Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất thủy sản tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam, chi nhánh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN THANH DIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN THANH DIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101


Mã HV:

57CH229

Quyết định giao đề tài:

642/QĐ-ĐHNT ngày 12/06/2019

Quyết định thành lập HĐ:

605/QĐ-ĐHNT ngày 16/6/2020

Ngày bảo vệ:

26/6/2020

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS QCH THỊ KHÁNH NGỌC
Phịng Đào tạo Sau đại học:

KHÁNH HỊA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài:“Quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ
sản xuất thủy sản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Cơng thương Việt Nam, Chi
nhánh Phú n”, là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong đề tài
này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày

trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình
bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Khánh Hịa, tháng 03 năm 2020
Tác giả luận văn

Phan Thanh Diệp

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của q phịng
trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là Khoa Kinh tế đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi
được hồn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Thị Kim Anh đã giúp tơi hồn thành tốt đề tài. Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến sự giúp đỡ này của Nhà trường, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Kinh tế
và Giáo viên hướng dẫn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người đã
giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra
kết quả nghiên cứu của đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã giúp đỡ, động viên
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 03 năm 2020
Tác giả luận văn

Phan Thanh Diệp

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....8
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng.......................................................................................8
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng ..............................................................................................8
1.1.2. Rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng ..........................................................9
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng................................................................................10
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................................12
1.1.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng.........................................................................13
1.2. Đặc điểm của ngành nuôi trồng thủy sản ...............................................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng quản trị rủi ro trong nuôi trồng thủy sản của
các hộ ............................................................................................................................15
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các Ngân hàng thương mại trong quản trị rủi ro nuôi
trồng thủy sản.....................................................................................................................18
Kết luận chương 1 .........................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT THỦY SẢN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
PHÚ YÊN (VIETINBANK PHÚ YÊN).....................................................................21
2.1. Giới thiệu sơ lược về chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Phú Yên
(Vietinbank Phú Yên)....................................................................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Phú Yên.................................21

v


2.1.2. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Vietinbank Phú Yên...........................21
2.1.3. Nhân sự và Nguồn lực tài chính ..........................................................................23
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Phú Yên giai đoạn
2016-2018 ......................................................................................................................25
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .....................................................................................25
2.2.2. Hoạt động cho vay...............................................................................................27
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................................28
2.3. Thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro đối với hộ nuôi trồng thủy sản tại
Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2016 – 2018..................................................................31
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...................................................................31
2.3.2. Thực trạng rủi ro trong nuôi trồng thủy sản của các hộ dân ...............................32
2.3.3. Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ nuôi trồng thủy sản tại
Vietinbank Phú Yên ......................................................................................................43
2.4. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng hộ ni trồng tơm tại Chi nhánh
Vietinbank Phú Yên ......................................................................................................57
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................54
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .........................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT SẢN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG PHÚ YÊN ..................................................................................................71
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Vietinbank Phú Yên...................................71
3.1.1. Định hướng chung ...............................................................................................71
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với Hộ ni trồng thủy sản ........................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất thủy sản tại Ngân
hàng TMCP Công thương Chi nhánh Phú Yên.............................................................72
3.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức và nâng cao năng lực quản trị điều hành ...............72

3.2.2. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương CN Phú Yên .......................................72
vi


3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và quản trị rủi ro sau cho vay hộ sản xuất kinh
doanh thủy sản ...............................................................................................................74
3.2.4. Hồn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ và trích lập dự phịng rủi ro .....................75
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với các hộ......................................................................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với Vietinbank ..............................................................................72
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN ....................................................................................72
3.3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ ...............................................................................73
Kết luận chương 3 .........................................................................................................74
KẾT LUẬN ...................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD:

Cán bộ tín dụng

CN:

Chi nhánh


DPRR:

Dự phịng rủi ro

HĐKD:

Hoạt động kinh doanh

KHDN:

Khách hàng doanh nghiệp

KHBL:

Khách hàng bán lẻ

KH:

Khách hàng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NH:

Ngân hàng

NHTM:


Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHCTVN:

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

NV:

Nhân viên

PGD:

Phịng giao dịch

QTRRTD:

Quản trị rủi ro tín dụng

QTRR:

Quản trị rủi ro


RRTD:

Rủi ro tín dụng

TMCP:

Thương mại cổ phần

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

TP:

Thành phố

TĂCN:

Thức ăn chăn ni

Vietinbank:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam

XHTDNB:


Xếp hạng tín dụng nội bộ

XHTD:

Xếp hạng tín dụng

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng ........................................................23
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính và trình độ văn hóa...........................24
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2016 -2018 .........................26
Bảng 2.4: Tổng dư nợ của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 .........................................27
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018............30
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng hộ sản xuất thủy sản từ 2016-2018 ............................31
Bảng 2.7: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ............................................................31
Bảng 2.8: Rủi ro dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm) của các hộ điều tra ......32
Bảng 2.9: Mức độ thiệt hại do rủi ro khi dịch bệnh xảy ra của các hộ điều tra ............33
Bảng 2.10: Rủi ro về tài chính của các hộ ni trồng thủy sản của các hộ điều tra......34
Bảng 2.11: Tình hình vay vốn của các hộ theo nguồn ..................................................35
Bảng 2.12: Tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi của các hộ điều tra...........................36
Bảng 2.13: Những nguyên nhân gây thiệt hại do thức ăn chăn nuôi ............................37
Bảng 2.14: Tần suất xuất hiện và tác động của các loại rủi ro trong nuôi trồng thủy sản
của hộ.............................................................................................................................41
Bảng 2.15: Kết quả nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm) của các hộ dân đang có quan hệ vay
vốn tại Vietinbank Phú Yên, giai đoạn 2016-2018 .......................................................42
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp số lượng hồ sơ xin vay vốn từ khách hàng hộ nuôi trồng giai
đoạn 2016-2018 .............................................................................................................45
Bảng 2.17: Bảng xếp loại khách hàng hộ ni trồng tơm .............................................47

Bảng 2.18: Tình hình phân loại nợ hộ nuôi trồng tôm tại Vietinbank Phú n giai đoạn
2016 – 2018 ...................................................................................................................54
Bảng 2.19: Tình hình trích lập Quỹ dự phịng rủi ro tín dụng hộ ni trồng tôm của
Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2016-2018 ....................................................................52
Bảng 2.20: Kết quả điều tra ý kiến của NV nguyên nhân RRTD về phía ngân hàng .....61
Bảng 2.21: Kết quả điều tra ý kiến của CBCNV nguyên nhân RRTD về phía khách
hàng ...............................................................................................................................63
Bảng 2.22: Kết quả điều tra ý kiến của CBCNV về nguyên nhân khách quan.............65
ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tổng dư nợ của Chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018 ........................................28
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 ............30

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng thì hoạt động tín dụng đóng vai trị lớn
nhất. Chiếm vị trí quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế chính là nguồn vốn
tín dụng. Nguồn thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng thu nhập
của các ngân hàng nhưng kèm theo đó là tính rủi ro.Vì vậy việc quản trị nhằm giảm
thiểu rủi ro có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng và đối
với cả nền kinh tế.
Thực tiễn hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Phú
Yên thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng chưa thực sự được kiểm soát một cách
hiệu quả và rủi ro đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng
cần được quản lý và kiểm soát trong giới hạn cho phép nhằm giảm thiểu tổn thất, góp
phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp ngân hàng tăng

trưởng bền vững.
Trong các năm trở lại đây, ngành sản xuất thủy sản là một trong những ngành
kinh tế chính của đất nước, mang lại giá trị xuất khẩu hàng tỷ USD và tạo công ăn việc
làm cho nhiều lao động, tuy nhiên đối diện với tình hình kinh tế thế giới đang khó
khăn và diễn biến phức tạp, cũng như biến đổi khí hậu đang tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất thủy sản, nên hoạt động tín dụng đối với đối
tượng khách hàng này ln tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó mà tác giả đã chọn đề tài
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất thủy sản tại Ngân hàng
TMCP Công thương Chi nhánh Phú Yên để làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn và phương pháp chuyên gia, đề tài đã
đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Công thương Chi
nhánh Phú Yên trong 3 năm 2016 đến 2018, luận văn đã nêu rõ tình hình quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng cũng như cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng hộ sản xuất thủy sản. Qua đánh giá tác giả đã cho thấy những mặt đạt được cũng
như chưa đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Cơng
thương Chi nhánh Phú Yên.
Luận văn bước đầu đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng TMCP Cơng thương Phú n, góp phần đẩy mạnh sự phát triển
hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập. Cụ thể là: Hồn thiện mơ hình tổ chức và
xi


nâng cao năng lực quản trị điều hành; bồi dưỡng trình độ chun mơn; nâng cao chất
lượng thẩm định và quản trị rủi ro sau cho vay; Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ
và trích lập dự phịng rủi ro .
Từ khóa: quản trị, rủi ro, tín dụng, hộ sản xuất thủy sản, Ngân hàng TMCP
Công thương, Phú Yên.

xii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ lớn nhất và chủ yếu của các ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng thu nhập của các
ngân hàng nhưng kèm theo đó là tính rủi ro. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
cho tổ chức tín dụng trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các con số thống kê và nhiều
nghiên cứu đã cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng rủi ro hoạt động
của ngân hàng (tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng). Trong đó, kinh tế hộ
thủy sản chiếm vị trí quan trọng và đem lại nguồn lớn cho các Ngân hàng thương mại.
Nhằm thực hiện thành công chủ trương giảm nghèo bền vững, tiến tới hồn
thành kế hoạch xây dựng nơng thơn mới nên nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất thủy
sản ngày càng tăng với lượng vốn vay càng lớn. Nhờ nghiệp vụ cho vay của mình, các
Ngân hàng đã góp phần đáp ứng vốn kịp thời cho các hộ sản xuất, giúp hoạt động sản
xuất – kinh doanh thủy sản của các liên tục và hiệu quả. Nguồn vốn tín dụng cung ứng
cho ngành thủy sản đã góp phần tăng trưởng cho hoạt động nuôi trồng, sản xuất thủy
sản, tạo việc làm và đem lại nguồn thu nhập cho người dân, góp phần chuyển dịch nền
kinh tế nơng thơn theo hướng hiện đại hơn. Tuy nhiên, bên cạnh mang lại nguồn thu
lớn cho Ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng dành cho lĩnh vực thủy sản cũng chứa đựng
nhiều rủi ro. Những năm gần đây thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra trên thế giới cũng
như Việt Nam đã gây ra những thiệt hại lớn và đem lại những khó khăn và rủi ro cho
người nơng dân. Bên cạnh đó việc quy hoạch vùng nuôi chưa đồng bộ và yếu tố môi
trường biến đổi đã dẫn đến sự biến động thất thường của sản lượng ni trồng. Do
những khó khăn và rủi ro trong nuôi trồng, chế biến thủy sản làm giảm thu nhập và
khả năng sinh lời của người nông dân, hoạt động sản xuất bị ngưng trệ và tác động
trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội. Người dân cần có những giải pháp phù hợp
nhằm giảm thiểu thiệt hại trong q trình ni trồng, sản xuất thủy sản.
Phong trào nuôi trồng thủy sản Phú Yên phát triển rất mạnh. Điều này được thể hiện
rõ qua số lượng khách hàng hộ sản xuất thủy sản tăng đều các năm, cụ thể như sau:

Năm 2016: 209 hộ, năm 2017: 234 hộ, tăng 25 hộ so với năm 2016, năm 2018: 310
hộ, tăng 76 hộ so với năm 2017. (Nguồn: Báo cáo Kết quả HĐKD giai đoạn 2016 –
2018, Ngân hàng TMCP Vietinbank Phú Yên).
1


Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng hộ sản xuất thủy sản thì tỷ trọng dư nợ cho
vay hộ sản xuất thủy sản cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2016 dư nợ cho vay
hộ sản xuất thủy sản là 233.449 triệu đồng, năm 2017 là 261.366 triệu đồng, tương ứng
tăng 12% so với năm 2016, năm 2018 là 346.516 triệu đồng, tăng 33% so với năm
2017. Tuy nhiên, trong quá trình cho vay đối với phân khúc khách hàng này những rủi
ro tín dụng đã được bộc lộ rõ. Điều kiện tự nhiên, con giống, chất lượng nguồn nước...
có tác động rất lớn đến các hộ sản xuất nuôi trồng, kinh doanh thủy sản. Trong những
năm trở lại đây, thời tiết đang diễn biến theo chiều hướng không thuận lợi nên đã gây
ra dịch bệnh làm ảnh hưởng xấu đến q trình ni trồng thủy sản, do đó tỷ lệ nợ xấu
đối với đối tượng khách hàng này cũng tăng qua các năm. Nợ xấu đối với đối tượng
khách hàng này khiến Ngân hàng tăng chi phí, thất thốt vốn vay, làm xấu tình hình tài
chính và bị giảm uy tín. Tỷ lệ nợ xấu hộ nuôi trồng tôm của Vietinbank chi nhánh Phú
Yên năm 2016 là 7.004 triệu đồng chiếm 3%, năm 2017 là 7.740 triệu đồng chiếm
2,96% và năm 2018 là 10.634 triệu đồng chiếm 3,07%. Tuy nhiên, đây là rủi ro tất yếu
trong hoạt động tín dụng, chúng ta khơng thể loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể áp dụng
các biện pháp để phòng ngừa hoặc hạn chế đến mức thấp nhất có thể, đồng thời có các
biện pháp khắc phục chủ động khi rủi ro xảy ra.
Thực tiễn hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Phú
Yên thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng chưa thực sự được kiểm soát một cách
hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cần
được quản lý và kiểm soát trong giới hạn cho phép nhằm giảm thiểu tổn thất, góp phần
nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp ngân hàng tăng trưởng
bền vững.
Đó là lý do tơi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất thủy sản

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên”, với mong muốn
hiểu sâu lý luận quản trị rủi ro tín dụng, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng đối với hộ sản xuất thủy sản và bước đầu đề xuất một số giải pháp hồn thiện
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Cơng thương Phú n, góp phần đẩy
mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất thủy sản.
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất
2


thủy sản tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên được hoàn
thiện hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ ni trồng thủy sản đang áp
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Phú Yên.
- Đề xuất một số giải pháp, đồng thời kiến nghị liên quan giúp hồn thiện cơng
tác quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ nuôi trồng thủy sản tại Ngân hàng TMCP Công
thương Phú Yên trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín
dụng trong nuôi trồng thủy sản đối với các hộ nông dân đang có quan hệ vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Phú Yên.
- Đối tượng lựa chọn để khảo sát của đề tài là các hộ nuôi tôm đang vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Phú Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ ni tơm đang vay
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên.

- Thời gian: Phân tích số liệu báo cáo từ 2016-2018. Số liệu từ phiếu điều tra
khảo sát được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 5/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Để phục vụ nghiên cứu này, các tài liệu/thông tin thứ cấp được thu thập chi tiết
như sau:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh 2016 – 2018, Vietinbank Phú Yên.
4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Đề tài được nghiên cứu từ các hộ nuôi trồng thủy sản (ni tơm) đang có quan hệ
vay vốn tại Vietinbank Phú Yên.
“Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành điều tra là 111 hộ. Theo phân loại
của Ngân hàng, có 3 nhóm quy mơ là quy mô nhỏ, quy mô vừa và quy mô lớn.
Thông tin sơ cấp được lấy từ phía điều tra các hộ nuôi tôm.
3


Nội dung điều tra:
- Những thông tin cơ bản của hộ: Tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao động…
- Thông tin về thực trạng nuôi tôm (diện tích, năng suất, sản lượng…và những
rủi ro mà hộ gặp phải khi nuôi trồng thủy sản.
- Thông tin về thực trạng quản trị rủi ro trong nuôi tôm của hộ.
Ngân hàng phân loại các hộ nông dân nuôi tôm xét theo tiêu chí là quy mơ diện
tích ni trồng thủy sản:
+ Nhóm hộ quy mơ nhỏ: diện tích ni < 1.000 m2.
+ Nhóm hộ quy mơ trung bình: 1.000 m2 <= diện tích ni <= 2.000 m2.
+ Nhóm hộ quy mơ lớn: diện tích ni > 2.000m2.” (Nguyễn Thị Hà
Anh, 2018).
Bên cạnh đó, tơi đã tiến hành phỏng vấn 119 người là nhân viên của Vietinbank
Phú Yên nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với hộ nuôi trồng tôm.

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Thông tin, số liệu sau khi thu thập được, chúng tôi sẽ tiến hành nhập số liệu vào
phần mềm Excel, sau đó thực hiện tính tốn, tổng hợp và phân tổ theo các tiêu chí
nghiên cứu và trình bày trên các bảng và đồ thị, sơ đồ nhằm đánh giá đúng thực trạng
quản trị rủi ro nuôi tôm của các hộ nông dân ở địa phương.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
4.3.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Sau khi thu thập số liệu tiến hành tổng hợp thống kê, phân tổ thống kê theo quy
mơ. Từ đó chọn lọc thông tin để mô tả thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro
trong nuôi trồng tôm của các hộ nông dân.
4.3.2. Phương pháp so sánh
Dựa trên các chỉ tiêu đã tính tốn, từ đó so sánh các chỉ tiêu tương ứng để tìm ra
các ảnh hưởng của rủi ro và quản trị rủi ro trong nuôi trồng thủy sản của các hộ nông
dân nuôi tôm theo các tiêu chí phân tổ (quy mơ, hình thức ni trồng…) nhằm tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản trị rủi ro nuôi trồng thủy sản của các hộ nông
dân nuôi tôm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Về mặt khoa học
Đề tài được thực hiện với hy vọng sẽ đóng góp một phần vào việc hệ thống hóa
cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
4


Đồng thời nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu giúp cho các nhà nghiên
cứu, sinh viên tham khảo để thực hiện các nghiên cứu có liên quan.
5.2. Về mặt thực tiễn
Hiện nay, tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - CN Phú n thì hộ sản
xuất thủy sản trong đó đối tượng chủ yếu được xác định là hộ nuôi tôm là đối tượng
cần được phát triển cho vay để tạo điều kiện hình thành nguồn vốn cho các hộ nuôi
trồng thủy sản mở rộng sản xuất, kinh doanh.

“Tuy nhiên, tín dụng đối với phân khúc khách hàng này đã bộc lộ những rủi ro
trong quá trình cho vay. Do đặc thù là hộ sản xuất nuôi trồng thủy sản nên phải phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, con giống, chất lượng nguồn nước... Những
năm qua do biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp gây nên dịch bệnh đã ảnh
hưởng rất nhiều đến q trình ni trồng thủy sản, do đó tỷ lệ nợ xấu đối với đối tượng
khách hàng này cũng tăng qua các năm. Chính vì vậy địi hỏi phải có một quy trình
chặt chẽ và phải được kiểm soát một cách bải bản, hiệu quả trong quá trình phê duyệt
cấp tín dụng để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
Do đó, đây là đề tài dựa trên các quy định của Ngân hàng để phân tích và đánh
giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Cơng thương Phú n nhằm tìm ra các giải pháp giúp cho cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ ni tôm hiệu quả hơn nhằm giảm thiểu nợ xấu cho
Ngân hàng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng này, tác giả tham khảo
nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên quan:
(1) Nguyễn Thị Hà Anh, 2018, Quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất
thủy sản tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Khánh Hòa, Luận
văn Thạc sĩ , Trường Đại học Nha Trang.
Tác giả đã hệ thống hóa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất
thủy sản tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Khánh Hòa và làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, về quản trị rủi ro tín dụng, cũng như làm rõ
các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản trị tín dụng của NHTM đối
với hộ sản xuất thủy sản, từ đó đề xuất giải pháp nhằm kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ sản xuất thủy sản tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Khánh Hòa.
5


(2) Nguyễn Thị Thu Trâm, 2007, Quản trị rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch
II Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế

TP. HCM.
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro của
các NHTM; Định hình và hệ thống các dạng thức về thực trạng trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng; Đề ra các giải pháp hồn thiện chính sách quản trị rủi ro đối với SGDII
- NHCTVN nói riêng và đối với các NHTM nói chung.
(3) Nguyễn Thị Sâm, 2015, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro hoạt động tín dụng, đánh giá cơng
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank, những điểm mạnh để những ngân hàng
trên thị trường có thể áp dụng và những điểm yếu cần hạn chế.
(4) Phạm Thị Ngọc, 2017, Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh
Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Tác giả đã hệ thống hóa và góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận về phát
triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển và đưa ra được khung lý thuyết, làm rõ nội
dung cơ bản của phạm trù phát triển nuôi trồng thủy sản làm cơ sở thúc đẩy phát triển
nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.
Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao gồm:
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, các báo cáo thường niên, quy
trình, văn bản, chế độ chính sách do Vietinbank ban hành, báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 của Vietinbank Phú Yên cũng là
nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ nuôi trồng thủy sản tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Phú Yên (Vietinbank Phú Yên).
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị cơng tác rủi ro tín dụng đối
với hộ sản xuất thủy sản tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Phú Yên.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng hóa, hay nói
một cách khác, ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có tín dụng hoạt động
và phát huy tác dụng.
Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát triển cao của nền kinh tế
tiền tệ. Nó nảy sinh do yêu cầu khách quan của sự phát triển cao của sản xuất, lưu
thơng hàng hóa, dịch vụ trong cơ chế thị trường. Nó ra đời là để giải quyết quan hệ
cung cầu, điều hòa quan hệ cung cầu vốn tiền tệ trong nền kinh tế tiền tệ.
Theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN
Việt Nam, khái niệm cho vay được hiểu như sau: "Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi"
“Nói một cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
Như vậy, tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền, hình thành trong q trình
hoạt động của các NHTM, và do ngân hàng và các tổ chức tài chính, tín dụng đứng ra
làm trung gian, cầu nối giữa người có vốn cho vay và người cần vốn để sử dụng. Xét
trên quan hệ giữa người cho vay với ngân hàng thì ngân hàng là người vay nợ, còn trên
quan hệ giữa người vay vốn với ngân hàng thì ngân hàng là người chủ nợ.
“Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và có các
đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là

cho vay (bằng tiền) và cho thuê ( bất động sản và động sản);
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
7


- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết
hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh tốn.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
“Chức năng của tín dụng: Tập trung và phân phối lại tài nguyên theo ngun
tắc có hồn trả, tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng; phản ánh và kiểm sốt các hoạt
động kinh tế.
Ngun tắc tín dụng: Vốn vay phải hồn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; vốn vay
phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư
hàng hóa tương đương.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân hàng cho khách hàng
theo ngun tắc thỏa thuận và có hồn trả.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
1.1.2. Rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng
“Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, loại hình
kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, trong các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, ngân hàng
cũng bị thiệt hại thậm chí làm phá sản do những rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không
trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ.
Hoặc nói một cách cụ thể hơn, thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của
ngân hàng có thể khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt giá trị và thời hạn.”

(Nguyễn Thị Thu Trâm, 2007).
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” - theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
“Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập cho
ngân hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ các điều
8


khoản của hợp đồng tín dụng hay khơng thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận theo các
điều khoản của hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng xuất hiện trong q trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho
th tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh tốn và các hình thức cấp tín dụng khác
của ngân hàng.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
Từ những nội dung trình bày ở trên có thể hiểu rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát
sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
“- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
* Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
* Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,...
9


- Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác làm thất
thốt vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
+ Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến
thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
+ Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp
để thu nợ.

+ Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…” (
Nguyễn Thị Sâm 2015).
Nhìn chung hiện nay để phân loại rủi ro sẽ có nhiều cách khác nhau, tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ áp dụng theo cách phân loại về rủi ro
gồm: Rủi ro sản xuất, rủi ro về giá cả hay rủi ro thị trường, rủi ro thể chế, rủi ro về con
người và rủi ro tín dụng.
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
“- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng
xảy ra là do những nguyên nhân sau:
+ Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể
lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
+ Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: khơng
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản
đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng khơng kiểm tra,
giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
+ Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cịn hạn chế nên việc đánh giá các
dự án, hồ sơ xin vay cịn chưa tốt, cịn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn
cho vay.
10


+ Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải
ngân hay thu nợ, đơi khi cịn nể nang trong quan hệ khách hàng.
+ Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
+ Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.

+ Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng.
+ Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.
+ Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
+ Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
+ Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy
trình cơng nghệ, khơng trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm... dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh
tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp khơng có khả năng thu hồi vốn
trả nợ cho Ngân hàng.
+ Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
- Nguyên nhân khác.
+ Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh
tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.
+ Do mơi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, cịn nhiều sơ hở dẫn tới
khơng kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
+ Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngồi nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
+ Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.
+ Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
+ Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.
+ Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát
triển đất nước.”( Nguyễn Thị Sâm 2015).
11



1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng phải
gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hơp̣ đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.
“Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân hàng bị
giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi không thu được
nợ thì vịng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh khơng có hiệu quả.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng khơng có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm
thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ
hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.”
(Theo Nguyễn Thị Thu Trâm, 2007).
1.1.4.2. Đối với khách hàng
“Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì
chi phí của hộ nuôi trồng sẽ tăng lên. Hộ nuôi trồng đã đang gặp khó khăn trong tình
hình tài chính, giờ lại thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ khơng có đủ tiền để trả nợ cho
Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản, đôi khi dẫn đến

tình trạng phá sản cho hộ ni trồng.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
“ Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho khách hàng, nền kinh tế
bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn, nợ khó
12


địi, Ngân hàng khơng có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả, mở rộng và phát
triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của Ngân hàng lại hoạt động khơng có hiệu
quả mà ngân hàng lại khơng thể kiểm sốt nổi. Kết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh
tế khơng phát triển, xã hội bị rối loạn.
Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của Ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì
vậy, quản trị rủi ro tín dụng khơng chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của
toàn nền kinh tế.” (Nguyễn Thị Hà Anh, 2018).
1.1.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Theo Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội, quy trình quản lý rủi ro tín dụng gồm 5 bước:
Bước 1: Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.
Chiến lược quản lí rủi ro tín dụng thường dựa vào các chính sách về tín dụng mà
ngân hàng đã đề ra và các kinh nghiệm từ quản lí mà ngân hàng có được. Đây là bước
nền tảng cho việc thực hiện các bước sau.
Bước 2: Nhận diện rủi ro tín dụng.
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác
nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên quan
đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận
được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thơng tin khác do ngân hàng tự
tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà
khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ của
từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xuyên giám sát

khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong quá trình
khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp nhất, và nếu
có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.
Bước 3: Đo lường rủi ro tín dụng.
Đây thường được coi là bước quan trọng nhất trong quy trình quản lý rủi ro tín
dụng. Từ những đánh giá sơ bộ về các loại rủi ro mà khách hàng có thể có, các ngân
hàng sẽ tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro dựa trên các phương pháp khác
nhau nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng giống như khi nhận diện
rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách hàng không trả được nợ khi cấp
13


×