Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận tư tưởng mac lê nin tinh thần tự học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.52 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 3
2. Mục tiêu chọn đề tài............................................................................................................. 5
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG

HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC........................................................... 6
1.1 Đại đồn kết là gì?............................................................................................................... 6
1.2 Những giá trị truyền thống dân tộc................................................................................ 6
1.3 Quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới............................ 7
1.4 Một số quan điểm của Mac Lênin................................................................................. 7
CHƯƠNG 2 NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC:............................................................................................................................... 8
2.1 Vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp Cách mạng.............................8
2.2 Lực lượng của đại đoàn kết.............................................................................................. 9
2.3 Hình thức tổ chức khối đại đồn kết.......................................................................... 10
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHỐI ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC NHẰM XÁC ĐỊNH VÀ BẢO VỆ VỮNG CHẮC
TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...................................................................... 11
3.1 Thực trạng............................................................................................................................ 11
3.2 Giải pháp............................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 4: TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC................................................................... 16
4.1 Trách nhiệm......................................................................................................................... 16
4.2 Liên hệ bản thân................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1



NHẬN XÉT:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐIỂM SỐ:
Ký tên
Cao Đức Sáu

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội của chúng ta, mỗi cá nhân con người đều là một tế bào quan trọng
cấu thành nên xã hội, giữa con người với con người ln có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau và chúng ta phải biết vận dụng mối quan hệ ấy một cách hiệu quả nhất
để mang lại lợi ích. Tinh thần đồn kết trong xã hội con người là một trong những
cách để con người tồn tại, đối với dân tộc Việt Nam, đoàn kết đã trở thành một truyền
thống q báu, ln được gìn giữ và phát huy trong mọi hoàn cảnh lịch sử.
Dân tộc Việt Nam chúng ta lấy tinh thần đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp từ
bao đời nay, từ thời chiến đến thời bình tinh thần đồn kết của dân tộc ta luôn được
phát huy. Lịch sử dân tộc đã chứng minh rất rõ tinh thần đoàn kết của nhân dân ta, bất
cứ khi nào đất nước có giặc ngoại xâm, toàn thể nhân dân đều trên dưới một lịng,

đồn kết đồng lịng quyết tâm chống giặc bảo vệ đất nước. Chẳng cần ai phải nhắc nhở
ai, tự mỗi con dân Việt Nam ý thức được dòng máu đồng bào của mình, ý thức được
nền độc lập tự do và bờ cõi của dân tộc, từ đó đồn kết lại với nhau cùng đánh đuổi
quân xâm lược. Có người ở chiến trường, có người ở hậu phương, có người tham gia
đánh chiến có người lại làm tình báo, mỗi người tuy có nhiệm vụ khác nhau nhưng
chung một lý tưởng cách mạng, chung một ý chí cứu nước. Chính nhờ tinh thần đồn
kết đó, dân tộc ta đã trải qua khơng biết bao nhiêu trận chiến, có được nền độc lập hịa
bình và tự do như hơm nay.
Khi sống trong hịa bình, dân tộc ta vẫn khơng đánh mất hay lãng quên đi tinh thần
đoàn kết ấy, trước đây là đồn kết đấu tranh cịn giờ đây là đồn kết để xây dựng và phát
triển, bảo vệ đất nước trước những thế lực thù địch nhăm nhe. Toàn dân cùng nhau tăng
gia sản xuất, cùng giúp nhau xây dựng đời sống xã hội văn minh tốt đẹp, tương trợ và
giúp đỡ lẫn nhau trong hồn cảnh khó khăn, ví dụ như phát động chiến dịch "Hướng về
miền Trung" - cùng chung tay khắc phục thảm họa sau lũ lụt cùng đồng bào miền Trung,
chiến dịch "Giải cứu dưa hấu", giúp đỡ bà con nông dân khi cơn lũ kéo theo mùa màng
trơi đi. Sự đồn kết cịn thể hiện trong sự thống nhất đi theo chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tin tưởng và quyết tâm chống lại mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn
kết dân tộc. Chắc hẳn chúng ta đã từng nghe nhiều về câu
3


nói "Ở đâu có đồn kết, ở đó có thành cơng", đó chính là lời khẳng định về vai trị và
sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Hay câu tục ngữ:
"Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao"
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh đại đồn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn,
một truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một
triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của
thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng

Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết dân tộc.
Trong xu thế khu vực hóa và tồn cầu hóa, các thế lực phản động thù địch
khơng từ bỏ âm mưu nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội đối với nước ta thông qua cơ chế
thị trường và trao đổi, giao lưu văn hóa. Trong điều kiện đó, chúng ta địi hỏi phải
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc một cách thấu đáo, tổng kết
thành triết lý phát triển xã hội Việt Nam của Hồ Chí Minh trong thời đại mới, khi cuộc
đấu tranh giai cấp, dân tộc đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm giữ
vững độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc.
Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài: “Tư Tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc” từ đó rút ra “Thực trạng và giải pháp để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc nhằm xác định và bảo vệ vững chắc tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Trách nhiệm
của thanh niên trong việc xây dựng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.” làm đề tài tiểu
luận cuối kì mơn học. Chúng em mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ giáo
viên và mọi người. Xin chân thành cảm ơn.

4


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết dân tộc. Luận giải hệ thống lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, trên
cơ sở đó, rút ra “Thực trạng và giải pháp để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc nhằm xác định và bảo vệ vững chắc tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Trách
nhiệm của thanh niên trong việc xây dựng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.”
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ khái niệm đại đoàn kết dân tộc trong Tư tưởng Hồ Chí Minh
Phân tích thực trạng và giải pháp để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
nhằm xác định và bảo vệ vững chắc tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.

Rút ra trách nhiệm của thanh niên trong việc xây dựng củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngồi ra cịn sử dụng
các phương pháp kết hợp lịch sử - lơgic, phân tích- tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, đối
chiếu, so sánh…

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1.1 Đại đồn kết là gì?
Đồn kết là sự kết hợp, chung tay góp sức để tạo thành một khối thống nhất, sự
thống nhất bao gồm cả tư tưởng và hành động hướng đến một mục đích chung, mục
đích đó phục vụ chính lợi ích của khối đồn kết. Đồn kết không chỉ tạo nên một cộng
đồng lớn hơn, đông đảo hơn mà cịn là một khối thống nhất có sự vững mạnh hơn bất
cứ một thành phần độc lập, riêng lẻ nào khác. Tinh thần đoàn kết trong con người
được thể hiện rất cụ thể, đó là sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong hồn cảnh khó
khăn, cùng chung tay hợp sức để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ...."
Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống cực kỳ quý báu của Nhân dân ta trong suốt
tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người
đã kế thừa và phát huy tinh thần đại đoàn kết trong toàn dân. Đại đoàn kết trở thành
sợi chỉ đỏ xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Đầu năm 1951, tại
hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Người vạch rõ: “ Đại đoàn kết tức là
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân,
nông dân và các tầng lớp lao động khác. Người cũng chỉ rõ: “Đồn kết là một chính
sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đồn kết để đấu tranh cho thống

nhất và độc lập của tổ quốc, ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có
đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.Từ
thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái qt luận điểm có tính chân lý về
vai trị của khối đại đồn kết, đó là: Đồn kết làm ra sức mạnh; “Đoàn kết là sức
mạnh, đoàn kết là thắng lợi”; “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”...
1.2 Những giá trị truyền thống dân tộc
Những giá trị truyền thống dân tộc bao gồm chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân
nghĩa và tinh thần đoàn kết; ý chí đấu tranh anh dũng bất khuất; tinh thần tương thân,
tương ái, vị tha, lạc quan, yêu đời của con người và dân tộc.
Những giá trị này được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử trở thành sức mạnh to
lớn của cả dân tộc để dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa.

Những giá trị này được chuyển hóa thành tình cảm tự nhiên triết lý nhân sinh
phép ứng xử tư duy lý luận tư duy chính trị của con người Việt Nam theo suốt chiều
dài lịch sử dân tộc hay đã tác động đến đạo làm người của con người Việt Nam từ cổ
đại đến nay.
Những giá trị đó đã được các anh hùng dân tộc của những thời kỳ lịch sử khác
nhau tổng kết khái quát thành phương pháp đánh giặc giữ nước như phương pháp
thống nhất lợi ích, phương pháp khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc giữ nước,
phương pháp thân tốc, táo bạo của vua Quang Trung.
6


1.3 Quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới
Quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh rút ra kết luận:
Cách mạng Việt Nam đang cần có một lực lượng lãnh đạo mới có đỉ khả năng đề ra
được đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, có đủ khả năng quy tụ và tập
hợp lực lượng toàn dân tộc, đủ khả năng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và gắn
cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
Quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng thế giới Hồ Chí Minh cũng rút ra kết

luận: Cách mạng Pháp và cách mạng Mỹ là những cuộc cách mạng chưa đến nơi, cuộc
đấu tranh của nhân dân các dân tộc thuộc địa đang tiềm ẩn một sức mạnh to lớn nhưng
chưa biết tổ chức, khơng có đồn kết và chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chỉ có cuộc
cách mạng thàng 10 Nga là cuộc cách mạng đến nơi cuộc cách mạng triệt để.
1.4 Một số quan điểm của Mác- Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng;
nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải trở
thành giai cấp dân tộc; liên minh công, nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của
cách mạng; đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đồn kết quốc tế theo tinh thân vơ sản
tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đồn kết lại,…
Nhờ những quan điểm trên mà Hồ Chí Minh đã có cơ sở khoa học để lĩnh hội
những hiểu biết của các thế hệ trước để lại và chuyển hóa chúng thành hệ thống tư
tưởng của mình về đại đoàn kết dân tộc.

7


CHƯƠNG 2
NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC
2.1 Vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng
của cách mạng.
Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành vấn đề có ý
nghĩa chiến lược đối với cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực
lượng dân tộc, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù dân tộc và kẻ thù giai cấp.
Chiến lược tập hợp mọi lực lượng dân tộc không phải là bất biến, mà luôn
vận động, biến đổi, phát triển. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển của cách mạng
có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng cho phù

hợp với những đối tượng khác nhau trong cộng đồng dân tộc. Có như vậy, chiến lược
đại đồn kết dân tộc mới phát huy hết vai trị tích cực của mình.
Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực
hiện đồn kết dân tộc. Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn, Đảng
ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cơng khối đại đồn kết dân tộc, đưa
cách mạng Việt Nam giành được nhiều thắng lợi to lớn.
Đối với những đối tượng khác nhau và những thời kỳ lịch sử khác nhau,
chiến lược đại đoàn kết dân tộc được khái quát thành những luận điểm có tính chân lý,
như sau:
“Đồn kết là sức mạnh của chúng ta”
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”
“ Đồn kết là then chốt của thành cơng”
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”

Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, u nước – nhân nghĩa – đồn kết là sức mạnh,
là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đồn kết dân tộc phải được xác định là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đàu của Đảng, phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực, đường lối,
chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt
của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố
trước tồn thể dân tộc: “ Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm
8


trong 8 chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”. Để thực hiện
mục tiêu này, Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan
điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng; vận động, tổ chức
và giáo dục quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng là ở nơi quần chúng; phải thấm
nhuần lời dạy “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.

Đại đồn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đàu của Đảng, đồng thời cũng là
nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành cơng
nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải
cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
Muốn đồn kết được lực lượng tồn dân, theo Hồ Chí Minh cần phải tuyên truyền,
huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu được mục đích, đường lối, chính sách của Đảng
và làm theo mục đích, đường lối, chính sách ấy. Người nói: “Một là đồn kết. Hai là
xây dừng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất đất nước.”
Hồ Chí Minh cịn chỉ ra rằng, đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu
của Đảng, mà cịn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự
nghiệp của quân chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu
tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu
đoàn kết và sự hợp tác. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn
quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan,tự phát của quần chúng
thành những địi hỏi tự giác,thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo
thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân
dân và hạnh phúc cho con người.
2.2 Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm “Dân” và “Nhân dân”, có nội hàm
rất rộng, vừa được hiểu là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là mỗi
con người Việt Nam cụ thể và dùng để chỉ “mọi con dân nước Việt”, mỗi một người
“con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín
ngưỡng với người khơng tín ngưỡng, khơng phân biệt “già, trẻ; gái, trai; giàu, nghèo;
quý, tiện”. Cho nên “Dân” được hiểu là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết là cơ sở để thực hiện khối đoàn kết toàn dân, với ý nghĩa là
thực hiện đoàn kết tất cả những người Việt Nam đang sống ở trong nước và đang định
cư ở nước ngoài và cho dù định cư ở nước nào thì người Việt cũng không bỏ được cái
gốc dân tộc. Cần phải huy động và tập hợp được mọi người dân Việt Nam vào khối đại

đồn kết nhằm thực hiện thành cơng sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc.
Mẫu số chung để quy tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dân tộc là nền độc
lập, thống nhất của Tổ quốc, là cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân và nền

9


tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, cũng đồng thời là nền tảng của khối đại đoàn kết
toàn dân là liên minh cơng, nơng và lao động trí óc.
Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước
– nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát
triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của cả dân tộc, trở thành
giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam.
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đâu và chiến thắng
mọi thiên tai, địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc
được giữ vững.

Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ,
trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt
tốt, mặt xấu… Cho nên, vì lợi íc của cách mạng cần phải có lịng khoan dung độ
lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy
tụ rộng rãi mọi lực lượng. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải dùng
tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đồn kết, có đại đồn kết thì tương
lai chắc chắn sẽ vẻ vang.
Để thực hiện đồn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí
Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là
nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “nước lấy
dân làm gốc”, “chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt
sâu sắc nguyên tắc mácxít “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Theo Người,

Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vơ tận và vơ địch của khối
đại đồn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, là nền, gốc và chủ thể của Mặt trận.
2.3 Hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở
quan niệm, ở những lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược
cách mạng, phải trở thành khẩu hiệu hành động của tồn Đảng, tồn dân tộc. Nó phải
biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức đó
chính là mặt trận dân tộc thống nhất.
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vơ địch trong đấu tranh
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc.

10


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG
CƯỜNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC NHẰM XÁC ĐỊNH VÀ BẢO VỆ VỮNG
CHẮC TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
3.1 Thực trạng

Trong những năm qua, mặc dù đất nước có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng
dưới sự lãnh đạo của Đảng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng,
củng cố và tăng cường. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân có đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động;
phát huy ngày càng tốt hơn vai trị tập hợp, xây dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc;
cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường xuyên tổ

chức các cuộc vận động, phong trào thi đua u nước, góp phần tích cực vào những
thành tựu chung của đất nước”
Tuy nhiên, “… sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, có
lúc, có nơi chưa phát huy được vai trò, sức mạnh của nhân dân. Chưa đánh giá và dự
báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm tư, nguyện vọng của các
tầng lớp nhân dân để có chủ trương phù hợp. Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại
đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp nhân
dân chưa được kịp thời thể chế hóa, hoặc đã thể chế hóa nhưng chưa được thực hiện
nghiêm túc”
Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến nhanh, phức
tạp, khó dự báo; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với sự nghiệp
đổi mới nói chung và đường lối xây dựng, củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc nói
riêng. Lợi dụng q trình mở cửa, hội nhập, các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược
“Diễn biến hịa bình”, kích động tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc ở nước ta; khoét sâu các mâu thuẫn, gây xung đột xã hội, kích động nhân
dân tụ tập đông người bất hợp pháp, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã hội. Với việc
làm đó, họ đang tìm cách chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân; đối lập
11


nhân dân với lực lượng vũ trang; chia rẽ các dân tộc, tôn giáo, phá hoại khối liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; kích động chống
đối, làm suy yếu sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội. Những vấn đề đó đang là những thách thức đối với “Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” và sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội ở nước ta hiện nay.
3.2 Giải pháp

Trong bối cảnh tình hình trên, để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, cần thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:

Trước hết, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu
sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta.
Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng
như giữ gìn con ngươi của mắt mình”3; “Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn.
Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm lên mãi...”4. Công
tác tuyên truyền cần phải làm cho nhân dân thấm nhuần lời dạy của Người. Cùng với đó,
cần quán triệt, thực hiện quan điểm của Đảng: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”5. Để tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phát huy những yếu tố tương đồng, cố gắng tìm
ra mẫu số chung của mọi giai cấp, tầng lớp; quy tụ sức mạnh của các bộ phận cấu thành
dân tộc ta nhằm mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất,
tồn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Qua đó, để mọi
người nhận thức rõ khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm mọi người dân đang sinh
sống, làm ăn ở trong nước và ở nước ngồi có nguồn gốc là người Việt Nam, khơng phân
biệt là dân tộc thiểu số hay đa số, theo hoặc khơng theo tín ngưỡng, tơn giáo; khơng phân
biệt giàu hay nghèo, nam hay nữ, già hay trẻ, nếu “Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân

12


dân thì ta đồn kết với họ”6 để xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống
nhất “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể chế
hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đồn kết tồn dân tộc. Đây là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc tăng cường, củng cố, phát huy vai trị

của khối đại đồn kết tồn dân tộc. Đảng lãnh đạo thơng qua đường lối, chính sách, Nhà
nước quản lý thông qua hệ thống pháp luật, nhằm tạo cơ sở cho sự thống nhất các lợi ích,
thống nhất về ý chí và hành động của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, nhất là giữa giai
cấp cơng nhân, nơng dân và đội ngũ trí thức. Do vậy, Đảng và Nhà nước khơng ngừng
hồn thiện, thể chế hóa, cụ thể hóa hệ thống đường lối, chính sách, pháp luật để “bảo đảm
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”7, nhân dân thực sự làm chủ, được bày tỏ
nguyện vọng của mình thơng qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đáp ứng
yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân và phải được thực thi trong thực tiễn. Khắc phục triệt
để tình trạng có nơi, có lúc thực hiện khơng đúng, thậm chí trái ngược với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các văn bản quy phạm pháp luật,
các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội phải khuyến khích, động
viên, phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đồng thời, có những chính sách
cụ thể, quan tâm mọi mặt đối với các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, nhất là chính sách
đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng với cách mạng, tạo điều kiện để họ
khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
v.v. Thực sự tôn trọng và tạo điều kiện, cơ hội để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý
những vấn đề quan trọng của đất nước; phổ biến sâu rộng và thực hiện tốt hơn nữa Quy
chế Dân chủ ở cơ sở, giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc đang đặt ra. Cấp ủy và
chính quyền các cấp phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải
quyết khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin dân và tơn trọng
dân.

Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài
hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. “Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa
trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những
13



thành quả của công cuộc đổi mới”8. Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng căn cứ kháng chiến cũ, các vùng chiến lược, vùng tơn giáo. Trân trọng, tơn
vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân; có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu
hút nhân tài của đất nước. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp phát triển đất nước; “Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực
có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân…”9. Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách phù
hợp, tạo thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí
tuệ, kỹ năng, thể lực để cống hiến cho đất nước. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng
giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng; hồn thiện chính sách pháp luật về
tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tơn giáo.
Đối với đồng bào định cư ở nước ngồi, cần có chính sách hỗ trợ bà con ổn định cuộc
sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác hữu nghị giữa nhân dân ta với
nhân dân các nước; đồng thời, cần có cơ chế, chính sách thu hút đồng bào hướng về
Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh
lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Là tổ chức đóng vai trị nịng cốt trong tập
hợp, vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, sâu sát quần chúng, cơ sở, quan tâm hơn nữa đến quyền lợi
chính đáng của người dân và là “cầu nối” giữa Đảng với dân, góp phần làm cho mối
liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân ngày càng khăng khít, đảm bảo “ý Đảng”
ln hợp với “lịng dân”. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực tự cường, lịng u nước, tự tơn dân tộc, gắn
bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của mọi người
dân. Phát huy vai trị của nhân dân trong việc xây dựng Đảng, chính quyền vững
mạnh, tạo sự đồng thuận xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân khắc phục khó khăn,
kiên định với đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo, đưa đất nước phát triển.


14


Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ
chức thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận
thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch đang lợi dụng những khuyết điểm,
hạn chế, sơ hở của các cấp chính quyền, của Đảng, Nhà nước và vấn đề tín ngưỡng,
tơn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ đó, tạo sự chuyển biến
căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén trong nhận diện và
tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường khối đại đồn kết tồn dân
tộc, đảm bảo cho đất nước có đủ sức mạnh để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
trong tình hình mới.

15


CHƯƠNG 4
TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN TRONG VIỆC XÂY
DỰNG CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
4.1 Trách nhiệm
Hiện nay tình hình đất nước đang đối mặt với nhiều nguy cơ như việc tranh chấp
với Trung Quốc trên Biển Đông hay những thế lực phản động trong nước, vì thế ngoài
việc nỗ lực củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng và nhà nước thì thế hệ
thanh niên trẻ Việt Nam cũng mang một vai trò quan trọng trong việc phát huy và
củng cố hơn đại đoàn kết dân tộc. Theo đó, thanh niên cần làm tốt những điều sau:
Thứ nhất, “quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống còn của dân tộc”. Lịch
sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta cho thấy: thời kỳ nào mà nhân dân ta đoàn
kết "trên dưới một lịng" thì hưng thịnh, cịn ở thời kỳ nào mà lòng dân ly tán, chia rẽ

và loạn ly thì cũng là lúc thù trong, giặc ngồi xâm lấn, dân tộc có nguy cơ mất nước.
Vì vậy, thanh niên cần thơng suốt về tinh thần đại đồn kết dân tộc của mình.
Thứ hai, “khơng phân biệt các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, các ngành nghề trong
một mặt trận dân tộc thống nhất”. Khơng được kì thị bất kì một dân tộc, tơn giáo nào
trên đất nước, ln đối xử cơng bằng, bình đẳng giữa các giai cấp giàu-nghèo, các
ngành nghề mà không được xem thường, miệt thị bất kì ai nếu họ sống trong sạch,
chính trực, khơng làm gì bất lợi cho cộng đồng.
Thứ ba, “cùng với tổ chức Đoàn thanh niên tuyên truyền tư tưởng đại đồn kết dân
tộc trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phòng. Cương quyết chống lại
những ý kiến xuyên tạc, gây mất đoàn kết trong nhân dân”. Biết chọn lọc những thông
tin đúng đắn trên mạng xã hội, kênh thông tin trên Internet…, không tuyên truyền
những thông tin gây ảnh hưởng xấu và không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Thứ tư, “thực hiện chính sách đối ngoại, hịa bình hữu nghị, hợp tác với tinh thần
“Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, thực hiện mở cửa, mở rộng quan hệ
đối ngoại hợp tác quốc tế, đoàn kết trong chủ trương và hành động cùng bảo vệ chủ
quyền đất nước”. Đoàn kết chống lại những thế lực thù địch ở nước ngồi song song
với đó cũng cần mở rộng mối quan hệ với bạn bè quốc tế.

16


4.2 Liên hệ bản thân
Để việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc được phát huy hiệu quả, là
một sinh viên-thế hệ thanh niên tương lai của đất nước thì tơi nghĩ chúng ta nên cần
làm những việc sau:
-

Hiểu rõ, thơng suốt về đại đồn kết dân tộc, từ đó rút ra việc đồn kết của cá

nhân mình như trong quá trình học tập ở trường, q trình làm thêm bên ngồi…

-

Tham gia hoạt động nhóm ở trường học hay nơi làm them một cách chỉnh chu,

hồn thiện, khơng gây gỗ, xích mích với mọi người, xử lí những vấn đề ơn hịa, cơng
bằng, cố gắng phát huy tinh thần đồn kết trong một tập thể.
-

Ln làm việc nhóm hay làm việc cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào một các

hoàn thiện, chỉnh chu nhất có thể và phải biết khiêm tốn, giúp đỡ những người yếu kém

hơn mình để cùng vượt qua một cơng việc chung hiệu quả.
-

Khơng kì thị bất cứ một cá nhân nào về các vấn đề tôn giáo, chủng tộc, nghề

nghiệp, giai cấp… miễn là họ không làm ảnh hưởng xấu đến mình. Giúp đỡ những
người bị kì thị có thể giao lưu rộng rãi hơn với những người khác, chỉ ra mặt tốt để
người khác khơng kì thị họ nữa.
-

Chung tay tham gia các hoạt động tình nguyện giúp đỡ những người có hồn

cảnh khó khăn như Mùa hè xanh, Xn tình nguyện… của Đồn trường hoặc địa
phương tổ chức để mọi người them gắn kết.
-

Chọn lọc thông tin đúng đắn để nghe và tuyên truyền với mọi người, tránh


tuyên truyền những thứ gậy chia rẻ, hoang mang cho cộng đồng-xã hội.
-

Học tập và làm việc có hiệu quả, đồng thời ln sống chan hịa với mọi người

xung quanh, giữ gìn tình làng nghĩa xóm, quan hệ bạn bè để tương trợ lẫn nhau lúc khó

khăn.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H, 2011, t. 9, tr. 244.
(2) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 10, tr. 576.
(3) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 15, tr. 611.
(4) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 5, tr. 276, tr. 278-279.
(5) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 7, tr. 50.
(6) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 12, tr. 438.
(7) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc và đồn kết quốc tế, NXB Chính
trị quốc gia Hà Nội, năm 2009
(8) Củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh: />(9) Tăng cường khối đại đồn kết toàn dân tộc trong Đảng bộ Bộ Tư pháp:
/>(10) Đại đồn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh và một số bài học kinh
nghiệm: />
18




×