Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

CHU THỊ THƠ
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH
SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

CHU THỊ THƠ
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH
SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Lớp

: 48 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt
TS. Hà Minh Tuân

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học và vận dụng hiệu quả
vào thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của
nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các Thầy – Cô
khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin
chân thành cảm ơn đến đã gúp đỡ em trong q trình thực tập.
Đặc biệt em vơ cùng biết ơn TS. Hà Minh Tuân và ThS. Dương Hồng
Việt đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong qua trình thực tập
để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong qua trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này khơng tránh những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự quan tâm đóng ghóp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè
để bản khóa luận cảu em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên

Chu Thị Thơ

i


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CRI

Chỉ số rủi ro

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product)

IPCC

Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change IPCC


KTTV

Khí tượng thủy văn

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

SRI

Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System of Rice
Intensification)

TTKN

Trung tâm khuyến nông

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VAC

Vườn ao chuồng


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học ..................................................................................... 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5
2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu ...................................................... 8
2.2.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................ 8
2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................... 9
2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ............ 10
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới ..................................... 10
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam .................................... 15
2.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài .......... 19
2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nơng nghiệp .............................. 19
2.4.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ................................................. 22
2.4.3. Các mơ hình và hoạt động sản xuất nơng nghiệp thích ứng với biến đổi
khí hậu ....................................................................................................................... 25
2.5. Đánh giá chung từ tổng quan ............................................................................. 27
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29



iv

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 29
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu .................................................. 31
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC .............................................. 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. ..................................................................... 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 35
4.2. Thực trạng sinh kế của người dân và tác động của biến đổi khi hậu tại huyện
Định Hóa ................................................................................................................... 36
4.2.1. Thực trạng sinh kế của người dân ................................................................... 36
4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Định Hóa ........................................ 40
4.2.3. Hiểu biết của người dân đến tác động của biến đổi khí hậu ........................... 43
4.2.4. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương ......................... 46
4.3. Phân tích hiệu quả tổng hợp của một số mơ hình sinh kế thích ứng với BĐKH
tại địa phương. ........................................................................................................... 47
4.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mơ hình sinh kế thích ứng biến
đổi khí hậu. ................................................................................................................ 49
4.5. Phân tích các giải pháp nhân rộng mơ hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa
phương....................................................................................................................... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 51
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 51
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 52
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ..................................................................... 52
5.2.2. Đối với người dân địa phương ........................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Đối tượng và mục đích phỏng vấn .......................................................... 30
Bảng 4. 1. Các nguồn thu nhập chính của nơng hộ ................................................... 37
Bảng 4. 2. Diện tích sản xuất của nơng hộ ................................................................ 38
Bảng 4. 3. Tình hình chăn ni của nơng hộ ............................................................ 39
Bảng 4. 4. Bảng thống kê về nhiệt độ trung bình và tổng lượng mưa của huyện Định
Hóa trong giai đoạn 2001-2019................................................................................. 40
Bảng 4. 5. Các đợt thiên tai trên địa bàn Định Hóa (2016-2020) ............................. 42
Bảng 4. 6. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan. .................................. 44
Bảng 4. 7. Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các hộ dân ........................... 45
Bảng 4. 8. Thực trạng các sáng kiến thích ứng với BĐKH của người dân tại đại bàn
nghiên cứu. ................................................................................................................ 46
Bảng 4. 9. Phân tích hiệu quả tổng hợp của các mơ hình sinh kế tiềm năng ............ 47
Bảng 4. 10. Phân tích các thuận lợi và khó khăn chính khi áp dụng các mơ hình sinh
kế thích ứng BĐKH................................................................................................... 49


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Định Hóa (Cổng thơng tin điện tử
huyện Định Hóa, 2020) ............................................................................................. 33
Hình 4. 2. Nhiệt độ trung bình huyện Định Hóa từ năm 2001-2019 ........................ 41
Hình 4. 3. Tổng lượng mưa tại huyện Định Hóa từ năm 2001-2019 ........................ 41
Hình 4. 4. Tần suất xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan ................................... 44
Hình 4. 5. Mức độ tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan .......................... 46
Hình 4. 6. Hiệu quả tổng hợp của các mơ hình sinh kế tiềm năng ........................... 47



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sản xuất nông
nghiệp là sinh kế chính của người dân khu vực nơng thôn. Theo Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường ngày 13/11/2019 Bộ trưởng Trần Hồng Hà đã ký và ban hành quyết
định số 2098/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai của cả
nước trong năm 2018. Thống kê cho biết, tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước là
33.123.597 ha, trong đó nhóm đất nơng nghiệp chiếm 27.289.454 ha chiếm hơn 2/3
diện tích đất tự nhiên của nước ta với 48% dân số làm nông nghiệp. Bên cạnh đó,
GDP của Việt Nam trong năm 2018 đạt 7,08% mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm
2008, trong đó ngành Nơng Lâm Ngư nghiệp tăng 3,76% đóng góp 8,7% vào mức
tăng trưởng chung so với năm 2017. Trong năm 2018, sản xuất nông nghiệp phát
triển ổn định với diện tích trồng lúa đạt 7,57 triệu ha, năng suất đạt 58,1 tạ/ha (Tổng
cục thống kê Việt Nam, 2018) [21].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu và những thành phần
liên quan bao gồm đại dương, đất đai, nước biển dâng, băng tan và nước biển
dâng… Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của
các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của
các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao
thơng vận tải và sản xuất cơng nghiệp, thải ra mơi trường khí nhà kính ví dụ như khí
CO2 (OpenDevelopment Vietnam 2019) [15]. Việt Nam là nước dễ bị tổn thương
dưới tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng
nặng nhất của các tác động thời tiết cực đoan giai đoạn từ 1997 – 2016, Việt Nam
đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu tồn cầu năm 2018 và đứng thứ 8 về Chỉ số rủi
ro khí hậu dài hạn (CRI) (David Eckstein và cs, 2017)[36].
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đơng

Nam Á, ở đây khí hậu phân hóa theo mùa rõ rệt, mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến
tháng 11 chiếm 70-80% lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20-25% lượng mưa trong năm, khí hậu lạnh về mùa


2

đơng, nóng ẩm về mùa hạ. Theo nghiên cứu của các chun gia khí tượng thủy văn
(KTTV) và mơi trường cho thấy những năm nay gần đây, Thái Nguyên là một trong
những tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Mặc dù BĐKH chưa gây
thiệt hại nghiêm trọng trên diện rộng tại các địa phương trong tỉnh nhưng những
hiện tượng như: Hạn hán, rét hại, gió lốc, mưa đá, mưa lớn, lũ quét, ngập úng, sạt lở
cục bộ… gia tăng về tần suất, mức độ khiến cho cơng tác phịng ngừa gặp rất khó
khăn, nguy cơ gây thiệt hại về người và tài sản ngày một tăng (Dương Văn 2019) [3].
Đối với tỉnh Thái Nguyên, nông nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh lương thực và đóng ghóp một phần khơng nhỏ khoảng 20% GDP
năm 2011 trong cơ cấu nền kinh tế của toàn tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây hoạt động sản xuất nơng nghiệp của tồn tỉnh phải hứng chịu nhiều thiệt hại do
thiên tai gây ra. Theo chi cục quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão của tỉnh công
bố hang năm, tại tỉnh Thái Nguyên mỗi năm trung bình có 4 cơn lũ, hàng năm thiệt
hại do bão lũ gây ra hàng chục tỷ đồng, ảnh hưởng nặng nề đến chăn nuôi và trồng
trọt. Từ năm 2009 với sự hoạt động mạnh mẽ của hiện tượng El Nino dẫn đến lượng
mưa thấp gây thiếu hụt trầm trọng lượng nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
gây hạn hán, ảnh hưởng không nhỏ đến vụ Đông – Xuân của toàn tỉnh. Ngoài ra, do
ảnh hưởng của các đợt rét đậm rét hại bất thường hàng năm cũng gây thiệt hại lớn
cho trồng trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm làm ảnh hưởng lớn đến sinh kế của
người dân trên địa bàn tồn tỉnh.
Định Hóa là một huyện miền núi nằm phía Tây – Tây Bắc của tỉnh Thái
Nguyên với địa hình khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao.
Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp. Căn cứ vào độ

dốc có thể phân ra: Đất có độ dốc trên 250C có 116,8 km2, đất có độ dốc dưới 250C
có 145,96 km2, đất núi 152,67km2. Định Hố có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai
mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8,
nhiệt độ trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm
sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có
những ngày nhiệt độ lên trên 41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Tổng
diện tích tự nhiên của huyện là 51.421,32 ha, trong đó nhóm đất nơng nghiệp là:


3

44.868,36 ha (đất sản xuất nông nghiệp 10.835,68 ha, đất lâm nghiệp 34.032,68 ha)
(UBND huyện Định Hóa, 2018) [28].
Với địa hình đất dốc và tương đối hiểm trở, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt
đới gió mùa huyện Định Hóa chịu ảnh hưởng lớn từ những hiện tượng thời tiết cực
đoan do BĐKH gây ra như: lũ lụt xảy ra chủ yếu ở các xã Tân Dương, Phượng
Tiến, Quy Kỳ, Linh Thơng, Sơn Phú, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình; hạn hán
xảy ra chủ yếu ở các xã Kim Sơn, Bảo Linh, Điềm Mặc …; ngồi ra cịn có các hiện
tượng mưa đá, sạt lở đất, sương muối, sụt lún,… thường xuyên xảy ra trên địa bàn
huyện. Do thời tiết cực đoan những năm gần đây xảy ra thường xuyên với tần số
cao gây ra những thiệt hại nặng nề về nông lâm ngư nghiệp của cả huyện. Từ năm
2014 đến nay các hiện tượng rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lớn dẫn đến lũ ống, lũ
quét, sạt lở đất, ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn. Năm 2017 có 376,7 ha lúa, hơn
20 ha ngơ bị thiệt hại do mưa lũ, tổng thiệt hại lớn hơn 70% sản lượng nơng nghiệp
tồn huyện (UBND huyện Định Hóa, 2018) (27).
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích
hiệu quả của một số mơ hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn, đề xuất nhân rộng một số mơ hình sinh kế thích ứng với biến đổi

khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển sinh kế bền vững cho người dân
địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên và tác động của biến đổi khí hậu;
- Phân tích hiệu quả của một số mơ hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa
bàn nghiên cứu;
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các mơ hình đã lựa chọn;
- Đề xuất một số giải pháp nhân rộng các mơ hình sinh kế thích ứng BĐKH
có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.


4

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các kiến thức
bản địa của nơng dân trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức
bản địa của nông dân vùng dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp và áp dụng
trong ứng phó với BĐKH.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo về BĐKH. Các khiến nghị và dự
báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch
định chính sách tại địa phương.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân khi chịu ảnh
hưởng của BĐKH để đưa ra các giải pháp.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp người nông dân sản xuất nông
nghiệp tại huyện Định Hóa nói riêng và nơng dân miền núi thuộc dân tộc thiểu số

trên cả nước nói chung nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động thích ứng
với BĐKH, các kiến thức bản địa của nhân dân trong ứng phó với BĐKH, để nâng
cao đời sống và sản xuất của nông dân vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nước.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây
cũng là sinh kế chính của người dân Việt Nam. Nơng nghiệp vẫn là ngành kinh tế
quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế với đóng góp khoảng 16,3% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của Việt Nam (TCTK, 2016), diện tích đất nơng nghiệp chiếm
khoảng 35% tổng diện tích của cả nước và tạo ra khoảng 47% việc làm (FAO,
2016), nhiều hộ gia đình vẫn dựa vào nơng nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực
(Trần Đại Nghĩa, 2018) [25]. Do Việt Nam có hình chữ S, dài 15 vĩ độ nghiêng về
phía bán cầu Bắc, chiều dài Bắc Nam là 1650 km theo đường chim bay và có bờ
biển dài 3260 km, nằm hồn tồn trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mưa nhiều,
nên trở thành một quốc gia chịu nhiều tổn thương nặng nề của BĐKH và các hiện
tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và sa mạc hóa,... (Nguyễn Đức
Ngữ, 2009). Mới đây, theo báo cáo của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng
định, BĐKH gây tử vong và bệnh tật thơng qua hậu quả của các dạng thiên tai sóng
thần, bao, lũ lụt, hạn hán... nhiều bệnh dịch gia tăng dưới tác động của sự thay đổi
nhiệt độ và hoàn cảnh sống làm giảm chất lượng, sản lượng của nông sản dẫn đến
ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia và xuất khẩu (Cổng thông tin điện
tử Quảng Nam, 2018) [2]. Do vậy ngành nông nghiệp Việt Nam phải giải quyết
đồng thời 3 vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, đó là: Đảm bảo an ninh lương
thực và thu nập cho người dân; thích ứng với BĐKH; giảm nhẹ những tác động rủi
ro do BĐKH gây ra.

Ðã có nhiều giải pháp được xây dựng nhằm giúp lĩnh vực nơng nghiệp có thể
thích ứng với những thay đổi về khí hậu, ứng phó với thiên tai ngày một gia tăng và
khó lường. Ví dụ như phát triển mơ hình trồng rau an tồn tại thị trấn Cát Hải thành
phố Hải Phịng, tận dụng các diện tích đất vườn cịn đang bỏ trống hoặc sử dụng
khơng có hiệu quả tại đảo Cát Hải. Lựa chọn giống rau phù hợp với địa phương và
đảm bảo chất lượng (dễ trồng, chịu mặn, chịu hạn tốt,…). Trang bị các vật dụng
che chắn ứng phó với thời tiết xấu (rét đậm rét hại, sương muối, mưa lụt, nắng


6

nóng,…). Sau khi mơ hình được triển khai và nhân rộng, đảo Cát Hải không phải
nhập rau từ đất liền nữa, hơn nữa còn được hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rau sạch an
toàn và quảng bá sản phẩm xang thị trường Cát Bà (Hoàng Thị Ngọc Hà, 2015) [4].
Hay mơ hình tơm – lúa tại một số tỉnh thuộc đồng bằng song Cửu Long. Việc
nuôi tôm sú (nước lợ) được tiến hành trong mùa khô khi nước mặn xâm nhập vào
ruộng (thời gian nuôi bắt đầu khoảng tháng 1 và kết thúc vào tháng 6). Vào mùa
mưa có nước ngọt thì trồng lúa, canh tác lúa trong mùa mưa (từ tháng 7 đến tháng
12) khi đã cải thiện được xâm nhập mặn và có đủ nước ngọt cho sản xuất lúa. Mơ
hình tơm – lúa đem lại lợi nhuận khá cao trên cùng diện tích đất. Trồng lúa trong
vng tơm giúp cải thiện mơi trường đất, từ đó giảm thiểu dịch bệnh trong q trình
ni tơm (do các chất hữu cơ được khống hóa và cây lúa hấp thu dần trong q
trình canh tác). Sau vụ tơm tiến hành trồng lúa giảm đầu tư phân bón (tận dụng xác
bã thực vật, lượng thức ăn thừa của tôm), giảm dịch hại (do luân canh) chất lượng
lúa gạo rất cao (lúa sạch, lúa hữu cơ) hạn chế tối đa việc dùng phân bón, thuốc hóa
học. Năng suất ni tơm – lúa trên 1 ha bình quân đạt khoảng 300 - 500 kg tơm và 4
- 7 tấn lúa. Chi phí sản xuất trung bình 30 - 35 triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được
trung bình 35 - 50 triệu đồng/ha/năm (Mai Thành Phụng, 2019) [9].
Tỉnh Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc cũng chịu
nhiều ảnh hưởng của BĐKH như bão, lũ quét, lũ ống, tính chất đất bị biến đổi, rét

đậm rét hại xảy ra vào mùa đông làm giảm sản lượng của nơng sản; vật ni (trâu,
bị, lợn, gà) bị dịch bệnh như lở mồm long móng, trâu bị chết hàng loạt do rét buốt.
Trước tình hình đó chính quyền địa phương cùng với người dân bản địa đã nghiên
cứu và ứng dung một số mơ hình sinh kế thích ứng với sự ảnh hưởng của thời tiết
cực đoan như mơ hình nơng nghiệp sạch trồng dưa lưới (Phương Thơm, 2018) [19];
mơ hình trồng ngơ xen canh cây đỗ chịu hạn; các mơ hình trồng lúa, ngơ mới kháng
sâu bệnh chịu hạn tốt; mơ hình kết hợp vườn ao chuồng, xử lý phụ phầm nông
nghiệp bảo vệ mơi trường…
Ví dụ như mơ hình VAC: mơ hình VAC đang phát triển mạnh mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Nhiều nông dân trở thành tỷ phú nhờ vào việc phát triển đúng cách
và hiệu quả những mơ hình VAC. Mơ hình VAC là mơ hình làm kinh tế tận dụng


7

được tối đa nguồn dinh dưỡng. Hiện nay với việc phát triển các sản phẩm chế phẩm
sinh học được áp dụng vào mọi mặt của hoạt động nơng nghiệp thì việc xây dựng
các mơ hình VAC càng mang lại những hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mơ hình
VAC cịn nhiều hạn chế chưa khắc phục được như:
Chưa xác định được vị trí của các thành phần trong hệ thống và phân bố đất
đai hợp lý; chưa chọn được giống cây và con để ni trồng, chưa có bản đồ thiết kế
chi tiết về vườn cây chuồng nuôi; chưa xây dựng được hệ thống đường xá và hàng
rào bảo vệ trong hệ thống VAC dẫn tới những khó khăn trong q trình vân chuyển
cây con cũng như vật ni, gây ra khó khăn trong q trình chăm sóc; mỗi loại địa
hình và quy mơ cụ thể mà ta xây dựng một loại kiểu ao khác nhau.Có thể là ao đơn,
ao song song hoặc ao xen. Nước trong ao không đáp ứng đủ tiêu chuẩn dễ mang lại
bệnh dịch; vệ sinh chuồng trại chưa tốt vật nuôi dễ bị nhiễm bệnh; phân chia cây cối
trong hệ thống chưa phù hợp (Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận, 2016 [23].
Hay mô hình giống lúa cải tiến SRI giúp tăng khả năng chống chịu của cây
lúa trước những diễn biến bất thường của thời tiết do BĐKH như hạn hán, gió bão,

dịch bệnh. Cây lúa trồng theo phương pháp SRI có thân nhánh khỏe hơn và hệ
thống rễ cây sâu hơn nên ít bị đổ rạp, giúp cây hút được độ ẩm và chất dinh dưỡng
sâu hơn trong đất. Khả năng chống chịu sâu bệnh của cây lúa được tăng cường nhờ
việc sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng và tần suất hợp lý. Điều này góp phần
tiết kiệm chi phí đầu tư cho sản xuất nhưng cây lúa vẫn phát triển tốt, đồng thời
ngăn chặn được dịch hại. Bên cạnh đó, lượng nước sử dụng trong canh tác giảm
thiểu so với phương pháp truyền thống khi định kỳ rút nước 2 – 3 lần/vụ, giúp
người dân tiết kiệm được nước tưới tiêu, đặc biệt là khi tình trạng khan hiếm nước
ngày càng tăng lên. Ngồi ra SRI có thể góp phần hạn chế phát thải khí nhà kính
như khí metan (CH4) và nitơ oxit (N2O). Khí CH4 được tạo ra do những vi khuẩn
kỵ khí trong đất bị mất ơxy do ngập úng thường xuyên. Vì vậy việc rút cạn nước
thường xuyên trên đồng ruộng sẽ làm hạn chế đáng kể lượng khí CH4 thải vào khí
quyển. Ngồi ra, giảm lượng khí nhà kính N2O do giảm việc sử dụng phân bón hóa
học (Vũ Thị Bích Hợp, 2011) [34].


8

Đồng thời, theo nhận định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh
Thái Ngun, tại Định Hóa đã có một số mơ hình ở quy mơ thí điểm và một số mơ
hình tự phát của người dân như mơ hình trồng xem canh ngơ – đậu đỗ, mơ hình ủ
gốc chè ngơ, mơ hình bể biogas, giống lúa chịu hạn kháng sâu bệnh SRI,… Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu chun sâu nào phân tích và đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các mơ hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại Định Hóa nói riêng
cũng như nhiều vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài này
được triển khai sẽ giải quyết các vấn đề chưa được nghiên cứu, và góp phần vào
việc xác định và kiến nghị các mơ hình sinh kế thích ứng với BĐKH tại địa phương.
2.2. Một số khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu
2.2.1. Biến đổi khí hậu
Hiện nay thuật ngữ “biến đổi khí hậu” (BĐKH) dường như khơng cịn xa lạ

đối với mọi người dân Việt Nam, và trong nhiều trường hợp nó được vận dụng hoặc
vơ thức hoặc có chủ ý vào việc giải thích những gì đã, đang và sẽ xảy ra đối với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, mơi trường. Theo định nghĩa của Tổ chức Liên
chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC)
trong báo cáo lần thứ Tư (AR4) năm 2007, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ
thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động
của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng
thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí
hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài
thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng
thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu (Phan Văn Tân và Ngơ Đức Thành, 2013) [17].
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong Thế
kỷ 21. BĐKH đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và mơi
trường trên phạm vi tồn thế giới. Nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng đã gây ra
các hiện tượng như gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong
tương lai. Vấn đề BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc q trình
phát triển và an ninh tồn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.


9

Theo báo cáo của Ban liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) năm 2007, nhiệt độ
trung bình tồn cầu và mực nước biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc
biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vịng 50 năm qua nhiệt độ
trung bình năm đã tăng khoảng 0,5ºC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm; mưa
bão diễn biến bất thường theo không gian và thời gian, sự thay đổi về tổng lượng
mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay giảm nhưng cường độ mưa
đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, những vùng mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều

hơn, cường độ mưa lớn hơn; mực nước biển dâng cao, mực nước biển trung bình
hiện nay ở nước ta đã tăng lên 20 cm so với 50 năm trước... Khí hậu là một trong
những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp
đến đất thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt; ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh
vật. BĐKH gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn, làm cho lượng
dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng xói mịn, khơ hạn nhiều hơn. Nước
biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập úng,
sạt lở bờ sông, bờ biển… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp
tại Việt Nam (Mai Hạnh Nguyên, 2012) [14].
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam (2013) [33] cho biết có hai ngun
nhân dẫn đến biến đổi khí hậu:
- Ngun nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: thay đổi
cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt
động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất, sự thay đổi vị
trí và quy mơ của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển
trong nội bộ hệ thống khí quyển.
- Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay
đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, hoạt động sản xuất, và sự gia tăng lượng
phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người gây nên
hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng.
2.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng được áp
dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tượng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất,


10

sự thích ứng là q trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự
nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH (Phan Văn Tân, 2015) [17]. Bên
cạnh đó, tổng hợp các khái niệm về BĐKH của Burton (1992), Stakhiv (1993),

Pielke (1998), Giáo sư Phan Văn Tân (2015) [17] chia sẻ một số khái niệm thích
ứng với BĐKH điển hình có thể kể đến như sau:
- Thích ứng với BĐKH là một q trình mà qua đó con người làm giảm
những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội
thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại;
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm
làm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực do BĐKH;
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế
để giảm mức độ tổn thương do khí hậu.
Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên
hoặc con người để phản ứng lại với các kích thích khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc
tác động của chúng, mà tránh được các thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi.
Nhiều loại hình thích ứng có thể được phân biệt, bao gồm thích ứng mang tính dự
báo, tự động và có kế hoạch (IPCC, 2007) [37].
Theo Viện Khoa học Khí tượng Thủy trường văn và Mơi trường (2011),
thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người
đối với hồn cảnh hoặc mơi trường thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thương do
BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
2.3. Các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới
Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, được đặc trưng bởi các trị số
trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thốt hơi nước,
mây, gió...Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và
nó thường có tính chất ổn định, ít thay đổi.
Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều
lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là
thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách


11


đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về
nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến
động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất
quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành
phần khí quyển.
Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì
nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó
là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính. Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt
độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng
lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong
bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều
trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ
của trái đất. Cùng với khí CO2 cịn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí
nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công
nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của
các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4oC đến 5,8oC từ 1990
đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng
sống của con người (Viện khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2015) [33].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi
tồn cầu. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, bang tan ở hai cực, mực nước
biển dâng; là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dạng thời tiết cực đoan như bão,
lũ lụt, sương muối, số ngày nắng nóng tăng, rét đậm rét hại, hạn hán,… dẫn đến
nông lâm ngư nghiệp kém phát triển ảnh hưởng nghiêm trọng đén an ninh lương
thực, dịch bệnh xuất hiện thường xuyên trên người, động vật và thực vật.
BĐKH để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho con người, động vật, môi trường
tự nhiên cụ thể:
- Các hệ sinh thái bị hủy: Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày
càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu
hụt nguồn nước ngọt, khơng khí bị ơ nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan



12

hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của
chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn.
- Mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các lồi sinh
vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ
1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang
hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có
một số lồi động vật di cư đến vùng cực để tìm mơi trường sống có nhiệt độ phù
hợp. Ví dụ như là lồi cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã
chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng khơng nằm ngồi tầm ảnh hưởng. Tình
trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của
chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn
lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi.
- Chiến tranh và xung đột: Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm,
đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung
đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và
biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột
ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có
một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm khơng có mưa, làm nhiệt độ vì thế
càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị
khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh
- Các tác hại đến kinh tế: Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra
cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát,
tiêu phí nhiều tỉ đơ la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ
cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền

kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân
phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt
với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu


13

thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí
khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên giới.
- Dịch bệnh tăng: Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở,
truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế
giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở
nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ
đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người
chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá
cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy.
- Hạn hán: Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền
miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn
hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp
lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
- Bão, lũ lụt: Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp
thêm sức mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều
hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã
tăng gần gấp đôi.
- Tần suất xuất hiện các đợt nắng nóng gay gắt tăng: Các đợt nắng nóng
khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và
dự đốn trong vịng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so
với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do

nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình
của trái đất…(Môi trường và cuộc sống, 2016) [11].
Trước những bất cập mà BĐKH gây ra cho nhân loại, buộc con người phải
thích ứng với BĐKH. Vậy thích ứng với BĐKH là gì? Và thế giới đang thích ứng
với BĐKH như thế nào? Như đã nếu ở trên, thích ứng với BĐKh là quá trình con
người điều chỉnh một cách chủ động về các hoạt động sống, sản xuất nhằm giảm
nhẹ hoặc tránh những tác động của BĐKH lên đười sống con người và động thực


14

vật. Thích ứng bao gồm học cách sống với BĐKH hiện có và bảo vệ bản thân ở
trong tương lai. Ví dụ như trồng các loại lương thực chịu hạn chịu nước, học cách
cải thiện đất mới, dạy phụ nữ biết cách bơi để sống sót qua lũ lụt hay ở Bangladesh
chuyển nhà trường học lên thuyền để sinh sống.
Nhiều nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều giải pháp, kế hoạch nhằm
hạn chế, thích ứng với những tác động xấu của BĐKH mang lại. Đặc biệt nhiều mơ
hình sinh kế thích ứng với BĐKH đem lại hiệu quả cao. Ví dụ như việc tái sinh
rừng Humbo tại Ethiopia (Tây Phi) của Tony Rinaudo một nhà nghiên cứu người
Australia. Việc tái sinh rừng Humbo đang tạo ra lợi ích cho cộng đồng địa phương
(Quang Khánh, 2019) [20]. Việc tái sinh rừng Humbo đã dẫn đến tăng sản xuất sản
lượng gỗ và các sản phẩm từ cây như tăng số lượng chất lượng mật ong, trái cây,
tăng số lượng động vật hoang dã. Cải thiện chất lượng đất đai, điều hịa khơng khí,
kích thích tăng trưởng cỏ, cung cấp thức ăn cho gia súc số cỏ thừa có thể được cắt
và đem bán tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân tại đó.
Theo tạp chí khoa học châu Á, nơng dân vùng hạn hán ở Bangladesh đã có
những mùa thu hoạch bội thu nhờ trồng những giống lúa chịu hạn tốt là BRRI
dhan56 và BRRI dhan57. Không giống như hầu hết các giống lúa phụ thuộc mưa ở
Bangladesh được trồng trong mùa gió mùa aman. Từ tháng 7 đến tháng 11, BRRI
dhan56 và BRRI dhan57 vẫn khỏe mạnh khi hạn hán, có thể xảy ra vào cuối mùa, vì

chúng mất một thời gian ngắn hơn để trưởng thành hơn các giống địa phương phổ
biến khác nhưng hiệu quả mà chúng mang lại lớn và phù hợp với điều kiện thời tiết
tại Bangladesh. Điển hình như ở đất nước Israel một đất nước có 2/3 dện tích lãnh
thổ là hoang mạc, con lại là đồi núi trọc. Tuy nhiên, họ vẫn làm nên nhiều điều diệu
kì để thích ứng với điều kiện khí hậu bất lợi ở đó. Nền nơng nghiệp xanh công nghệ
cao trên hoang mạc, được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh
vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp, nhưng
Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới (Hồng Quân,
2020) [5].
Những mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH về sản xuất nông nghiệp trên
thế giới đem lại nhiều hiệu quả về gia tăng số lượng chất lượng nơng sản và cịn


15

thích ứng tốt với điều kiện bất lợi mà mơi trường đem lại, Việt Nam là một nước
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và cũng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH cần phải
học hỏi những mơ hình sinh kế thích ứng với BĐKH của các nước tiên tiến trên thế giới.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Thời tiết ở Việt Nam những năm gần đây ngày càng bất thường. Hạn hán,
ngập lụt, sạt lở, giơng tố, bão lũ có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp của nước ta. Đặc biệt, Việt
Nam là nước dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm
về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất bởi các hiện tượng thời tiết cực đoạn giai
đoạn 1997-2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu tồn cầu năm 2018
và thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (David Eckstein và cs, 2017) [36].
Dưới tác động của BĐKH, chỉ trong 10 năm gần đây, các loại thiên tai như:
Bão, lũ, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn… đã gây thiệt hại đáng kể,
làm chết và mất tích hơn 9.500 người, thiệt hại về tài sản ước tính 1,5% GDP/năm.
Được biết, “Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam” được Bộ

TN-MT công bố lần đầu vào năm 2009. Năm 2011, Chiến lược quốc gia về BĐKH
được ban hành, xác định các mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn, theo đó Bộ TNMT đã cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào năm 2016.
Theo kịch bản 2016, nhiệt độ tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu thế
tăng với mức tăng lớn nhất là khu vực phía Bắc. Lượng mưa năm có xu thế tăng
trên phạm vi toàn quốc. Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới yếu và trung bình có xu
thế giảm nhẹ hoặc ít thay đổi, nhưng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế gia tăng.
Về mùa đông, số ngày rét đậm, rét hại các tỉnh miền núi phía Bắc, Đồng
bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ đều giảm. Số ngày nắng nóng (số ngày nhiệt độ cao
nhất ≥ 35 độ C) có xu thế tăng trên phần lớn diện tích cả nước, lớn nhất là ở Bắc
Trung bộ.
Các chuyên gia về BĐKH cảnh báo, nếu mực nước biển dâng một mét thì sẽ
có khoảng 39% diện tích ĐBSCL, trên 10% diện tích vùng Đồng bằng sơng Hồng
và Quảng Ninh, 3% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện
tích TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập (Tú Anh, 2019) [27].


16

Nhìn lại năm 2016 và đầu năm 2017 sẽ thấy tính bất thường của thời tiết
ngày càng gay gắt, xảy ra trên khắp cả nước. Cụ thể với mùa khô 2016, nhiều nơi ở
miền Nam và miền Trung khô hạn do lượng mưa thiếu hụt từ 30 - 40%, lượng dịng
chảy trên các sơng nhỏ dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn đến sớm hơn 1 tháng ở các
vùng cửa sông miền Trung và đặc biệt ở ĐBSCL, nhiều nơi mặn đã vào sâu 80 100 km hoặc hơn, bà con nơng dân điêu đứng vì hạn mặn, thiếu nguồn nước ngọt
cho sinh hoạt và sản xuất rất nghiêm trọng.
Ở miền Trung mưa lũ đến muộn nhưng lại dồn dập, lũ chồng lũ kéo dài
nhiều ngày vào những tháng cuối năm 2016, gây thiệt hại lớn về tài sản và người.
Miền Bắc đợt rét đầu tiên đến sớm so với bình thường, tuy nhiên người dân lại ít
cảm nhận được khơng khí lạnh của mùa đơng, do xen kẽ các đợt lạnh lại có những
ngày nhiệt độ khá cao gây tiết trời oi nóng.
Trong mùa khơ 2016 – 2017, Nam Bộ cũng như TPHCM đã xuất hiện một

số trận mưa trái mùa với lượng lớn, số ngày xuất hiện mưa và tổng lượng mưa các
tháng trong mùa khô cũng vượt trung bình nhiều năm cùng thời kỳ. Mưa trái mùa
gây thiệt hại cho sản xuất vụ đông xuân cũng như hoa màu cây trái. Theo chuyên
gia dự báo khí tượng, có nhiều nguyên nhân, trong đó phần lớn do BĐKH đã làm
thay đổi một số quy luật tự nhiên. Chuyên gia dự báo khí tượng cho biết, hiện nay
thời tiết đang ở giai đoạn trung tính và có xu hướng nhích sang El Nino (thường gắn
với hiện tượng khơ hạn) nên mùa mưa ở Nam Bộ đã đến sớm hơn trung bình nhiều
năm (Minh Quân, 2017) [11].
Các tác động của BĐKH như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,
thời tiết cực đoan... đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn, rõ rệt hơn, gây thiệt hại
cho kinh tế nơng nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung, cụ thể:
- Lũ lụt và nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu
mực nước biển dâng cao thêm 1m mà không có biện pháp phịng ngừa hữu hiệu, thì
khoảng 40% diện tích Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), 11% diện tích Đồng
bằng sơng Hồng (ĐBSH) và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ
bị ngập. Lũ lụt sẽ khiến gần 50% diện tích đất nơng nghiệp vùng ĐBSCL bị ngập
chìm khơng cịn khả năng canh tác. Theo phân tích của Viện Tài nguyên thế giới về


17

ảnh hưởng của lũ lụt đến GDP, Việt Nam đứng thứ 4 trong số 164 quốc gia được
khảo sát về tác hại nghiêm trọng của lũ lụt đến toàn nền kinh tế; làm thiệt hại 2,3%
GDP của Việt Nam mỗi năm…
- Tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích
đất nơng nghiệp. Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng ĐBSH và
ĐBSCL sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những vùng đất thấp so với
mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử
dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc
biệt nghiêm trọng ở vùng ĐBSCL. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì khoảng

1,77 triệu ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở ĐBSCL và ước tính
rằng, có khoảng 85% người dân ở vùng ĐBSCL cần được hỗ trợ về nông nghiệp.
- Nhiệt độ tăng, hạn hán sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt
làm giảm năng suất. Cụ thể là năng suất lúa của vụ Xuân có xu hướng giảm mạnh
hơn so với năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngơ vụ Đơng có xu hướng tăng ở
Đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ. Theo dự báo, nếu khơng có các
biện pháp ứng phó kịp thời, thì hiệu quả năng suất lúa xuân ở vùng ĐBSH có thể
giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ
giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070. Mất đất canh tác trong nông
nghiệp và năng suất cây trồng suy giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe dọa đời
sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với
một quốc gia mà nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
như Việt Nam.
- Đối với ngành Thủy sản: Việt Nam hiện có khoảng 480.000 người trực tiếp
tham gia vào đánh bắt hải sản; 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy sản
và khoảng 2.140.000 người tham gia vào các dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản,
bao gồm đánh bắt và nuôi trồng, là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự
phong phú của nguồn lợi ven biển, là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và
dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH.
- Đối với tài nguyên rừng và hệ sinh thái: Thời gian qua, do những nguyên
nhân khác nhau, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng


×