Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.48 KB, 21 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động của sở giao dịch từ năm 2008 – 2010
3.1.1. Định hướng hoạt động của NHCSXH
Những thách thức to lớn, trong mọi thời điểm, luôn luôn có đối với tổ chức tín
dụng, dù là tổ chức tín dụng Nhà nước cũng phải chấp nhận sự cạnh tranh và phải
chiến thắng trong cạnh tranh. Dù khó khăn đến mấy cũng phải từng bước phấn đấu
hội đủ các nhân tố sau đây : Dài vốn, có màng lưới giao dịch rộng, công nghệ tiên
tiến, đội ngũ cán bộ có năng lực, có tâm huyết với công việc, xây dựng được lòng
tin, chữ tín đối với khách hàng.
Xuất phát từ những yếu tố cơ bản trên, NHCSXH đã định hướng hoạt động để
phấn đấu đến năm 2010 xây dựng NHCSXH thành một Ngân hàng đủ mạnh, có khả
năng quản lý tốt các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, đảm bảo vốn đến tay người cần vốn
theo đúng chính sách, chế độ mà Nhà nước đã đề ra, mang lại hiệu quả cao cả về mặt
kinh tế, chính trị và xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế
– xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trong giai đoạn tới, 2008-2010, tín dụng ưu đãi của Nhà nước vẫn được xác
định là công cụ tài chính quan trọng của Chính phủ để thực hiện các mục tiêu về
tăng trưởng và giảm đói nghèo. Tuy vậy, cần đổi mới chính sách tín dụng ưu đãi
theo hướng nâng cao chất lượng hoạt động, giảm bao cấp, bền vững về tài chính và
tuân thủ các cam kết quốc tế, đặc biệt là các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế
giới. Hướng chính trong đổi mới chính sách tín dụng ưu đãi là nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Chú trọng đến
chất lượng tín dụng đầu tư, giảm hỗ trợ trực tiếp từ NSNN. Đổi mới hoạt động của
các tổ chức thực hiện tín dụng chính sách theo hướng tăng tính tự chủ, từng bước
bền vững về tài chính, giảm bao cấp trực tiếp từ Nhà nước. Điều chỉnh mức vay và
thời hạn cho vay, tạo điều kiện để phát triển sản xuất - kinh doanh, tiến bộ và công
bằng xã hội, trực tiếp là mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Về chất lượng tín dụng: tập trung củng cố, nâng cao toàn diện các mặt hoạt
động, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng: phấn đấu nợ quá hạn dưới mức 5%.
Trong lĩnh vực tài chính và quản lý tài chính, phấn đấu thực hiện cân bằng thu


chi trong từng năm tài chính (không lỗ) và ngày càng ít lệ thuộc vào nguồn vốn cấp
của NSNN, đến năm 2010 tự cân đối được tài chính (NSNN không phải cấp bù).
Để thực hiện theo định hướng trên, trong quá trình triển khai thực hiện,
NHCSXH sẽ có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn.
a) Về thuận lợi
- Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với công cuộc xoá đói,
giảm nghèo là không thay đổi và được đầu tư ngày một mạnh hơn.
- Truyền thống của Đảng bộ và chính quyền các cấp, của cộng đồng dân tộc
hết lòng ủng hộ và tạo mọi điều kiện cho NHCSXH hoạt động.
- Sau 6 năm hoạt động, hệ thống NHCSXH đã trưởng thành một bước rất cơ
bản về cơ sở vật chất, năng lực điều hành và đặc biệt là sự trưởng thành của đội ngũ
cán bộ trong toàn hệ thống, nhiều việc đã được triển khai, thấy rõ hơn đường đi
nước bước và ít nhiều đã có kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành. Nhiều tồn tại,
khiếm khuyết từ những năm trước đã được giải quyết. Thế và lực của NHCSXH đã
được tăng cường.
b) Về khó khăn, thách thức
- Việc thực hiện tiêu chí mới về phân loại hộ nghèo, việc dôi dư lao động
trong quá trình đô thị hoá ở nông thôn, và chủ trương triển khai kênh tín dụng ưu đãi
tại các vùng kinh tế có điều kiện khó khăn là cơ hội cho NHCSXH mở rộng khối
lượng tín dụng, nhưng lại nảy sinh thách thức lớn về tập trung và huy động nguồn
vốn để đáp ứng yêu cầu của các đối tượng thụ hưởng. Quan hệ cung cầu về vốn luôn
luôn mất cân đối.
- Bước vào thực hiện kế hoạch tín dụng 5 năm (2006-2010) trong bối cảnh
lạm phát tiền tệ, nạn tiêu cực tham nhũng còn nhiều nguy cơ đe doạ, việc duy trì và
quản lý vốn tín dụng đã phức tạp, khó khăn lại càng phức tạp và khó khăn hơn.
- Những tồn tại yếu kém về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về trình độ cán bộ
và những việc chưa triển khai được theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002
của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trong 4 năm qua cũng là những thách thức to lớn trên bước đường đi tiếp. Đặc biệt là
đang tồn tại ở một bộ phận cán bộ trong và ngoài ngành về nhận thức chính sách nảy

sinh những quan điểm khác nhau trên một số lĩnh vực cụ thể về chế độ lãi suất ưu
đãi, quá nóng vội thực hiện phương pháp tín dụng như NHTM.
3.1.2. Định hướng hoạt động của SGDNHCS năm 2008 – 2010
1. Công tác kế hoạch, nguồn vốn và tín dụng:
Sở giao dịch xác định trong giai đoạn 2008 – 2010 công tác huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn giải ngân cho các
chi nhánh trong toàn hệ thống theo chỉ đạo của NHCSXH. Do vậy, Sở giao dịch sẽ
tập trung tăng cường liên hệ chặt chẽ với các tổ chức, đối tác có nguồn vốn dồi dào
và có khả năng huy động với lãi suất hợp lý để huy động gửi tiền tại Sở giao dịch.
Mở rộng thêm quan hệ tín dụng với các đối tác mới để huy động vốn đảm bảo đáp
ứng đủ nguồn vốn theo kế hoạch tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống.
Mở rộng cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án KFW. Tiếp tục
liên hệ với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để xem xét thẩm định và cho vay, kiểm
tra đôn đốc các doanh nghiệp đang có dư nợ, trả gốc lãi đầy đủ, đúng hạn, củng cố
và nâng cao chất lượng tín dụng.
Thực hiện tốt công tác thu nợ để có đủ nguồn vốn giải ngân quay vòng cho
sinh viên nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của sinh viên hiện đang có dư nợ
tại Sở giao dịch NHCSXH.
2. Công tác kế toán ngân quỹ:
Để phát huy những kết quả đã đạt được trong 5 năm qua, công tác kế toán
trong những năm tiếp theo phấn đấu thực hiện theo phương hướng an toàn, hiệu
qủa, trung thực, khách quan, thực hiện tốt chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo
trong công tác chỉ đạo điều hành.
Cụ thể là:
- Củng cố nâng cao chất lượng công tác kế toán tại đơn vị, từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán thông qua các hình thức tự nghiên cứu học
tập, tham gia các lớp đào tạo, tập huấn do Sở giao dịch và TW tự tổ chức.
- Theo dõi, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kế toán nội, ngoại bảng, đảm
bảo an toàn tài sản, thực hiện tốt công tác quản lý nguồn vốn nội, ngoại tệ do
Trung ương giao quản lý. Thực hiện điều chuyển vốn theo đúng chỉ tiêu kế hoạch

được thông báo.
- Bám sát các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được duyệt, tổ chức thực hiện tốt
kế hoạch tài chính hàng năm với phương châm tiết kiệm, hiệu quả.
- Làm tốt chức năng phân hệ chi nhánh trong công tác chuyển tiền điện tử
ngoại tỉnh.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ kế toán
tinh thông nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán và quản lý tài
chính.
- Tăng cường công tác kiểm soát kế toán, lên kế hoạch tự kiểm tra để kịp
thời phát hiện tồn tại để có biện pháp chấn chỉnh và chỉnh sửa.
- Đảm bảo an toàn và an toàn tuyệt đối trong công tác tiền tệ kho quỹ tại Sở
giao dịch; có phương án đảm bảo an toàn và phòng chống cháy nổ trong khi vận
chuyển tiền và thực hiện các giao dịch bằng tiền mặt bên ngoài trụ sở Ngân hàng.
- Về công tác thanh toán: Triển khai tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng và thanh toán bù trừ điện tử tạo Ngân hàng Nhà nước để có thể mở rộng thêm
một số hình thức dịch vụ thanh toán đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
3. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm toán theo
hướng bổ sung thêm biên chế và tăng cường năng lực công tác cho cán bộ, đáp ứng
yêu cầu và sẵn sàng đón nhận triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Sở giao dịch
khi được Tổng giám đốc giao.
Tổ chức và thực hiện tốt Quy định về chức năng nhiệm vụ của Phòng KTNB
nhằm hạn chế sai sót trong hoạt động tác nghiệp trên tất cả các mặt nghiệp vụ của
Sở giao dịch để đưa ra các kiến nghị phù hợp, kịp thời và nâng cao kỷ cương kỷ
luật trong chỉ đạo điều hành.
Thực hiện các nhiệm vụ khác của Tổng giám đốc, Giám đốc Sở giao dịch
giao.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng chính
sách xã hội.
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hoạt động

Sở giao dịch ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được thành lập theo
quyết định của NHCSXH và của thủ tướng chính phủ nhằm thống nhất các nguồn
lực tài chính, thiết lập cơ chế hoạt động phù hợp, góp phần thực hiện hiệu quả mục
tiêu hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng chính sách của ngân hàng chính
sách. Tuy đi vào hoạt động từ năm 2002 đến nay, nhưng mô hình tổ chức và bộ
máy hoạt động còn nhiều bất cập. Xét theo chức năng nhiệm vụ của ngân hàng
chính sách giao không đủ năng lực hoạt động để phát triển lâu dài bền vững. Do
đó, hoàn thiện mô hình tổ chức và xây dựng bộ máy hoạt động là một đòi hỏi bức
thiết ngay từ giai đoạn đầu mới hoạt động. Ngoài bộ máy tổ chức cũ thì cần hoàn
thiện và xây dựng bộ máy hoạt động bộ phận chủ yếu như hoàn thiện hệ thống
quản trị rủi ro: Rủi ro hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng đến từ nhiều phía
và từ tất cả các đối tượng hoạt động kinh doanh, đặc biệt đối với hoạt động kinh
doanh của sở giao dịch là phục vụ các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội lại
chủ yếu ở trên địa bàn là các vùng nông nghiệp, nông thôn, nên quản trị rủi ro cần
phải được coi trọng ngay từ khâu xây dựng các cơ chế vận hành trong định hướng
phát triển của sở. Lâu nay, do kế thừa từ ngân hàng phục vụ người nghèo, nên mới
chỉ quan tâm đến kiểm tra kiểm soát, xử lý nên còn thiếu tính hệ thống, chủ động,
phòng ngừa. Do vậy, để hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả, nhằm nâng cao năng
lực hoạt động tín dụng, ngân hàng chính sách xã hội cần sớm tiến hành:
Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro toàn diện đầy đủ các loại rủi ro theo
hướng tập chung tại hội sở chính. Hệ thống này cần được thống nhất trong cả ngân
hàng. Trách nhiệm rõ ràng theo từng cấp quản lý.
Xác định và đánh giá rủi ro: Tất cả các rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng
đến mục tiêu chiến lược phát triển của sở sẽ được xác định rõ ràng và thường
xuyên xem xét, đánh giá. Hệ thống xác định và đánh giá rủi ro sẽ cho phép xác
định được rủi ro mới, rủi ro tiềm tàng, rủi ro có thể kiểm soát được.
Hoạt động kiểm soát và phân trách nhiệm giữa các bộ phận:
Kiểm soát ở cấp lãnh đạo: ban lãnh đạo thường xuyên nhận được các báo
cáo định kì về tình hình rủi ro, sự tuân thủ và trạng thái rủi ro.
Kiểm soát hoạt động: kiểm tra, giám sát các hoạt động rủi ro, báo cáo trạng

thái rủi ro. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo được xác định theo cấp quản lý kinh
doanh.
Tuân thủ các giới hạn rủi ro: xác định các giới hạn rủi ro và bảo toàn tuân
thủ đúng.
Phê duyệt và uỷ quyền: Sẽ có sự uỷ quyền phê duyệt giao dịch trong phạm
vi giới hạn theo uỷ quyền, đảm bảo việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng được phê
duyệt ở cấp lãnh đạo.
Thẩm tra đối chiếu
Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
Kiểm soát hoạt động quản lý rủi ro và xử lý rủi ro: Phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ tại sở giám sát việc tuân thủ các chính sách, quy trình quản lý rủi ro đặt
ra. Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ sẽ hoạt động độc lập với chức năng quản lý rủi
ro hàng ngày và có trách nhiệm báo cáo lên ban giám đốc nhằm cung cấp các ý
kiến không chênh lệch về hoạt động quản lý rủi ro. Các bộ phận quản lý rủi ro của
sở sẽ thiết lập các quy trình tự kiểm tra, kiểm soát hoàn chỉnh. Bất cứ sự yếu kém
nào phát hiện trong hệ thống quản lý rủi ro đều được báo cáo lên ban điều hành
theo quy trình báo cáo đã được quy định.
3.2.2. Nâng cao năng lực điều hành, quản trị của các cấp lãnh đạo
Sự chỉ đạo quan tâm của hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc là yếu tố
quyết định cho sự thành công của sở giao dịch. Đồng thời SGD cũng đã kết hợp
chặt chẽ với các phòng ban của hội sở chính cộng với tính chủ động trong công tác
điều hành là yếu tố quyết định đến sự thành công.
Vậy nâng cao năng lực quản trị điều hành các cấp lãnh đạo, quản lý trong sở
sẽ là một giải pháp quan trọng trong hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng.
Hoàn thiện quy chế làm việc của các cấp lãnh đạo, năng lực thực tế của ban
lãnh đạo: Cần có sự tuyển dụng đầu vào với chất lượng tốt, trong quá trình làm
việc thường xuyên đào tạo thêm cho ban lãnh đạo.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn tín dụng
Như đã trình bày ở những phần trên, Chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn

trong quản lý vốn tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để nâng cao năng lực
quản lý SGDNHCSXH cần thực hiện các giải pháp quản lý phù hợp như:
- Xây dựng quy chế cho vay thống nhất và phù hợp với đối tượng khách hàng
của SGDNHCSXH. Xây dựng đề án trình Chính phủ cải tiến quy chế cho vay hssv,
và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, giám sát rủi ro và áp dụng cơ chế trích lập, sử
dụng quĩ dự phòng rủi ro theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, giám sát rủi ro của SGDNHCSXH
trong thời gian tới phải là:
+ Ngân hàng phối hợp chặt với Chính quyền địa phương và các tổ chức chính
trị- xã hội, các cơ quan thực hiện chương trình tăng cường kiểm tra giám sát và đôn
đốc thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản cho vay mới phải có thẩm định kỹ. Để
thực hiện tốt giải pháp này, SGDNHCSXH cần đào tạo và hướng dẫn phương pháp
thẩm định cho vay cho các tổ chức chính trị- xã hội là bên nhận uỷ thác, đồng thời
hướng dẫn người vay cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và
ngoài nước, phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, tập trung
rà soát các khoản đã cho vay, phân loại và đánh giá đúng tình trạng khoản vay, khả
năng thu hồi nợ…qua đó đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp.
+ SGDNHCSXH cần xếp loại các khoản vay dựa trên các yếu tố về tính hợp
pháp của người vay vốn, khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thời gian nợ, các điều
kiện kinh tế xã hội có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ…Trong hạch toán kế toán
cần tổ chức hạch toán phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

×