Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chuyen de 3 DLVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.74 KB, 13 trang )

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ:

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Sưu tầm và biên tập: NGUYỄN TOÀN
4/2015


CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

PHẦN 2: CÁC LOẠI CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TRẢ LỜI
Phân chia các dạng bài tập cơ bản:
Dạng 1: Câu hỏi trình bày, phân tích, chứng minh các đặc điểm của địa hình VN. Giải thích các đặc
điểm
Dạng 2: Chứng minh sự đa dạng và phân hóa đa dạng của địa hình VN. Giải thích sự phân hố đó.
Dạng 3: Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên, phân bố dân cư, phát triển
KT-XH
Dạng 4: Phân tích lát cắt, vẽ lát cắt địa hình
Như vậy để đạt kết quả cao khi làm các dạng bài tập trên, địi hỏi học sinh phải có kĩ năng khai thác
Atlat trên cơ sở nắm chắc, hiểu sâu kiến thức và vận dụng linh hoạt trong các dạng câu hỏi khác nhau.
DẠNG 1: TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA HÌNH
VIỆT NAM – GIẢI THÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM.
Đối với nợi dung về địa hình Việt Nam thì học sinh cần phải bám sát các trang Atlat địa hình: Trang
6, trang 13, 14
* Cách thức chung:
- Xác định dạng câu hỏi: Trình bày, chứng minh…


- Tái hiện kiến thức cơ bản về đặc điểm chung của địa hình: địa hình nhiều đồi núi, chủ yếu núi
thấp. Cấu trúc đa dạng. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa..
- Dựa vào Atlat nêu các dẫn chứng cụ thể về đặc điểm đó:
+ Địa hình nhiều đồi núi: dẫn chứng đồi núi chiếm bao nhiêu, phân bố chủ yếu...
+ Cấu trúc đa dạng: hướng nghiêng, hướng núi, hình thái, phân bậc…
- Giải thích đặc điểm chung của địa hình: tìm mối liên hệ giữa các nhân tố tác đợng, khái qt hố
để đưa các lí do :
+ Địa hình nhiều đồi núi: liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, trải qua nhiều giai
đoạn lâu dài, phức tạp với nhiều chu kì nâng lên, định hình dạng địa hình núi ưu thế…
+ Cấu trúc đa dạng do chịu tác động của nội lực và ngoại lực…
+ Hướng núi: do sự định hướng của các khối nền cổ…
+ Hướng nghiêng: do vận động Himalaya nâng cao ở phía Tây Băc, nước ta ở phía Đơng Nam, xa
ảnh hưởng của vận động này nên vận động yếu dần hướng TB-ĐN.
+ Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa: do kí hậu nhiệt đới ẩm gây ra qua trình xâm thực và bồi tụ…

2

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90


DẠNG 2: CHỨNG MINH SỰ ĐA DẠNG VÀ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA ĐỊA HÌNH
VIỆT NAM – GIẢI THÍCH ĐẶC ĐIỂM
* Cách thức chung:
- Dựa vào kiến thức đã học và khai thác các trang atlat địa hình: trang 6, 13, 14
- Khi chứng minh sự đa dạng của địa hình nước ta hoặc địa hình mợt vùng, cần chú ý cấu trúc tìm
hiểu:
+ Sự đa dạng (nhiều dạng địa hình):
Miền núi: núi cao, núi thấp, núi trung bình (dẫn chứng).
Cao nguyên đá vơi, bazan, hỗn hợp
Sơn ngun
Đồi trung du, bán bình nguyên
Đồng bằng: đồng bằng châu thổ sông
Đồng bằng ven biển..
+ Phân hoá đa dạng : Phân thành nhiều khu vực địa hình khác nhau. Nêu đặc điểm từng khu vực địa
hình
- Khi so sánh các dạng địa hình, các khu vực địa hình chú ý tìm đặc điểm giống và khác nhau theo
các tiêu chí cụ thể
+ So sánh địa hình đồng bằng: . vị trí, nguồn gốc. Diện tích. Đợ cao. Hướng nghiêng. Đặc điểm
hình thái
+ So sánh địa hình núi: vị trí. Hướng địa hình. Đợ cao. Hướng nghiêng chung. Đặc điểm hình thái
❖ Ví dụ cụ thể:
Loại 1: Những câu hỏi liên quan đến sự phân hóa đa dạng của địa hình Việt Nam.
Dạng bài tập về đặc điểm các k hu vực địa hình
Dàn ý trả lời cho các dạng câu hỏi
- Trình bày đặc điểm mợt khu vực miền núi
+ Vị trí giới hạn
+ Đặc điểm địa hình: Đợ cao, hướng nghiêng, hướng địa hình, cấu trúc – hình thái địa hình (mật đợ
chia cắt, đặc điểm bề mặt địa hình nói chung,…), các khu vực địa hình, ý khác (nếu có)
- Trình bày đặc điểm mợt khu vực đồng bằng
+ Đặc điểm địa hình: nguồn gốc hình thành, diện tích và khả năng mở rợng, hướng nghiêng địa

hình, hình dạng đồng bằng, đợ cao và mức đợ chia cắt, ý khác (nếu có)
+ Ý nghĩa
Minh họa: a. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày và giải thích đặc
điểm địa hình của miền núi Đơng Bắc.
Hướng dẫn cách làm bài
- GV yêu cầu HS xác định dạng câu hỏi là “trình bày, giải thích”, nợi dung trọng tâm câu hỏi hướng
đến là “đặc điểm địa hình vùng núi Đơng Bắc”
- Các kiến thức có thể được sử dụng để làm bài: bài đất nước nhiều đồi núi (để chứng minh), bài
lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam (để giải thích), phương tiện được sử dụng ở đây là Atlat địa lí Việt
Nam, bản đồ các miền tự nhiên.
- GV yêu cầu HS làm bài theo dàn ý ở trên
HƯỚNG DẪN
1. Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đơng Bắc
- Vị trí, giới hạn: nằm từ tả ngạn sông Hồng đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh.
- Độ cao: chủ yếu là vùng đồi và núi thấp, đợ cao trung bình dưới 1000m,
- Hướng nghiêng chung của địa hình: Địa hình cao ở phía bắc, tây bắc, thấp dần xuống phần nam,
đông nam.
- Hướng núi chính: Nổi bật là hướng vịng cung bao gồm các cánh cung núi mở ra ở phía Bắc và
phía Đơng chụm lại ở Tam Đảo
- Hình thái: mức đợ cắt xẻ yếu.
3

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ

PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

- Các dạng địa hình:
+ Các đỉnh cao trên 2000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy như Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti,
Phuthaca.
+ Núi trung bình 1000 – 2000m như Phia Ya, Phia Booc, Phia Uăc, Mẫu Sơn.
+ Các sơn nguyên đá vôi cao trên 1000m ở Cao Bằng, Hà Giang - sát biên giới Việt Trung
+ Vùng đồi núi thấp độ cao trung bình 500 - 600m nằm ở trung tâm.
2. Giải thích
Vùng có đặc điểm địa hình như trên là do
- Trong thời kì tân kiến tạo, vùng được nâng lên yếu hơn nên địa hình chủ yếu là đồi núi thấp
- Vận đợng tân kiến tạo có cường đợ nâng khơng đều, nâng lên mạnh phía tây và bắc và sụt võng
phần phía nam, đơng nam nên hướng nghiêng địa hình là hướng tây bắc – đơng nam.
- Hướng núi có hướng vịng cung là do vùng phát triển trên khối nền cổ Vịm sơng Chảy có hướng
vịng cung
b. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích về đặc điểm địa
hình của đồng bằng ven biển miền Trung.
HƯỚNG DẪN
- Vị trí và nguồn gốc phát sinh: biển đóng vai trị chủ yếu trong việc hình thành đồng bằng, phân bố
ở ven biển
- Diện tích 15.000 km2.
- Đợ cao trung bình <50m nhưng vẫn cao và dốc hơn Đồng bằng sơng Hồng và Đồng bằng sơng
Cửu Long.
- Đặc điểm hình thái:
+ Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, chỉ một số được mở rộng ở cửa
các sơng lớn như Thanh Hóa (sơng Mã- sơng Chu), Nghệ An (sông Cả)…
+ Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng

thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
+ Đất ở đây có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa sơng.
* Ngun nhân:
- Do sơng nhỏ, ngắn, dốc nên ít phù sa. Các dãy núi lan sát ra biển làm thu hẹp và chia cắt đồng
bằng.
- Một số đồng bằng có diện tích khá lớn và đất màu mỡ do được bồi đắp bởi những dịng sơng lớn
hơn.
- Chủ yếu do tác động của biển nên đồng bằng thường được phân chia thành 3 dải và đất đai kém
màu mỡ.
Câu 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày các kiểu địa hình thuộc
khu vực đồi núi nước ta (Chứng minh địa hình đồi núi nước ta đa dạng)
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi chứng minh
B2. Bằng chứng:
- Địa hình núi:
+ Núi cao
+ Núi trung bình
+ Núi thấp
- Địa hình cao nguyên
- Địa hình sơn nguyên
- Địa hình đồi
- Địa hình bán bình nguyên
- Địa hình Caxto
- Thung lũng và lịng chảo miền núi.
(Mỗi dạng địa hình nêu đặc điểm và phân bố)
4

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức





CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

HƯỚNG DẪN
Căn cứ vào các dấu hiệu bên ngồi, cịn gọi là hình thái và trắc lượng hình thái của địa hình, có thể
phân biệt địa hình đồi núi nước ta thành các kiểu hình thái địa hình như sau: núi, cao nguyên, sơn
nguyên, đồi, bán bình nguyên, địa hình caxtơ, thung lũng và lịng chảo miền núi.
- Kiểu địa hình núi:
Kiểu địa hình núi với đặc điểm chung là đợ cao tuyệt đối và tương đối khá lớn. Về ngoại hình,
thường là các khối núi hay dãy núi, có đợ chia cắt sâu và sườn dốc lớn.
+ Kiểu địa hình núi cao: có đợ cao trên 2000m, chiếm tỉ lệ diện tích khơng lớn lắm, tập trung ở
biên giới phía bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biến giới phía tây thuộc 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh như
đỉnh Phu Hoạt, Pu Xai Lai Leng, Rào Cỏ. Tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan Si Păng cao
3143m. Ở khu vực phía nam dãy Trường Sơn cũng có một số đỉnh cao trên 2000m như Ngọc Linh,
Ngọc Kring, Vọng Phu...
+ Kiểu địa hình núi trung bình: có đợ cao tuyệt đối từ 1000m đến dưới 2000m, chiếm diện tích
khơng lớn nhưng cũng được phân bố khá rợng khắp từ biên giới phía bắc đến phía nam dãy Trường Sơn.
Kiểu địa hình này thường có thung lũng hẹp, sườn dốc 25 - 30o, có dạng đỉnh núi, khối núi và dãy núi
đơn độc tách biệt với vùng núi cao như đỉnh Phia Ya, Nam Châu Lãnh, Tam Đảo... hoặc gắn liền với các
vùng núi cao ở Tây Bắc, bắc và nam dãy núi Trường Sơn.
+ Kiểu địa hình núi thấp: có đợ cao trung bình từ 500m đến dưới 1000m, thường liền kề với vùng
núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau, thậm chí kiểu
địa hình này còn gặp ở ngay vùng đồng bằng và vùng ven biển dưới dạng núi sót như núi Voi, núi Đồ

Sơn, núi Bà Đen, núi Thất Sơn và các đảo ven bờ. Kiểu địa hình này tập trung thành mợt khu vực rộng
lớn ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời rạc ở Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp ở biên giới Việt - Lào
thuộc Bắc Trung Bộ.
- Kiểu địa hình cao ngun:
+ Cao ngun đá vơi điển hình ở phía bắc và tây bắc nước ta. Đặc điểm chung là độ cao khá lớn
nhưng bề mặt khá bằng phẳng, mạng lưới sông suối thưa thớt và rất hiếm nước, nhất là vào mùa khơ.
Điển hình như cao ngun Đồng Văn, Sơn La, Mộc Châu...
+ Cao nguyên badan: tập trung ở Tây Ngun và rìa của vùng Đơng Nam Bợ. Địa hình có dáng
mềm mại, bằng phẳng hơn so với cao ngun đá vơi, trên mặt cao ngun cịn có nhiều di tích của các
hoạt đợng núi lửa như nón miệng núi lửa, hồ trịn. Điển hình như cao ngun Kom Tum - Plây Cu, Đăk
Lăk, Mơ Nông, Di Linh.
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, măcma và biến chất: là các cao ngun bóc mịn có đợ
cao khá lớn ở phía bắc tỉnh Lâm Đồng. Ở đây địa hình bằng phẳng xen kẽ với dãy đồi và ngọn đồi thoải,
tiêu biểu là cao nguyên Lâm Viên - Đà Lạt...
- Kiểu địa hình sơn ngun có đợ cao tụt đói như đợ cao của núi, nhưng vùng đỉnh vẫn giữ dạng
đồi thấp, lượn sóng với đợ cao tương đối 25 - 100m.
- Kiểu địa hình đồi:
Có đợ cao tụt đối dưới 500m, đợ cao tương đói 25 - 200m. Địa hình đồi thường gắp ở vùng giáp
ranh có tính chất chuyển tiếp từ địa hình miền núi xuống đồng bằng. Kiểu địa hình đồi của nước ta
thường phổ biến dưới 2 dạng:
+ Đồi bát úp: Chủ yếu gồm những quả đồi riêng biệt có kích thước tương tự nhau và được ngăn
cách với nhau bởi các thung lũng xâm thực.
+ Dãy đồi: Gồm các các đồi nối tiếp nhau dưới dạng yên ngựa hoặc lượn sóng. Các dãy đồi thường
nằm xen kẽ nhau, giữa chúng là các khoảng trũng hoặc các thung lũng.
- Kiểu địa hình bán bình nguyên: hình thành tại vùng Tân kiến tạo ổn định, ở ranh giới giữa vùng
nâng và vùng sụt, độ cao tuyệt đối 100 - 200m, độ dốc dưới 8o. Phân bố ở rìa các đồng bằng lớn (vùng
trung du Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Đông Nam Bợ) hoặc bên trong các đồng bằng
dun hải (Móng Cái, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận).
- Các kiểu địa hình đặc biệt:
+ Kiểu địa hình caxtơ: thung - đợng caxtơ(rìa núi Bắc Sơn), núi caxtơ (Pu Tha Ca - Hà Giang), sơn

nguyên caxtơ (Quản Bạ - Đồng Văn), hang động caxtơ (Phong Nha).
+ Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lợ, An Khê.
5

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

Giải thích
- Địa hình nước ta hình thành do sự tác đợng tổng hợp, đồng thời của nội lực và ngoại lực.
- Tác động của nội lực và ngoại lực khác nhau trong sự hình thành các dạng địa hình miền núi
+ Nợi lực: các vận đợng nâng lên hình thành nên các mảng nền cổ, từ đó là cơ sở hình thành và phát
triển địa hình núi nước ta. Nơi nào có cường đợ nâng mạnh hình thành các núi, sơn nguyên cao, độ dốc
lớn (Tây Bắc, biên giới Việt – Lào), nơi nào có cường đợ nâng yếu hình thành các núi thấp, đồi trung du,
bán bình nguyên….
+ Ngoại lực: đối với miền núi ngoại lực có tác dụng xâm thực, bào mịn, hạ thấp đợ cao địa hình,
đồng thời hình thành dạng địa hình caxto.
- Mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực ở các khu vực khác nhau đã tạo nên sự đa dạng trong
địa hình nước ta (phân tích)
Lưu ý: Bài tập cùng dạng:
1. Chứng minh địa hình miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ đa dạng.

2. Chứng minh địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ đa dạng.
3. Chứng minh địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng.
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng địa hình miền
núi nước ta có sự phân hóa đa dạng thành các vùng khác nhau? Giải thích các ngun nhân dẫn
đến sự phân hóa địa hình?
HƯỚNG DẪN
1. Chứng minh
Địa hình miền núi phân hóa thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn
Nam.
- Vùng núi Đơng Bắc: Vị trí nằm ở tả ngạn sông Hồng. Bao gồm một loạt các dãy núi chạy theo
hướng cánh cung. Các cánh cung này mở rợng về phía bắc và quy tụ ở núi Tam Đảo, bao gồm các cánh
cung Sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều. Hướng các dãy
núi là hướng vòng cung của các thung lũng sơng Cầu, sơng Thương, sơng Lục Nam.
Địa hình thấp dần từ tây bắc về đông nam. Đa số các núi tḥc loại thấp, từ đợ cao 2000m xuống
cịn 1500m - 500m và thấp dần ra biển. Khu vực mang hình thái của núi già được trẻ hóa: đỉnh trịn,
sườn thoải, đợ dốc và đợ chia cắt yếu.
Ngồi cánh cung cịn có những dải sơn ngun đá vơi, đợ cao trung bình 1000m và chạy dọc biên
giới Việt - Trung từ Lào Cai đến Cao Bằng. Trên nền các sơn ngun đá vơi có các khối núi cao trên
dưới 2000m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600m. Giữa vùng núi và đồng bằng là vùng đồi trung
du thấp dưới 100m.
- Vùng núi Tây Bắc: Khu vực núi nằm giữa sơng Hồng và sơng Cả, có hướng nghiêng và hướng
núi tây bắc - đông nam. Là khu vực cao và đồ sộ nhất Việt Nam với nhiều đỉnh cao trên 2000m, có
những đỉnh trên 3000m. Núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế. Khu vực mang đặc điểm hình thái của
núi trẻ với sống núi rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, độ chia cắt ngang và chia cắt sâu lớn.
Khu vực gồm có 3 mạch núi chính:
+ Phía đơng là dãy Hồng Liên Sơn gồm nhiều đỉnh núi cao nhất cả nước.
+ Phía tây là vùng núi cao trung bình cảu các dãy núi chạy dọc theo biên giới Việt - Lào.
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi như Sơn La, Mộc Châu...
Nối tiếp với những dãy núi trên là vùng núi Ninh Bình - Thanh Hóa.
Xen giữa các dãy núi, cao nguyên là các bồn trũng, mở rộng thành các cánh đồng giữa núi như đồng

bằng Nghĩa Lộ ở Điện Biên, đồng bằng Mường Thanh... Ở đây, các thung lũng sơng nằm giữa các dãy
núi có cùng hướng tây bắc - đơng nam khiến địa hình tăng thêm sự chia cắt sâu sắc.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc: Khu vực kéo dài từ phía nam sơng cả đến núi Bạch Mã. Núi Trường
Sơn được nâng lên với hai sườn khơng đối xứng. Sườn phía tây (trên lãnh thổ Lào) rộng và thoải dần về
thung lũng sông Mê Cơng, cịn sườn phía đơng (tḥc Việt Nam) hẹp và dốc, núi lan ra sát biển.
Dãy núi Trường Sơn Bắc bao gồm một chuỗi các dãy núi cùng hướng tây bắc - đơng nam, có đường
chia nước chạy dọc biên giới Việt - Lào, phân chia 2 lưu vực giữa sơng Mê Cơng và các sơng ven biển
6

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

miền Trung. Ngồi ra cịn có hướng tây - đơng (dãy Bạch Mã). Núi ở đây không cao lắm, chỉ trên dưới
1000m song có mợt vài đỉnh cao trên 2000m nhu Pu Lai Leng (2771m), Rào Cỏ (2235m).Các đỉnh núi
nhô cao phần lớn là những khối nền cổ đá măcma xâm nhập được Tân kiến tạo nâng lên mạnh. Nơi thấp
nhất của các đường chia nước là các đèo.
- Vùng núi Trường Sơn Nam: Khu vực này nằm ở phía nam dãy Bạch Mã đến hết vùng núi cực
Nam Trung Bộ. Gồm các khối núi và cao nguyên cao hơn ở khu vực Trường Sơn Bắc do được Tân kiến
tạo nâng lên mạnh. Kèm theo sự nâng lên là sự phun trào mãnh liệt đá badan tạo nên một vùng cao
nguyên đá đỏ rợng lớn. Vùng núi hướng vịng cung, dựng đứng ở phía đơng và thoải dần về phía tây:

- Phía đông khối núi Kon Tum và cực Nam Trung Bộ có địa hình mở rợng, nâng cao đồ sợ, địa hình
xơ về phía đơng với nhiều đỉnh cao trên 2000m: Ngọc Linh (2598m), Vọng Phu, Chư Yang Sin...
- Phía tây là các cao ngun có bề mặt mở rợng khá bằng phẳng, có đợ cao trung bình 500 - 1000m
và các bán bình ngun xen đồi.
2. Giải thích
Sự phân hóa đa dạng của địa hình là kết quả tác đợng qua lại giữa nội lực và ngoại lực trong điều
kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nợi lực tác đợng làm nâng cao địa hình nước ta chủ yếu thông qua các vận động kiến tạo. Trải qua
nhiều vận động tạo núi trong giai đoạn cổ kiến tạo dưới tác đợng định hướng của các mảng nền cổ thì
địa hình miền núi nước ta đã phân hóa thành nhiều khu vực. Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ
hướng vịng cung thì địa hình có hướng vịng cung (Đơng Bắc - khối Vịm sơng Chảy, Trường Sơn Nam
- khối núi cực Nam Trung Bộ). Khu vực phát triển trên khối nền cổ hướng tây bắc - đông nam thì địa
hình có hướng tây bắc - đơng nam (Tây Bắc - khối Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc - khối sông Mã).
Đến Tân kiến tạo do chịu tác động của vận động tạo núi An pơ - Himalaya, địa hình nước ta được
nâng lên nhưng với cường đợ khác nhau. Khu vực nâng lên mạnh hình thành núi cao (Tây Bắc), khu vực
nâng lên yếu hình thành núi có đợ cao trung bình (Đơng Bắc). Đồng thời tại những vùng sụt lún diễn ra
q trình bồi tụ trầm tích hình thành đồng bằng.
- Ngoại lực tác đợng làm phá vỡ, san bằng địa hình do nợi lực tạo nên, đồng thời tạo nên nhiều dạng
địa hình mới. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mợt mùa mưa và mùa khô sâu sắc đã
thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới ở miền đồi núi làm địa hình miền núi bị cắt xẻ, bào mịn, nhiều nơi
trơ sỏi đá. Tại những miền núi mất lớp phủ thực vật, mưa lớn còn gây hiện tượng đất trượt, đất lở. Vùng
núi đá vơi hình thành dạng địa hình caxtơ, các bề mặt đất phù sa cổ bị bạc màu. Dưới tác đợng của dịng
chảy sơng ngịi, lớp các bùn được vận chuyển từ vùng núi về bồi lấp chỗ trũng tạo nên địa hình đồng
bằng.
Bài tập chứng minh khác: Dựa vào Atlat Địa lí và kiến thức đã học:
- Chứng minh địa hình nước ta có cấu trúc khá đa dạng?
- Chứng minh địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ?
Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học , trình bày sự khác biệt giữa địa hình
vùng núi Đơng Bắc với địa hình vùng núi Tây Bắc. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
So sánh địa hình miền núi :

1- Vị trí
2- Đợ cao
3- Hướng nghiêng chung
4- Hướng địa hình
5- Cấu trúc-Hình thái (mật đợ chia cắt, đặc điểm bề mặt địa hình nói chung...)
6- Ý khác (nếu có)
HƯỚNG DẪN
1. Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Đơng Bắc với địa hình vùng núi Tây Bắc.
- Giới thiệu khái qt:
+ Vùng Đơng Bắc nằm ở phía đơng thung lũng sông Hồng.
+ Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sơng Cả.

7

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

- So sánh sự khác biệt.
Đặc điểm
Vùng núi Đông Bắc

Vùng núi Tây Bắc
Đợ cao
- Thấp hơn Tây Bắc, địa hình núi - Là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước ta, có
thấp chiếm phần lớn diện tích, đợ cao nhiều đỉnh cao trên 2000m (DC), núi cao và
phổ biến là 500-1000m, chỉ có mợt số núi trung bình chiếm ưu thế
đỉnh cao trên 2000m phân bố ở
thượng nguồn sơng Chảy (dẫn
chứng).
Vì: là vùng rìa của khối nền cổ Hoa Do Tân kiến tạo được nâng với cường độ
Nam nên tân kiến tạo nâng yếu.
mạnh nhất nước ta.
Hướng núi
- Chủ yếu là hướng vịng cung với 4 - Hướng núi chính là hướng TB-ĐN, điển hình
cánh cung sơng Gâm, Ngân Sơn, Bắc là dãy Hoàng Liên Sơn và các dãy núi chạy
Sơn, Đơng Triều mở ra phía bắc và dọc biên giới Việt Lào
phía Đơng quy tụ tại Tam Đảo
Vì: tác đợng định hướng của khối nền Do tác động định hướng của địa máng Đơng
cổ Vịm sơng Chảy
Dương và khối nền cổ Hoàng Liên Sơn
- Hướng TB-ĐN (Dãy con Voi, Tam
Đảo)
Do đứt gãy sơng Hồng, sơng Chảy và
khối nền cổ Hồng Liên Sơn quy
định
Hướng
- Cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông - Cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông Nam
nghiêng
Nam
Do cường độ nâng khác nhau trong Tân kiến
Do cường độ nâng khác nhau trong tạo, cường độ nâng mạnh ở phía Bắc và Tây

Tân kiến tạo, cường đợ nâng mạnh ở Bắc, yếu dần về phía Đơng Nam
phía Bắc và Tây Bắc, yếu dần về phía
Đơng Nam
Cấu trúc địa - Địa hình có 4 cánh cung lớn (sơng - Có 3 dải địa hình:
hình
Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng + Phía Đơng là dãy Hồng Liên Sơn
Triều)
+ Phía Tây là địa hình núi cao trung bình của
- Địa hình núi cao nằm ở Thượng các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào.
nguồn sông Chảy…
+ Ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên cao
- Giáp biên giới Việt Trung là địa ngun đá vơi.
hình cao của các khối núi đá vôi Hà + Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh Bình, Thanh
Giang, Cao Bằng.
Hóa.
- Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500- - Các bồn trũng mở rộng thành các cánh
600m
đồng...
- Chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng - Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng
bằng là đồi trung du có đợ cao 100- sơng: Đà, Mã, Chu.
200m
Đặc điểm hình - Mang hình thái của núi già được trẻ - Mang hình thái của núi trẻ: sống núi rõ, sắc
thái
hóa: đỉnh trịn, sườn thoải, đợ dốc và sảo, sườn dốc, khe sâu, độ chia cắt ngang và
độ chia cắt yếu hơn
chia cắt sâu lớn…
Ý khác
Trong vùng có nhiều dạng địa hình Dạng địa hình tiêu biểu cao nguyên, sơn
khác nhau như sơn nguyên, cánh nguyên, cánh đồng giữa núi…
đồng giữa núi, đồi trung du, thung

lũng
* Giống nhau:
- Hướng nghiêng: thấp dần từ TB về ĐN
- Hướng núi: đều có mợt số dãy núi có hướng TB-ĐN (ĐB: dãy Tam Đảo, dãy Con Voi, Tây Bắc:
dãy Hoàng Liên Sơn…)
- Đều là địa hình già được Tân kiến tạo làm trẻ lại, trên bề mặt địa hình đều bị chia cắt mạnh bởi
mạng lưới sơng ngịi.
8

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

2. Giải thích sự khác biệt.
Sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi Đơng Bắc và Tây Bắc có liên quan mật thiết với cấu trúc địa
chất – kiến tạo của mỗi vùng.
- Vùng núi Đơng Bắc: Trong lịch sử hình thành lãnh thổ, vùng này chịu sự qui định hướng của khối
nền cổ Vịm sơng Chảy nên có hướng vịng cung. Địa hình chủ yếu là núi thấp của vùng có liên quan
đến nền Hoa Nam (Trung Quốc). Đây là bợ phận rìa của khối nền Hoa Nam đã vững chắc nên các vận
động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng núi Tây Bắc.
- Vùng núi Tây Bắc: Trọng vận động địa chất của vỏ Trái Đất, vùng này là một bộ phận của địa

máng Việt Lào nên chịu tác động mạnh của vận động nâng lên, nhất là vận động An pơ – Himalaya
(giai đoạn tân kiến tạo). Hướng tây bắc – đông nam của vùng là do sự qui định hướng của khối nền cổ
Hoàng Liên Sơn.
Câu 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học , trình bày sự khác biệt giữa địa hình
vùng núi Trường Sơn Bắc với địa hình vùng núi Trường Sơn Nam. Giải thích tại sao có sự khác biệt
đó.
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu khái quát:
+ Vùng Trường Sơn Bắc: từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ (110B).
2. Nhận xét và giải thích về sự khác biệt
+ Về hướng: Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc – đơng nam. Trường Sơn Nam có hướng vịng
cung, quay lưng về phía đơng.
+ Về cấu trúc: Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le. Trường Sơn Nam gồm các khối
núi và cao ngun (dẫn chứng).
+ Về đợ cao:
• Trường Sơn Bắc thấp hơn TSN : đợ cao phổ biến<1000m.
• Trường Sơn Nam có đợ cao phổ biến >1000m với nhiều đỉnh núi cao trên 2000m (dẫn
chứng), đặc biệt là khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ
sợ.
+ Về đặc điểm hình thái:
• Trường Sơn Bắc: hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu (dẫn chứng), thấp trũng ở giữa
(vùng núi đá vơi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị).
• Trường Sơn Nam: Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây: sườn đơng dốc;
phía tây là bề mặt các cao nguyên ba dan Playku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh tương đối
bằng phẳng, có các đợ cao 500- 800 – 1000m và các bán bình nguyên xen đồi.
3. Giải thích:
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc : Hướng núi chịu sự chi phối của địa máng Đông Dương và khối nền
cổ Pu Hoạt, sông Mã.; được nâng yếu trong vận động Tân kiến tạo, nên chủ yếu là núi thấp.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: chịu sự qui định hướng của khối nền cổ Đông Dương, bao gồm cả

khối Kon Tum. Trong vận động Tân kiến tạo được nâng lên khá mạnh, nên khối núi Kon Tum và khối
núi Cực Nam Trung bợ tḥc núi cao trung bình. Về phía tây và tây nam, hoạt động phun trào badan tạo
nên các cao ngun xếp tầng có đợ cao thấp hơn.
Cách trình bày khác:
* Giống nhau
- Đều là các vùng núi có đợ cao khá lớn, có nhiều đỉnh núi trên 2000m
- Đều được nâng cao hơn ở 2 đầu B và N, thấp hơn ở khu vực giữa.
- Đều có tính phân bậc.
- Đều có hai sườn Đơng-Tây bất đối xứng.
- Đều là địa hình già trẻ lại, trên bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi mạng lưới sơng ngịi

9

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

*Khác nhau
Tiêu chí
Trường Sơn Bắc
Phạm vi
Từ phía nam sơng Cả tới dãy Bạch Mã
Đợ cao
Hướng

nghiêng
Hướng núi

Là vùng đồi núi thấp.
Tây bắc – đơng nam

Hướng địa
hình
Hình thái địa
hình

Các khu vực
địa hình

Ý khác

04.2015
0775 88 41 90

Trường Sơn Nam
Từ phía nam Bạch Mã đến khối núi cực
Nam Trung Bộ
Là vùng núi và cao nguyên hùng vĩ
Đông - tây

- Chủ yếu hướng TB-ĐN (DC).
- Phức tạp hơn: phía Bắc hướng TB-ĐN,
- Ngồi ra cịn có mợt số dãy núi theo phía Nam là hướng TN-ĐB, giữa hướng
hướng Tây-Đơng (DC)
B-N. Cả ba hướng này tạo thành vòng

cung lớn lồi về phía dun hải Nam
Trung Bợ, lõm về phía Tây Ngun.
Gồm các dãy núi song song và so le
Gờ núi hình vòng cung quay bề lồi ra
theo hướng TB - ĐN
biển.
- Sự bất đối xứng của 2 sườn ít sâu sắc
- Sự tương phản giữa hai sườn sâu sắc
hơn
hơn
+ Sườn Đông hẹp và dốc hơn.
+ Sườn Tây: thoải hơn với các bề mặt cao
nguyên badan tương đối bằng phẳng , có
các đợ cao 500-800-1000m và các bán
bình ngun xen đồi ở phía Tây.
- Các cao ngun có bề mặt bằng phẳng,
sườn dốc, thoải dần.
- Bắc là vùng núi tây Nghệ An.
- Phía đơng là khối núi Kon Tum và Cực
- Nam là vùng núi tây Thừa Thiên Huế
Nam Trung Bộ được nâng
- Ở giữa là vùng núi đá vơi Quảng Bình - Phía tây là các cao nguyên ba dan xếp
và vùng đồi thấp Quảng Trị
tầng có bề mặt tương đối bằng phẳng
- Địa hình Caxtơ (DC)
- Bán bình nguyên (DC)

Câu 5: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học , trình bày sự khác biệt giữa địa hình
đồng bằng sơng Hồng với đồng bằng sơng Cửu Long. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó.
Tiêu chí so sánh:

Vị trí và nguồn gốc
Diện tích
Đợ cao
Hướng nghiêng
Đặc điểm hình thái (hình dạng đồng bằng, bề mặt đồng bằng,....)
Ý khác…
Chú ý : so sánh(giống nhau, khác nhau) và giải thích
HƯỚNG DẪN
1. So sánh
a) Giống nhau
- Đều được hình thành tại các vùng sụt võng theo các đứt gãy sâu vào cuối kỉ Đệ tam đầu kỉ Đệ tứ
(giới Kainozoi).
- Cả 2 đồng bằng đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nơng,
thềm lục địa mở rợng.
- Địa hình thấp (<50m), tương đối bằng phẳng, diện tích đất đai rợng, màu mỡ, thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp, bề mặt đồng bằng cịn nhiều đồi núi sót, đang bồi tụ dở dang nên cả 2 đồng bằng cịn
nhiều ơ trũng.
- Hướng nghiêng chung: tây bắc – đông nam
- Hiện nay 2 đồng bằng vẫn tiếp tục được mở rộng ra biển hàng chục mét/năm.

10

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ

PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

b) Khác nhau:
Tiêu chí
Đồng bằng sơng Hồng
1. Vị trí và - Do phù sa hệ thống sơng Hồng và
nguồn gốc
sơng Thái Bình bồi tụ trên vịnh Bắc
Bợ
2. Diện tích
- Nhỏ hơn: 15.000km2
- Hầu như khơng có khả năng mở rợng
diện tích.
- Đất phù sa: trong đê (bạc màu),
ngoài đê (màu mỡ).
3.Đất đai
- Đất phù sa cổ, đất mặn ít.
4. Đợ cao
5.Hình thái:
*Hình dạng
đồng bằng
* Bề mặt
đồng bằng

- Cao hơn (4-20m)

- Dạng tam giác cân với 3 đỉnh là Việt
Trì, Hải Phịng, Ninh Bình
- Bị chia cắt mạnh hơn, có hệ thống đê
ngăn lũ nên trên đồng bằng có nhiều ơ

trũng ngập nước, ṛng bậc cao bạc
màu, đồi núi sót (Ninh Bình, Hà Nợi),
cồn cát ven biển, bãi bồi ven sơng.
6. Lịch sử
Sớm (hàng nghìn năm )
khai thác
Cịn ít. Do diện tích nhỏ hơn,
7. Tiềm năng khai thác sớm và mạnh mẽ, sức ép lớn
phát
triển của q trình đơ thị hóa và cơng
nơng nghiệp nghiệp hóa

04.2015
0775 88 41 90

Đồng bằng sông Cửu Long
- Phù sa sông Mê Kong bồi tụ trên vịnh Thái
Lan (do phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi đắp)
- Lớn gấp khoảng 3 lần: 40.000km2
- Còn nhiều tiềm năng nhưng chưa khai thác
hết
- Đất phù sa ngọt màu mỡ (ven sông Tiền và
sơng Hậu).
- Diện tích đất mặn, đất phèn lớn (chiếm 61 %
diện tích đồng bằng)
- Thấp và bằng phẳng hơn (3-5m)
- Dạng hình thang cân với 4 đỉnh là Gị Cơng,
Gị Dầu, Hà Tiên, Cà Mau.
- Khơng có đê nhưng có mạng lưới kênh rạch
chằng chịt, hình thành các vùng trũng lớn

(Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên), gờ
đất cao ven sơng, cồn cát ven biển, đồi núi sót
ít hơn (Hà Tiên)
Ṃn (vài trăm năm)

Cịn nhiều. Do diện tích rợng hơn, khai
thác ṃn hơn, q trình đơ thị hóa và cơng
ngiệp hóa chưa diễn ra mạnh mẽ. Diện tích đất
phèn đất mặn lớn, có thể cải tạo đưa vào sử
dụng
8. Địa hình có hệ thống đê ngăn lũ.
mạng lưới kênh rạch chằng chịt (kênh Vĩnh
nhân tạo:
Tế, Rạch Sỏi, Phụng Hiệp, Kì Hương…).
9. Ý khác
- Do có đê ven sơng ngăn lũ nên vùng - Về mùa lũ nước ngập trên diện rợng, cịn về
đất trong đê khơng được bồi phù sa mùa cạn nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện
thường xun, vùng ngồi đê hàng tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.
năm được bồi phù sa.
2. Giải thích
Sự khác biệt về địa hình giữa đồng bằng sơng Hồng và sông Cửu Long là do:
- Biên độ sụt võng của 2 đồng bằng khác nhau. Mặc dù cả 2 đồng bằng đều được hình thành tại
vùng sụt võng trong đại Tân sinh, nhưng do cường độ sụt võng của đồng bằng sơng Hồng yếu hơn nên
địa hình có đợ cao cao hơn, trên bề mặt xuất hiện nhiều núi sót hơn.
- Khả năng bồi tụ của các dịng sơng khác nhau. Diện tích lưu vực sơng Mê Cơng lớn gấp 5 lần so
với diện tích lưu vực sơng Hồng nên khả năng bồi đắp phù sa của sông Mê Kông lớn hơn.
- Do tác động của con người. Đồng bằng sơng Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, trong quá
trình khai thác nhân dân đã đắp đê ngăn lũ làm đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ơ trũng
Một số câu hỏi có cách triển khai tương tự:
Câu a: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy so sánh đặc điểm địa hình vùng đồng

bằng sơng Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long
Câu b: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày và giải thích đặc điểm địa
hình của miền núi Tây Bắc/Trường Sơn Bắc/Trường Sơn Nam.
Câu c: : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày đặc điểm đồng bằng
duyên hải miềm Trung/đồng bằng sông Hồng/đồng bằng sơng Cửu Long
11

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức




CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

Câu d: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy so sánh sự khác nhau về đặc điểm
địa hình vùng núi Đơng Bắc và Tây Bắc
Câu e: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy so sánh sự khác nhau về đặc điểm địa
hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Tây Bắc
Câu g: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy so sánh đặc điểm địa hình vùng trung
du Bắc Bộ và vùng bán bình ngun Đơng Nam Bộ.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình nước ta có
sự tương phản giữa đồng bằng với trung du miền núi.
Dàn bài
- B1. Dạng câu hỏi: so sánh sự khác nhau

- B2. Tiêu chí:
+ Diện tích
+ Tuổi địa chất
+ Đợ cao và hình thái
+ Hướng địa hình
+ Thành phần cấu tạo
+ Nguồn gốc
+ Tác động của con người
HƯỚNG DẪN
Tiêu chí
Đồng bằng
Miền núi
1.- Vị trí - Nhỏ hơn: ¼ diện tích lãnh thổ phía Đơng và - Lớn hơn: ¾ diện tích lãnh thổ, phía
Diện tích
Đơng Nam
Tây và Tây Bắc
2. Tuổi địa - Trẻ hơn, về cơ bản được hình thành vào kỉ - Già hơn, về cơ bản được hình thành
chất
Đệ tứ trong giai đoạn Tân kiến tạo
trong giai đoạn Cổ kiến tạo
3. Độ cao và - Thấp hơn (<50m), bề mặt địa hình tương - Cao hơn, mức đợ chia cắt ngang và
hình thái
đối bằng phẳng
chia cắt sâu lớn hơn.
4. Hướng địa - Khơng có hướng địa hình, mà chỉ có hướng - Hướng núi chính là hướng TB-ĐN và
hình
nghiêng thấp dần ra biển
hướng vịng cung
5.
Thành - Đơn giản hơn, chủ yếu được cấu tạo bởi - Phức tạp hơn, bao gồm nhiều loại đá

phần cấu tạo phù sa sơng và biển
khác nhau: trầm tích, ba dan, đá vôi, đá
phiến….
6.
Nguồn - Được bồi tụ dần trên vịnh biển nơng
- Được hình thành trên bề mặt bán bình
gốc
ngun cổ
7. Ý khác:
- Đồng bằng chịu tác động mạnh mẽ của con người hơn, trên đồng bằng đã hình thành
nhiều dạng địa hình nhân tạo cùng với sự phát triển kinh tế xã hội
Câu 7: So sánh sự giống và khác nhau giữa địa hình bán bình nguyên với vùng đồi trung du:
Tiêu chí:
- Vị trí
- Độ cao
- Hình thái
HƯỚNG DẪN
1. Khái quát:
2. So sánh:
a. Giống nhau:
- Vị trí: đều nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi.
- Đợ cao: nhìn chung đều thấp và bằng phẳng
- Hình thái: mức đợ chia cắt sâu và ngang đều kém.
b. Khác nhau:

12

Nguyễn Tồn

Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức





CHUN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

04.2015
0775 88 41 90

Tiêu chí
Bán bình ngun
Đồi trung du
Vị trí và phân - Bậc thềm phù sa cổ và bề mặt phủ - Dải đồi trung du rợng nhất nằm ở rìa đồng
bố
badan ở Đơng Nam Bợ
bằng sơng Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven
biển miền Trung.
Đợ cao
- Thấp hơn (100-200m)
- Cao hơn (200-500m)
Hình thái
- Bằng phẳng hơn, mức độ chia cắt - Mức độ chia cắt lớn hơn, dạng đồi bát úp
thấp, dạng gị đồi lượn sóng.
xen thung lũng rợng

13

Nguyễn Tồn


Vui lịng khơng sao chép dưới mọi hình thức





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×