tổng kết của luận án, phương pháp này đóng góp phần
chủ yếu trong việc tái hiện một bức tranh toàn cảnh về dấu hiệu m ang chức năng,
đưa ra các phân tích, bình luận chun sâu về vấn đề. Nói tóm lại, đối với tồn bộ
nội dung của luận án, phương pháp pháp lý truyền thống chính là phương pháp chủ
đạo được sử dụng để gắn kết các vấn đề nghiên cứu trong một tổng thể hợp lý và
logic.

- Phương pháp so sánh: Bởi vì cơ sở thực hiện những nghiên cứu cụ thể của luận án
^

là từ những vấn đề có liên quan trong hệ thống pháp luật Hoa Kỳ và Châu Ầu,
phương pháp so sánh có giá trị đối với việc triển khai những vấn đề này. Bằng
phương pháp so sánh, những phân tích, kết luận về ưu điểm cũng như hạn chế của
vấn đề dấu hiệu m ang chức năng tại hai khu vực này có thể được trình bày. Phương
pháp so sánh được sử dụng một cách thống nhất từ Chương đầu tiên cho tới Chương
cuối cùng khi phân tích đánh giá các khía cạnh, góc độ khác nhau của vấn đề nghiên
cứu. N ấu không áp dụng phương pháp so sánh, những đề xuất áp dụng dấu hiệu
mang chức năng trong pháp luật Việt N am sẽ trở thành sự sao chép máy móc một
vấn đề mới từ những quốc gia phát triển vào hệ thống pháp luật của một quốc gia
đang phát triển.

I


14

- Phương pháp pháp lý-kinh tế: cơ sở nền tảng cho việc hình thành và phát triển quy
định về dấu hiệu mang chức năng là mục tiêu nâng cao hệ thống cạnh tranh trong
nên kinh tê. Chính vì vậy, phương pháp này cần thiết được sử dụng trong nghiên
cứu về dấu hiệu mang chức năng. Thông qua phương pháp pháp lý-kinh tế, chúng ta

hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa bảo hộ sở hữu trí tuệ và bảo hộ cạnh tranh
thể hiện từ góc độ kinh tế là mối quan hệ giữa lợi ích ngắn hạn và lợi ích dài hạn
trong phát triển kinh tế. Phương pháp pháp lý-kinh tế cịn có ý nghĩa góp phần khắc
hoạ tầm quan trọng của quy định về dấu hiệu mang chức năng. Tuy nhiên, cần phải
khẳng định rằng nghiên cứu chính trong luận án là nghiên cứu về vấn đề pháp lý, do
vậy, phương pháp pháp lý-kinh tế chỉ là m ột phương pháp được sử dụng bổ trợ cho
các phương pháp cơ bản khác trong việc nghiên cứu nội dung của luận án.

- Phương pháp pháp lý-lịch sử: sự khác biệt trong quy định về dấu hiệu mang chức
năng tại Hoa Kỳ và Châu Âu có một lịch sử phát triển trên thực tế. Việc chưa quy
định dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật Việt N am cũng có những nguyên
nhân sâu xa của cả hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung, bắt nguồn từ các đặc
điểm lịch sử riêng có của đất nước. Với phương pháp này, vấn đề dấu hiệu m ang
chức năng được phân tích trong một lịch sử xuyên suốt và thống nhất từ thời gian
bắt đầu hình thành các quy định cho tới nay, trong hệ thống pháp luật của H oa Kỳ
và Châu Âu. Nội dung của các phán quyết khác nhau qua mỗi giai đoạn tại hai khu
vực này có giá trị cao khi đề xuất việc áp dụng quy định mới vào hệ thống pháp luật
V iệt Nam.

- Phương pháp pháp lý-xã hội: bên cạnh lịch sử, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia
chính là nền tảng hạ tầng xây dựng các quy phạm pháp luật m ang những nét đặc
trưng phù hợp với từng khu vực. Phương pháp pháp lý-xã hội giúp cho việc nghiên
cứu các vấn đề về dấu hiệu m ang chức năng trong một tổng thể biện chứng, với
những điểm tích cực và hạn chế nhất định, tạo nền tảng phân tích vấn đề trong hiện
tại và hướng tới những định hướng trong tương lai. Tuy nhiên, cũng như phương


15

pháp pháp lý-kinh tế, phương pháp pháp lý-lịch sử và phương pháp pháp lý-xã hội

chỉ được sử dụng với ý nghĩa bổ trợ, đặc biệt có ý nghĩa trong việc nghiên cứu vấn
đề trên một nền tảng thống nhất biện chứng.

Tài ỉỉệu nghiên cứu
Các tài liệu liên quan đến vấn đề dấu hiệu mang chức năng trên thực tế không có
nhiều, chủ yếu tập trung vào một sổ bài báo khoa học trên các tạp chí chun ngành.
Các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về dấu hiệu này cũng như sách viết chuyên
về vấn đề này hiện vẫn còn thiếu hụt.

K hi nghiên cửu về dấu hiệu m ang chức năng, m uốn tìm hiểu chính xác và chi tiết về
vấn đề, các dấu hiệu này cần được phân tích từ những nền tảng cơ sở cho tới những
vấn đề cụ thể. Trên góc độ nền tảng, một số Điều ước quốc tế trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ cũng như những quy định pháp luật về nhãn hiệu sẽ được lược khảo trong
luận án. Đồng thời, những quy định pháp luật về dấu hiệu mang chức năng tại Hoa
K ỳ và Châu Âu cũng sẽ được phân tích trong luận án.

X uất phát từ bản chất của vấn đề, được phát triển chủ yếu qua các án lệ, các bản án
khác nhau của các toà án tại hai khu vực này sẽ được nghiên cứu và phân tích. Sự
lựa chọn các bản án dùng để nghiên cứu vấn đề của luận án căn cứ trên sự khác
nhau của hai hệ thống pháp luật. Theo đó, tại Hoa Kỳ, do đặc điểm của thể chế liên
bang, thẩm quyền của toà án liên bang và tồ án các bang có những sự độc lập nhất
định, trong mối liên hệ tổng thể. M ặc dù phán quyết của Toà án Tối cao của Hoa Kỳ,
có hiệu lực pháp luật cao nhất trên phạm vi toàn lãnh thổ nhưng toà án các bang
khác nhau của quốc gia này vẫn có những thẩm quyền riêng nhất định. Từ lý do
này, khi nghiên cứu dấu hiệu mang chức năng tại Hoa Kỳ, cả hai loại phán quyết từ
toà án liên bang và toà án các bang sẽ được nghiên cứu. Tại Châu Âu, tuy không
phải là một quốc gia như Hoa Kỳ, nhưng khu vực này lại rất nhất quán với mục tiêu
nhất thể hoá các quốc gia thành viên trong sự thống nhất chung của một liên minh.



16

Để phục vụ mục tiêu này, sự thống nhất trong đường lối giải quyết các vấn đề
chung của Châu Âu luôn được đề cao và được thể hiện rõ nét trong các phán quyết
của Tồ án Cơng lý Châu Âu. Chính vì đặc điểm này, khi nghiên cứu vấn đề dấu
hiệu mang chức năng tại Châu Âu, các phán quyết mà tác giả luận án sử dụng để
nghiên cứu nằm trong phạm vi các toà án cấp khu vực, thay vì nghiên cứu các phán
quyết từ các tồ án cụ thể tại các quốc gia thành viên.

,

Bên cạnh đó, tài liệu nghiên cứu của luận án còn là một số cuốn sách chuyên khảo
về sở hữu trí tuệ, một số bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành sở hữu trí
tuệ v à một số trang web chứa những thơng tin có liên quan.

Giới hạn .nghiên cứu
Dấu hiệu mang chức nãng là một chế định pháp lý được hình thành với mục đích
giải quyết một số vấn đề phát sinh khi xảy ra sự xung đột quyền bảo hộ sở hữu trí
tuệ. Sự xung đột quyền xuất hiện khi nhiều quyền sở hữu trí tuệ đều có thể áp dụng
để bảo hộ cho cùng m ột đối tượng cụ thể. Đẻ tránh những hậu quà xảy ra tò việc
xung đột quyền này, trong lĩnh vực pháp luật về nhãn hiệu, các dấu hiệu mang chức
năng được quy định. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về dấu hiệu m ang chức năng,
ngoài nội dung của pháp luật về nhãn hiệu, những nội dung có liên quan của các
quyền sở hữu trí tuệ khác cũng được xem xét. Trong phạm vi vấn đề dấu hiệu mang
chức năng, những quyền đỏ bao gồm quyền bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng
cơng nghiệp và quyền tác giả. N gồi ra, do mục đích cơ bản của chế định về dấu
hiệu m ang chức năng còn hướng tới thiết lập sự cân bằng tương đối giữa bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và quyền cạnh tranh, những quy định liên quan trong pháp luật
cạnh tranh cũng được phân tích.


Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu chính của luận án là những dấu hiệu mang chức
năng trong pháp luật về nhãn hiệu, nội dung của các quyền sở hữu trí tuệ bên cạnh
quyền bảo hộ nhãn hiệu và những nội dung khác sẽ được phân tích và nghiên cứu là

'•


17

nhăm phục vụ mục đích nghiên cứu, tác giả luận án không tập trung một cách
chuyên sâu vào các nội dung của từng quyền sở hữu trí tuệ.

Trong q trình nghiên cứu, tác giả luận án nhận thấy rằng vấn đề dấu hiệu mang
chức năng là một vấn đề cỏ mối liên quan đến nhiều các quy định khác nhau trong
hệ thong pháp luật. Tuy nhiên, trong luận án của mình, tác giả chọn lọc những vấn
đề cơ bản, cốt lõi, theo quan điểm cá nhân, để phân tích và làm sáng tỏ nội hàm của
dấu hiệu mang chức năng nhằm đánh giá, cân nhắc khả năng áp dụng chúng vào
trong hệ thống pháp luật V iệt Nam. N hững nội dung khác mà tác giả luận án cho
rằng là sự phát triển thêm của dấu hiệu mang chức năng sẽ được tiếp tục khảo cứu ở
những cơng trình khác.

Kết cấu của luận án
Luận án m ở đầu bằng Phần giới thiệu chung. Trong đó, tác giả trình bày những vấn
đề cơ bàn: đối tượng nghiên cứu, m ục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,
tổng quan về tình hình nghiên cứu và nguồn tài liệu sử dụng, giới hạn phạm vi
nghiên cứu.

Phần nội dung chính của luận án gồm: Chương I - Khái quát chung, Chương II Quy định và những vấn đề thực tiễn của dấu hiệu m ang chức năng trong pháp luật
về nhãn hiệu tại Hoa Kỳ, Chương III - Quy định và những vấn đề thực tiễn của dấu
hiệu m ang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu tại Châu Âu, Chương IV - Quy

định và những vấn đề thực tiễn của dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật về
nhãn hiệu tại Việt N am , Chương V - K ết luận và kiến nghị.

Chương I của luận án lược khảo m ột số văn bản pháp luật cơ bản về nhãn hiệu bao
gồm m ột số Điều ước quốc tế và những văn bản pháp luật quốc gia tương đương.
Q ua đó, tác giả chứng minh rằng các quy định về dấu hiệu mang chức năng khơng
tìm thấy được trong các Điều ựớc quốc tế và các quy định này chỉ tồn tại trong m ột'
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
PHÒNG ĐỌC _ _ __


18

số văn bản cụ thể trong hệ thống pháp luật quốc gia. Trong nội dung Chương I, vấn
đề dấu hiệu mang chức năng bước đầu được giới thiệu qua phân tích về cơ sở hình
thành, tầm quan trọng của các quy định nói chung. Do tính chất phức tạp của vấn
đề, tác giả luận án cho rằng những kết luận cụ thể về dấu hiệu mang chức năng chỉ
có thể có được khi đã tiến hành những nghiên cứu chi tiết.

Ở chương II và chương III của luận án, tác giả đi sâu vào khảo sát những quy định
của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng dấu hiệu mang chức năng tại Hoa Kỳ và
Châu Âu. Là quốc gia mà dấu hiệu mang chức năng có bề dày phát triển kể cả về
phương diện lập pháp lẫn nghiên cứu học thuật, H oa Kỳ có thể cung cấp nhiều kinh
nghiệm đáng được tham khảo. Các dấu hiệu này đã được phân tích khá cụ thể tại cả
hai hệ thống tồ án liên bang và tồ án bang. Theo đó, dấu hiệu m ang chức năng
được khắc hoạ đa dạng, với nhiều yếu tố, thành phần, nội dung khác nhau, và trên
thực tế, đã nhận được những sự ủng hộ, phản đối từ các thẩm phán, các nhà nghiên
cứu, các chuyên gia. Có thể nói, với bức tranh tổng quan về dấu hiệu mang chức
năng tại H oa Kỳ, chúng ta có được cái nhìn khá tồn diện về nội hàm của dấu hiệu

này. Pháp luật và thực tiễn của Châu  u cũng góp thêm cho chúng ta một bài học
kinh nghiệm của vấn đề này. Tuy nhiên, nếu như dấu hiệu mang chức năng tại Hoa
Kỳ được phân tích rất chi tiết và cụ thể, vấn đề này tại Châu  u lại được nhìn nhận
tương đối khái quát và tập trung chủ yếu vào những vấn đề mi. ug tính cơ sở. Vì vậy,
sự khác biệt giữa hai cách tiếp cận với cùng một vấn đề sẽ đưa đến hai bức tranh từ
hai góc độ khác nhau về cùng m ột vấn đề dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật
về nhãn hiệu.

Tại Việt Nam . từ tìm kiếm trong hệ thống luật thực định và qua khảo sát thực tế, tác
giả luận án cho rằng chưa xuất hiện các quy định về dấu hiệu mang chức năng, v ấ n
đề này được trình bày trong Chương IV, thơng qua phân tích các quy định của pháp
luật về nhãn hiệu cũng như thực tiễn liên quan tại Việt Nam. Trong Luật Sở hữu trí
tuệ Việt N am có thể tìm thấy m ột số quy định mà thoạt nhìn có ‘dáng dấp’ liên quan


19

đên vấn đề này. Do đó, tác giả phân tích và giải thích một cách chi tiết các quy định
này để chỉ ra ràng những quy định này điều chỉnh những vấn đề hoàn toàn khác
biệt. Trong nội dung của Chương IV, một số nội dung liên quan đến việc lý giải
thực tế về sự phát triển của pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung và thực tế của các quy
định liên quan đến dấu hiệu m ang chức năng sẽ được trình bày một cách khái quát.

Chương V của luận án là một chương tổng hợp gồm ba nội dung chính là so sánh
dấu hiệu m ang chức năng trong pháp luật của Hoa Kỳ và Châu Âu; tổng kết đánh
giá về dấu hiệu và đề xuất kiến nghị đối với pháp luật Việt Nam. Trong nội dung so
sánh, chủ yếu những điểm khác biệt trong hai chế định dấu hiệu mang chức năng từ
hai khu vực này sẽ được trình bày và lý giải. Đây là nền tảng cơ bản cho những tổng
kết đánh giá về vấn đề dấu hiệu m ang chức năng. Trong nội dung này, theo quan
điểm cá nhân và dựa trên toàn bộ vấn đề nghiên cứu, tác giả chỉ ra những ưu điểm

và hạn chế của mỗi cách thức áp dụng, xác định dấu hiệu mang chức năng trên thực
tá, cũng như đưa ra những kết luận chung về vấn đề. Tác giả xây dựng và đề xuất
các kiến nghị về việc áp dụng dấu hiệu m ang chức năng trong hệ thống pháp luật
Việt N am từ hai cơ sở chính đó là từ nội hàm của dấu hiệu mang chức năng đã được
miêu tả, phân tích, so sánh và tổng kết ở những phần trước và từ chính những điều
kiện đặc thù kinh tế- xã hội và hệ thống pháp luật V iệt Nam. Theo cách đó, những
kiến nghị được đề xuất trong luận án sẽ bao gồm những kiến nghị chung và những
kiến nghị cụ thể.


×