Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA VIETCOMBANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.86 KB, 24 trang )

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA VIETCOMBANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
3.1. Định hướng nâng cao năng lực tài chính.
3.1.1. Dự đoán tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
 Việt Nam xuất khẩu đến tỷ lệ 60% GDP, vì vậy khi nền kinh tế thế giới suy thoái,
nhập khẩu co rút lại, tất nhiên là tác động đến lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam.
Nhưng đấy là tác động từ bên ngoài. Phần khác là tác động từ bên trong do một
chính sách kìm chế lạm phát dựa trên phân tích lạm phát là do “cầu kéo”, nên đã
ban hành một chính sách tiền tệ siết chặt tín dụng, với một mức lãi suất quá cao,
khiến cho DN không thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng loạt DN lớn
nhỏ đã phải ngừng hoạt động, giải thể, sa thải nhân công.
 Với kim ngạch xuất khẩu bị co lại, nếu nhà nước không có biện pháp điều tiết cắt
giảm nhập khẩu, thì cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong năm 2009 sẽ
trở nên vô cùng khó khăn.
 Lượng FDI năm 2008 tuy được đăng ký rất cao, nhưng mức độ giải ngân còn tuỳ
thuộc nơi khả năng dàn xếp vốn vay của các nhà đầu tư. Với thị trường tài chính
thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng, chưa thấy tia ánh sáng của phục hồi, thì
khó kỳ vọng vào một tốc độ giải ngân bình thường hay nhanh chóng.
 Thị trường chứng khoán trong năm 2009 sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong nửa
năm đầu không tránh khỏi tiếp tục bị tuột dốc, chưa có chuyên gia nào có thể
khẳng định đáy cuối cùng là ở mức nào. Nửa năm sau, hướng đi lên hay đi xuống
còn tùy thuộc tác dụng của các biện pháp giải nguy và hỗ trợ phát triển, và tình
hình kinh tế thế giới.
 Thị trường bất động sản hiện nay đang bị đóng băng. Chẳng những thế mà vì bất
động sản không bán được mà nợ ngân hàng thì không thể trì hoãn, lái buôn phải
bán những tài sản khác, kể cả cố phiếu, cổ phần để trả nợ. Tóm lại, lái buôn đã kiệt
sức, thị trường bất động sản đầu cơ phải bị xì xệp, hoặc bong bóng sẽ phải vỡ. Nếu
Việt Nam không khéo kịp thời xử lý cuộc khủng hoảng nhà đất, hậu quả sẽ
khó lường. Tài sản cầm cố không còn giá trị như ban đầu thẩm định, lại không có
thị trường thứ cấp, tức là không có người mua mặc dù giá đã xuống đến sàn. Ngân
hàng xiết nợ, nhưng không bán được thì sẽ mất thanh khoản, và mất cả khả năng


thanh toán, đưa đến đổ vỡ hàng loạt, như đã xảy ra với trái phiếu phái sinh bất
động sản ở Mỹ hay các nước châu Âu.
 Ba kịch bản kinh tế Việt Nam 2009.
 Lạc quan: tăng trưởng 6,5%, lạm phát dưới 10%, kinh tế sẽ bắt đầu phục hồi từ
2010.
 Trung tính: tăng trưởng 5,5%, lạm phát khoảng 6-8%, kinh tế sẽ bắt đầu phục hồi
từ 2011.
 Xấu: tăng trưởng khoảng 4,5%, lạm phát trên 10%, kinh tế đình đốn.
3.1.2. Mục tiêu định hướng toàn ngành ngân hàng trong thời gian tới.
Ngày 30/12/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tổ chức Hội
nghị Triển khai nhiệm vụ Ngân hàng năm 2009 nhằm đánh giá hoạt động ngân
hàng năm 2008 và định hướng nhiệm vụ Ngành năm 2009.
Thủ tướng nhận định, năm 2009 dự báo tình hình kinh tế sẽ khó khăn hơn
năm 2008, do đó nhiệm vụ đặt ra cho năm 2009 là rất nặng nề, khó khăn, thách
thức là hết sức gay gắt, nhưng thời cơ, thuận lợi và tiềm năng phát triển của nước
ta còn rất lớn và rất cơ bản. Thủ tướng yêu cầu NHNN cần khẩn trương triển khai
ngay bằng các chương trình hành động cụ thể, thiết thực, trong đó nhấn mạnh bốn
nhóm vấn đề sau:
 Một là, Vai trò của hệ thống ngân hàng, chính sách tiền tệ là có ý nghĩa quyết định.
Ngành Ngân hàng phải tham mưu đưa ra một chính sách thích hợp để chống suy
giảm kinh tế, kích cầu đầu tư; dự báo, phân tích, đánh giá, nắm chắc tình hình để
chủ động điều hành, tham mưu thực hiện được các mục tiêu đề ra. Huy động tổng
hợp sức mạnh của toàn ngành để thực hiện có hiệu quả; đoàn kết, chung sức, chung
lòng vì mục tiêu chung.
 Hai là, Điều hành lãi suất, tỷ giá linh hoạt, hiệu quả, góp phần giữ ổn định kinh tế
vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống: đảm bảo khả năng thanh khoản của hệ thống
ngân hàng, nhưng đồng thời đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế. Giải bài toán lãi suất
hiện nay là rất quan trọng.
 Ba là, Lành mạnh hoá hơn nữa hệ thống ngân hàng, cả về năng lực tài chính, nâng
cao chất lượng tín dụng, đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, đào tạo nguồn nhân

lực, nâng cao năng lực quản trị điều hành… Đặc biệt vấn đề nợ xấu sẽ có chiều
hướng tăng lên trong thời gian tới, cần có sự quan tâm đúng mức và không thể chủ
quan.
 Bốn là, Hoàn thiện hệ thống thể chế về tiền tệ và ngân hàng, tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo hoạt động của hệ thống ngân hàng an toàn, hiệu quả,
linh hoạt hơn, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, tăng cường năng lực quản lý nhà nước của NHNN và đáp ứng yêu cầu đổi
mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Trước mắt, tập trung
hoàn thành việc xây dựng và trình Quốc hội 2 Dự án Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật Các Tổ chức Tín dụng. Đồng thời, tăng cường công tác cải cách hành chính,
chống tham nhũng, tiêu cực. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để tạo sự
đồng thuận và giúp công chúng hiểu rõ hơn về hoạt động ngân hàng.
3.1.3. Định hướng của Vietcombank trong thời gian tới.
 Hoàn thành công tác quyết toán năm 2009 đúng thời gian quy định với số liệu
chính xác.
 Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng
thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay thể nhân
trong tổng dư nợ.
 Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho vay trung – dài hạn và tăng cường quan hệ
với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ.
 Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng… để đảm bảo quản lý rủi ro
và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng lượng
khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước để thu hút và hỗ
trợ các kế hoạch doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
 Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo rộng rãi các
sản phẩm của Vietcombank trên mọi thông tin hay thông qua các chương trình
khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Vietcombank trong điều
kiện hội nhập.
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn.

 Đặt kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn hợp lý, hiệu quả: Mỗi giai
đoạn cần đưa ra một kế hoạch cho việc huy động vốn phù hợp với nhu cầu hoạt
động kinh doanh, nhu cầu của thị trường, đảm bảo thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia…
Do vậy, đầu mỗi thời kỳ Vietcombank phải lập ra một kế hoạch rõ ràng, tính
toán kỹ lưỡng cho việc huy động vốn từ nền kinh tế phục vụ nhu cầu hoạt động của
mình, cũng như thực hiện luân chuyển, điều hòa vốn cân bằng, hiệu quả trong hệ
thống ngân hàngViệt Nam. Muốn vậy, Vietcombank cần phải nghiên cứu , xác định
chính xác cung cầu tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể, cân đối với khả năng huy
động vốn trên địa bàn, xem xét và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mà Vietcombank
đề ra đã thực sự hợp lý , có hiệu quả hay chưa. Cùng với đó là việc đưa ra các biện
pháp cụ thể về mức lãi suất huy động, hình thức huy động vốn phù hợp nhất để đạt
được kế hoạch đặt ra.
 Mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
 Thực hiện tốt công tác mở rộng mạng lưới quy mô, mở rộng thị trường tạo nên uy
tín, hình ảnh cho ngân hàng: Vietcombank nên thành lập thêm các phòng giao dịch
ở các tỉnh, thành phố mới trở nên đông đúc và phát triển, các trung tâm, tập trung
đông dân và các tổ chức kinh tế, tăng thêm thời gian giao dịch vào các ngày nghỉ,
ngày lễ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
 Thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động theo hướng hoàn thiện và phát triển
tốt hơn nữa các hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
của tổ chức kinh tế với nhiều mức lãi suất và kỳ hạn. Đồng thời không ngừng
nghiên cứu phát triển các hình thức huy động mới tiên tiến và mang lại hiệu quả
cao hơn.
 Đảm bảo cơ cấu vốn huy động hợp lý.
 Đa dạng hóa cách thức trả lãi phù hợp, linh hoạt: Ngoài thời hạn khác nhau,
Vietcombank cũng phải đưa ra các cách thức trả lãi khác nhau: trả lãi trước, trả lãi
sau, trả lãi hàng tháng, quý, năm. Điều này dòi hỏi các ngân hàng phải tính toán lãi
suất sao cho đảm bảo kinh doanh an toàn và hiệu quả, bù đắp được chi phí và có
lãi.

 Tăng cường hơn nữa vốn huy động ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay ngoại
tệ, đầu tư vốn bằng ngoại tệ, thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ.
 Tăng cường công tác huy động vốn trung và dài hạn: Hiện nay, việc huy động vốn
trung và dài hạn của Vietcombank chưa nhiều. Lý do chủ yếu là do Vietcombank
có nguồn vốn đủ lớn, đủ khả năng đáp ứng cho vay dài hạn nên Vietcombank
không huy động vốn dài hạn hoặc cũng có thể do tâm lý người gửi tiền vì họ sợ
tiền gửi sẽ bị mất giá, lãi thấp hay không chủ động trong kế hoạch chi tiêu của
mình. Vì vậy, ngân hàng nên huy động vốn trung dài hạn bằng việc phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu có thời hạn dài để có một nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu
cho vay trung dài hạn đang phát triển ở ngân hàng hiện nay.
 Có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp.
Lãi suất là một trong những nhân tố kinh tế có tác động mạnh mẽ đến việc
thu hút vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế. Nó vừa là đòn bẩy kinh tế, vừa là công cụ đắc lực nhằm thực thi chính sách tiền
tệ quốc gia. Ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách lãi suất hợp lý, phù
hợp với mục tiêu từng giai đoạn, có tính cạnh tranh để có thể thu hút vốn trên địa
bàn một cách dễ dàng, thuận lợi hơn các ngân hàng khác. Đồng thời, luôn bám sát
tình hình biến động lãi suất, cung cầu vốn trên thị trường, phối hợp với sự chỉ đạo
của NHTƯ để sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất trong công tác huy động vốn và
phòng ngừa rủi ro lãi suất.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Tăng doanh số cho vay trong điều kiện đảm bảo đúng quy trình thẩm định dự án
vay vốn, an toàn, có hiệu quả.
 Tìm kiếm và chọn lọc những dự án vay vốn khả thi ngắn hạn, có hiệu quả kinh tế
cao, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn để tăng doanh số cho vay, tăng thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn kinh
doanh.
 Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn: TRong toàn bộ quy trinh cho
vay thì khâu thẩm định được xem là khâu quan trọng nhất, quyết định khả năng thu
được nợ và lãi của ngân hàng, nếu thẩm định không làm tốt thì các bước tiếp theo

sẽ gặp nhiều khó khăn, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nợ xấu. Do vậy, cần phải
nâng cao hiệu quả của khâu thẩm định dự án vay vốn. Vietcombank phải có những
biện pháp cụ thể nâng cao trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ
thẩm định, cán bộ tín dụng. Yêu cầu thực hiện đúng và đầy đủ quy trình cho vay,
hiểu rõ khách hàng, đặc biệt là năng lực tài chính, truyền thống và ý thức trả nợ
của kế hoạch vay vốn, biết rõ hiệu quả kinh tế đích thực của mỗi khoản vay.
 Thực hiện thẩm định tốt hiệu quả tài chính của mỗi dự án, đảm bảo an toàn cho
vay. Việc quyết định cho vay của ngân hàng đảm bảo nguyên tắc: “ Vốn vay phải
được đảm bảo bằng vật thế chấp tương đương”. Tuy nhiên ngân hàng cũng không
nên coi tài sản thế chấp là bùa hộ mệnh mà phải coi trọng hiệu quả kinh tế của dự
án vay vốn. Có như vậy, ngân hàng mới đảm bảo được hoạt động cho vay là có
hiệu quả.
 Quản lý vốn sau khi cho vay. Đây là một việc làm rất quan trọng nhằm khắc phục
và hạn chế gia tăng nợ xấu vì nó ảnh hưởng gián tiếp tới khả năng thu nợ khách
hàng của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng sau khi cho vay vốn cần phải theo
dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn đã cho khách hàng vay có đảm bảo được
sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả hay kế hoạch cố tình sử dụng vốn sai
mục đích, để xảy những sự cố có thể dẫn tới không hoàn trả được vốn vay. Từ đó,
ngân hàng có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời để đảm bảo vốn cho
vay chắc chắn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2.3. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro chặt chẽ.
 Phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Quản lý Nợ có vấn đề với các Phòng Khách hàng và
Phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ để đưa ra biện pháp thu nợ cụ thể đối với từng
khách hàng đảm bảo hạn chế tăng nợ đọng, xử lý nhanh, kịp thời các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi. Giám sát thường xuyên hoạt động của khách hàng, để đảm bảo
thu hồi nợ đúng hạn. Thường xuyên nhắc nhở kế hoạch trả nợ cho ngân hàng, tư
vấn cho kế hoạch thực hiện kinh doanh có hiệu quả, thậm chí giúp đõ khách hàng
về tài chính để vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh có khả năng trả
nợ cho ngân hàng…
 Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ vay trả và việc chiếm dụng vốn lẫn nhau

là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, Vietcombank phải luôn xác định lĩnh vực
tím dụng là nơi sản xuất trực tiếp tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu. Và thực nghiệm cho
thấy việc tồn tại nợ quá hạn, nợ xấu khó đòi là một tất yếu trong ngành ngân hàng.
Do đó, ngân hàng sẽ là người lãnh nhận đầu tiên và nặng nề nhất những hậu quả nếu
không biết khắc phục tình trạng đó. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn là bao nhiêu thì hợp lý
để vừa đảm bảo khả năng thanh toán, vừa đảm bảo khả năng thu được lợi nhuận cho
ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là một khó khăn đối với ngân hàng, nó không chỉ
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Do vậy, để ngăn chặn đà gia tăng nợ xấu và cải thiện chất
lượng, hiệu quả tín dụng thì VCB cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
 Ngoài việc tích cực xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng thì ngân hàng cần phải có một chiến
lược nhằm ngăn chặn nợ xấu mới phát sonh thông qua việc nâng cao chất lượng
cán bộ tín dụng và chất lượng thẩm định các dự án cho vay mới, theo dõi sát sao
các khoản nợ đã cho vay nhưng chưa đến hạn, xây dựng hệ thống thông tin về
khách hàng, phân loại khách hàng, cũng như theo dõi chặt chẽ tình hình kinh
doanh của họ, phân cấp cho vay, hạn chế tín dụng đối với mỗi khách hàng, đồng
thời ngân hàng cũng phải lập báo cáo phân tích tài sản nợ, tài sản có theo kỳ đáo
hạn.
Cụ thể:
• Thực hiện chặt chẽ quy trình thẩm định trong việc xét duyệt dự án vay vốn và cho
vay đối với các kế hoạch lớn.
• Chấn chỉnh và thường xuyên kiểm tra xử lý kịp thời các hiện tượng cán bộ thẩm
định móc nối với kế hoạch để cố tình xét duyệt cho vay.
• Thực hiện việc kiểm soát ngay sau khi cho vay (bao gồm kiểm tra lại thủ tục và
việc sử dụng vốn vay).
• Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế tối đa khả năng phát sinh nợ quá hạn mới.
 Do nguồn tài chính để xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh chủ yếu từ quỹ dự phòng
rủi ro và bán tài sản đảm bảo của các khoản vay còn rất hạn chế, trong khi việc
trích lập rủi ro còn chưa theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, ngoài việc trích
lập dự phòng rủi ro cụ thể dựa trên các khoản vay, ngân hàng cần phải có những

biện pháp khác để nâng cao mức dự phòng rủi ro tín dụng.
 Trong việc xử lý nợ tồn đọng, ngân hàng phải thực sự phát huy tính chủ động của
mình bằng việc thiết lập và tạo dựng một hệ thống về dự báo, giám sát, quản lý rủi
ro.
 Ngoài ra, chúng ta đều biết rằng trong hoạt động kinh doanh thì rủi ro là điều tất
yếu không thể tránh khỏi, hoạt động nào mang lại lợi nhuận càng lớn thì rủi ro
càng cao. Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận nên luôn gặp phải rủi ro. Có ba nguyên tắc, biện pháp thường được áp dụng
để giảm mức rủi ro lành mạnh hóa tài chính mà các ngân hàng thường sử dụng là:
đa dạng hóa, chuyển rủi ro, tìm kiếm thêm thông tin về các chọn lựa và các hiệu
quả:
• Đa dạng hóa: Có nghĩa là hướng các hoạt động tín dụng đến đa dạng mà hậu quả
của các hoạt động đó không liên quan chặt chẽ với nhau, giúp trừ một số rủi ro. Đa
dạng hóa càng thuận lợi khi các khoản vay hay các hoạt động tín dụng khác hướng
về hậu quả có quan hệ đối nghịch. Ngân hàng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ, phát triển rộng các loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn, đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm phân tán rủi ro…
• Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều thuận lợi, nhà
kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả
năng chịu đựng rủi ro như công ty Bảo hiểm bằng cách mua bảo hiểm, hay chung
lưng gánh chịu rủi ro hoặc bán rủi ro. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng có một
số kế hoạch vay chứa đựng nhiều rủi ro, nên từ chối cho vay ngân hàng sẽ mất
khách hàng. Vì thế, các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro dưới nhiều hình
thức như: mua bảo hiểm cho vay, cho vay đồng tài trợ, bán rủi ro…
• Tìm kiếm thêm thông tin và các lựa chọn có hiệu quả: Việc tìm kiếm này sẽ giúp
ngân hàng dự đoán tốt hơn và có thể giảm thiểu rủi ro, mang lại hiệu quả kinh tế
lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.2.4. Mở rộng quy mô, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận.
 Đầu tư vốn mở rộng quy mô, mở thêm các Phòng giao dịch ở các địa điểm khác

×