Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài tập môn Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.73 KB, 26 trang )

TRƯ NG ĐẠI H C NGOẠI THƯƠNG
CƠ S

II TẠI TP. H

CHÍ MINH

KHOA KINH T Đ I NGOẠI

BÀI T P TH O LU N
MÔN: PHÁP LU T
TRONG HOẠT Đ NG KINH T Đ I NGOẠI

L p: K57F
Mã l p: ML52
Nhóm: 6
Gi ng viên: ThS. Lưu Th Bích H nh

TP.H Chí Minh, tháng 11 năm 2020


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 6

STT

H và tên

MSSV

Phân cơng nhi m v


1

Nguyễn Xuân Phương

1801015706

Bài 1, 2, 3, chỉnh s a nội dung.

2

Nguyễn Trung Quân

1801015715

Bài 1, 2, 3, chỉnh s a nội dung.

3

Nguyễn H u Quốc

1801015726

Bài 4, 5, 6, chỉnh s a nội dung.

4

Đinh Vũ Như Quỳnh (nhóm trưởng)

1801015735


Bài 4, 5, 6, chỉnh s a hình th c.

5

Trần Thị Anh Thư

1801015871

Bài 7, 8, 9, chỉnh s a hình th c.

6

Bùi Thị Thuý

1801015885

Bài 7, 8, 9, chỉnh s a hình th c.

Nh n xét c a nhóm trư ng: các thành viên trong nhóm được chia phần và phân cơng
nhiệm vụ bằng nhau, các bạn tổ ch c họp nhóm, đóng góp ý kiến sơi nổi và t giác hồn
thành nhiệm vụ được giao. Khơng nh ng vậy, các bạn cịn quan tâm, theo dõi tiến độ làm
việc của nh ng thành viên khác, nhận xét, đề xuất chỉnh s a và chủ động tìm tịi, chỉnh
s a bài làm của mình một cách chỉnh chu.
Trong lúc làm bài và s a bài, nhóm 6 có thể khơng tránh khỏi nh ng sai sót trong việc áp
dụng kiến th c và các nguồn luật để giải quyết các tình huống, mong cơ thơng cảm và cho
nhóm 6 nh ng nhận xét và đề xuất khắc phục để nhóm 6 có thể ghi nhớ và chuẩn bị tốt
hơn cho bài thi kết thúc học phần cũng như có thể áp dụng sau này.

2



C

C

Bài 1

2

Bài 2

4

Bài 3

6

Bài 4

8

Bài 5

11

Bài 6

13

Bài 7


16

Bài 8

18

Bài 9

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23

1


B

1

Năm 2007, ơng A, B, C, D cùng góp vốn thành lập Công ty trách nhiệm h u hạn E. 10/2009,
Công ty E tách ra thành Công ty E và Công ty F, ông A và ông B là thành viên Công ty E, ông C
và ông D và ông G (thành viên góp vốn m i) là thành viên c a Công ty F. 11/2009, Công ty Y
yêu cầu Cơng ty E phải thanh tốn khoản n 2 t VNĐ đã vay vào 01/2009, Cơng ty E thanh
tốn cho Cơng ty Y 1 t vì tổng tài sản chỉ cịn 1 tỉ và tun bố giải thể. Cơng ty Y yêu cầu Công
ty F phải liên đ i trả n nhưng Cơng ty F t chối vì cho rằng Công ty F là m t pháp nhân đ c lập
v i Cơng ty E nên hồn tồn khơng có trách nhiệm về các khoản n c a Công ty E.
Anh (chị) hãy giải quyết tình huống trên.

I:
tình huống này, vì khoản n 2 t VNĐ có t 01/2009 có nghĩa trư c khi công ty E tách thành
công ty E và cơng ty F, thì khoản n này phải do ông A, B, C và D chịu trách nhiệm. Theo khoản
1, điều 46, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 46. Công ty trách nhiệm h u hạn hai thành viên tr lên
1. Công ty trách nhiệm h u hạn hai thành viên tr lên là doanh nghiệp có t 02 đến 50
thành viên là tổ ch c, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản n và nghĩa v tài sản
khác c a doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, tr trư ng h p quy định
tại khoản 4 Điều 47 c a Luật này. Phần vốn góp c a thành viên chỉ đư c chuyển như ng theo
quy định tại các điều 51, 52 và 53 c a Luật này.”
Như vậy, ông A, B, C và D phải chịu trách nhiệm về khoản n 2 t VNĐ trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp c a mình, tr khi có thoả thuận v i nhau gi a ông A, B, C và D rằng
ông C và/hoặc ông D sẽ không chịu trách nhiệm ít nhất về bất c khoản n nào c a công ty E sau
khi ông C và D chuyển sang làm thành viên c a công ty F. Nếu đã chịu trách nhiệm trong gi i
hạn phạm vi vốn góp rồi nhưng vẫn khơng đ 2 t VNĐ thì lúc này d a vào các căn c pháp luật
sau:
Th nhất, khoản 1, điều 199, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 199. Tách công ty
1. Công ty trách nhiệm h u hạn, cơng ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển m t phần
tài sản, quyền, nghĩa v , thành viên, cổ đơng c a cơng ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách)
để thành lập m t hoặc m t số công ty trách nhiệm h u hạn, công ty cổ phần m i (sau đây gọi là
công ty đư c tách) mà không chấm d t tồn tại c a công ty bị tách.”
Vào tháng 10/2009, sau khi công ty E tách ra thành công ty E và cơng ty F, thì lúc đó, cơng ty E
là công ty bị tách mà không bị chấm d t tồn tại và công ty F là công ty đư c tách.
Th hai, khoản 2, điều 207, Luật Doanh nghiệp 2020:

2


"Điều 207. Các trư ng h p và điều kiện giải thể doanh nghiệp

2. Doanh nghiệp chỉ đư c giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản n , nghĩa v tài
sản khác và khơng trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Ngư i quản lý
có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 điều này cùng liên đ i chịu trách
nhiệm về các khoản n c a doanh nghiệp.”
Việc cơng ty E chưa thanh tốn xong khoản 2 t VNĐ vay vào tháng 01/2009 v i công ty Y có
nghĩa cơng ty E chưa đảm bảo thanh tốn hết khoản n này vậy nên cơng ty E chưa thể giải thể
đư c.
Th ba, theo khoản 4, điều 199, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 199. Tách công ty
4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty đư c tách phải cùng liên đ i
chịu trách nhiệm về các nghĩa v , các khoản n chưa thanh toán, h p đồng lao đ ng và nghĩa v
tài sản khác c a công ty bị tách, tr trư ng h p công ty bị tách, công ty đư c tách, ch n , khách
hàng và ngư i lao đ ng c a công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các cơng ty đư c tách đương
nhiên kế th a toàn b quyền, nghĩa v và l i ích h p pháp đư c phân chia theo nghị quyết, quyết
định tách cơng ty.”
Khoản n cịn lại sau khi ông A, B, C, D đã trả trong phạm vi vốn góp thành lập cơng ty E c a
mình nhưng vẫn khơng đ thì khoản 2 t VNĐ này là khoản n chưa thanh tốn c a cơng ty bị
tách ( đây là công ty E) vậy nên công ty F phải cùng liên đ i chịu trách nhiệm nhưng d a theo
nghị quyết, quyết định tách công ty mà khoản n này đư c chia tương ng cho công ty E và
công ty F để trả, và ông G sẽ chịu trách nhiệm về khoản n này trong phạm vi vốn góp thành lập
cơng ty F, tr khi lúc tách doanh nghiệp, hai công ty E và F ít nhất có thỏa thuận cơng ty đư c
tách (cơng ty F) sẽ khơng có trách nhiệm liên đ i v i bất kỳ khoản n nào c a công ty bị tách
(công ty E).
Th tư, theo khoản 1 và 4, điều 5, Luật Phá sản 2014:
“Điều 5. Ngư i có quyền, nghĩa v n p đơn yêu cầu m th t c phá sản
1. Ch n khơng có bảo đảm, ch n có bảo đảm m t phần có quyền n p đơn yêu cầu m
th t c phá sản khi hết th i hạn 03 tháng kể t ngày khoản n đến hạn mà doanh nghiệp, h p tác
xã khơng th c hiện nghĩa v thanh tốn.

4. Ch doanh nghiệp tư nhân, Ch tịch H i đồng quản trị c a công ty cổ phần, Ch tịch

H i đồng thành viên c a công ty trách nhiệm h u hạn hai thành viên tr lên, ch s h u công ty
trách nhiệm h u hạn m t thành viên, thành viên h p danh c a công ty h p danh có nghĩa v n p
đơn yêu cầu m th t c phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.”

3


Nếu công ty E và G liên đ i chịu trách nhiệm cho khoản n này mà vẫn chưa thể thanh tốn hết,
khi hình cơng ty E xem xét tình hình để xác nhận mình vẫn có đ khả năng thanh tốn khoản n
hay khơng. Nếu khơng, ơng A và/hoặc ông B (Ch tịch H i đồng thành viên) có nghĩa v n p
đơn yêu cầu m th t c phá sản. Nếu công ty E vẫn tiếp t c hoạt đ ng nhưng hết 03 tháng kể t
hạn chót thanh toán mà vẫn chưa thanh toán đ khoản n v i cơng ty Y thì cơng ty Y có quyền
n p đơn yêu cầu m th t c phá sản cho cơng ty E. Cơ quan có thẩm quyền x lý, ph trách
cơng việc này là Tồ án nhân dân có thẩm quyền theo điều 8, Luật Phá sản 2014.
Tóm lại, tuỳ vào thoả thuận lúc tách doanh nghiệp c a công ty E và F mà công ty Y có thể giải
quyết tình huống này. C thể là, cơng ty Y có thể u cầu cả hai cơng ty E và F thanh tốn vì
khoản n này đư c cả hai công ty E và F liên đ i chịu trách nhiệm. tr khi lúc tách doanh
nghiệp, hai cơng ty E và F ít nhất có thỏa thuận công ty đư c tách (công ty F) sẽ không có trách
nhiệm liên đ i v i bất kỳ khoản n nào c a công ty bị tách (công ty E) và mỗi thành viên mà
chịu trách nhiệm về khoản n này thì chỉ trong phạm vi vốn góp c a mình.

B

2

H p đồng số 10 gi a Doanh nghiệp tư nhân M và Công ty trách nhiệm h u hạn A do hai cá nhân
góp vốn thành lập t năm 2008. Trong quá trình th c hiện h p đồng thì xảy ra các trư ng h p
sau đây. Anh (chị) hãy x lý các tình huống đó theo pháp luật:
1. Công ty trách nhiệm h u hạn A liên doanh v i Công ty cổ phần quốc tịch Trung Quốc để lắp
ráp xe máy Trung Quốc tại Việt Nam.

2. Công ty A giải thể.
3. Giám đốc Công ty A bị tịa án có thẩm quyền kết án tù và tư c quyền hành nghề kinh doanh.
4. Ch doanh nghiệp tư nhân M bán m t phần vốn doanh nghiệp cho cá nhân khác và chuyển
doanh nghiệp tư nhân M thành cơng ty trách nhiệm h u hạn có hai thành viên.
I:
1. Xét về khái niệm, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên h p tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ s h p đồng liên doanh hoặc hiệp định ký gi a Chính ph nư c
c ng hịa xã h i ch nghĩa Việt Nam và Chính ph nư c ngồi hoặc là doanh nghiệp do doanh
nghiệp có vốn đầu tư nư c ngoài h p tác v i doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh h p tác v i nhà đầu tư nư c ngoài trên cơ s h p đồng liên doanh. Như vậy, việc liên
doanh gi a Công ty TNHH A v i Công ty cổ phần quốc tịch Trung Quốc sẽ tạo ra m t doanh
nghiệp m i đ c lập, đồng th i cũng không làm mất tư cách pháp nhân c a hai công ty liên
doanh, nghĩa là Công ty TNHH A vẫn đơn phương phải chịu nh ng trách nhiệm đã có khi ký kết
h p đồng số 10.
2. Theo điểm e, khoản 1, điều 211, Luật Doanh nghiệp 2020:
4


"Điều 211. Các hoạt đ ng bị cấm kể t khi có quyết định giải thể
1. Kể t khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, ngư i quản lý doanh
nghiệp bị nghiêm cấm th c hiện các hoạt đ ng sau đây:
e) Chấm d t th c hiện h p đồng đã có hiệu l c;”
Như vậy, Cơng ty A có nghĩa v phải tiếp t c th c hiện h p đồng số 10 v i doanh nghiệp M mặc
dù đã có quyết định giải thể. Tuy nhiên, nếu hai bên có thoả thuận khác thì có thể tiến hành thanh
lý h p đồng trư c th i hạn để chấm d t quyền và nghĩa v c a nhau.
3. Tình huống này tùy thu c vào hai trư ng h p Giám đốc là thành viên góp vốn kiêm vai trị là
ngư i đại diện theo pháp luật c a công ty hay chỉ đư c thuê về để điều hành công ty.
Trong trư ng h p Giám đốc là thành viên góp vốn kiêm vai trò là ngư i đại diện theo pháp luật
c a công ty A căn c theo khoản 6, điều 12, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 12. Ngư i đại diện theo pháp luật c a doanh nghiệp

6. Đối v i cơng ty trách nhiệm h u hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân
làm ngư i đại diện theo pháp luật c a công ty chết, mất tích, đang bị truy c u trách nhiệm hình
s , bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp x lý hành chính tại cơ
s cai nghiện bắt bu c, cơ s giáo d c bắt bu c, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng
l c hành vi dân s , có khó khăn trong nhận th c, làm ch hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
ch c v , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên cịn lại đương nhiên làm
ngư i đại diện theo pháp luật c a công ty cho đến khi có quyết định m i c a H i đồng thành
viên về ngư i đại diện theo pháp luật c a cơng ty.”
Như vậy, thành viên cịn lại sẽ là ngư i đại diện cho đến khi H i đồng thành viên có quyết định
m i về ngư i đại diện tiếp theo và công ty A vẫn sẽ tiếp t c hoạt đ ng và h p đồng số 10 tiếp t c
đư c th c hiện.
Trong trư ng h p Giám đốc không phải là thành viên góp vốn mà chỉ đư c thuê về để điều hành
cơng ty thì căn c theo khoản 1, điều 64, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thu c đối tư ng quy định tại khoản 2 điều 17 c a Luật này.”
Mà theo điểm e, khoản 2, điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ ch c, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam:
e) Ngư i đang bị truy c u trách nhiệm hình s , bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp x lý hành chính tại cơ s cai nghiện bắt bu c, cơ s giáo d c bắt
5


bu c hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm ch c v , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; các trư ng h p khác theo quy định c a Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trư ng h p Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, ngư i đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải n p Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;”
Như vậy, ngư i này không có đ tiêu chuẩn để đảm nhiệm ch c v trên. Lúc này, căn c theo
điểm đ, khoản 2, điều 55, Luật Doanh nghiệp 2020:

"Điều 55. H i đồng thành viên
2. H i đồng thành viên có quyền và nghĩa v sau đây:
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ch tịch H i đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm d t h p đồng đối v i Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trư ng, kiêm soát viên và ngư i quản lý khác quy định tại điều lệ cơng ty;”
Điều này có nghĩa H i đồng thành viên có quyền chọn hoặc thuê m t Giám đốc m i thay cho
c u giám đốc bị kết án tù và tư c quyền hành nghề kinh doanh nếu cơng ty có nhu cầu cần thay
thế ngư i cho vị trí này.
Trư ng h p th nhất, h p đồng số 10 không phải do c u giám đốc công ty A ký mà có thể do
giám đốc khác hoặc ngư i đại diện pháp luật khác ký thì việc c u giám đốc cơng ty A bị tịa án
có thẩm quyền kết án tù và tư c quyền hành nghề kinh doanh không ảnh hư ng đến việc công ty
vẫn phải th c hiện hay chấm d t trách nhiệm đối v i h p đồng đó. Vậy nên cơng ty A sẽ vẫn
tiếp t c th c hiện trách nhiệm v i h p đồng này. Còn trong trư ng h p ngư i này ký kết h p
đồng số 10 thì d a theo điểm a, khoản 1, điều 142, B luật dân s 2015:
"Điều 142. Hậu quả c a giao dịch dân s do ngư i khơng có quyền đại diện xác lập, th c hiện
1. Giao dịch dân s do ngư i khơng có quyền đại diện xác lập, th c hiện không làm phát
sinh quyền, nghĩa v đối v i ngư i đư c đại diện, tr m t trong các trư ng h p sau đây:
a) Ngư i đư c đại diện đã cơng nhận giao dịch;”
Vì trư c đó giám đốc cơng ty A là ngư i nhân danh công ty để ký h p đồng và công ty A cũng
đã công nhận giao dịch, cho nên việc giám đốc bị kết án tù và tư c quyền hành nghề kinh doanh
sẽ không ảnh hư ng đến quá trình th c hiện h p đồng.

B

3

Ngày 10/6/1990, ông An đư c th a kế số tài sản 1 t trong Doanh nghiệp tư nhân c a ngư i cha
và đã làm th t c chuyển tên s h u cho mình đối v i Doanh nghiệp tại cơ quan nhà nư c nhà
nư c có thẩm quyền. Năm 1992, ơng An kết hơn v i bà Bình. 15/4/2007, ông An chết đ t ng t
nên không để lại di chúc. Sau khi ơng An chết, bà Bình làm th t c đ ng tên đăng ký kinh doanh

v i tư cách ch Doanh nghiệp tư nhân và đổi tên Doanh nghiệp đó thành Doanh nghiệp tư nhân
“Sao Mai”. Hai tuần sau, đại diện Công ty trách nhiệm h u hạn X đến yêu cầu bà Bình tiếp t c
th c hiện h p đồng thì phải trả lại số tiền mà Công ty đã tạm ng 50 triệu đồng cho ông An cùng

6


v i lãi suất 3%/ tháng. Bà Bình khơng đồng ý yêu cầu trên. Bằng quy định c a pháp luật hiện
hành hãy cho biết yêu cầu c a hai bên có đúng pháp luật khơng? Tại sao?
I:
Theo khoản 2, điều 193, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 193. Th c hiện quyền c a ch doanh nghiệp tư nhân trong m t số trư ng h p đặc biệt
2. Trư ng h p ch doanh nghiệp tư nhân chết thì ngư i th a kế hoặc m t trong nh ng
ngư i th a kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là ch doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận gi a
nh ng ngư i th a kế. Trư ng h p nh ng ngư i th a kế không thỏa thuận đư c thì đăng ký
chuyển đổi thành cơng ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.”
Việc ơng An đư c hư ng th a kế số tài sản t Doanh nghiệp tư nhân c a cha vào ngày
10/06/1990 và sau đó làm th t c chuyển tên s h u cho mình đối v i Doanh nghiệp tại cơ quan
nhà nư c nhà nư c có thẩm quyền để tr thành ch doanh nghiệp là h p lý vì có thể ơng An là
ngư i đư c hư ng th a kế duy nhất dù là theo di chúc hay pháp luật hoặc việc này đã đư c thỏa
thuận gi a nh ng ngư i đư c th a kế, trong đó có ơng An.
Vào ngày 15/4/2007, ông An chết đ t ng t nên không để lại di chúc. Lúc này, dẫn chiếu theo
điểm a, khoản 1, điều 650, B luật dân s 2015 và điểm a, khoản 1, điều 651, B luật dân s
2015:
"Điều 650. Nh ng trư ng h p th a kế theo pháp luật
1. Th a kế theo pháp luật đư c áp d ng trong trư ng h p sau đây:
a) Khơng có di chúc;”
"Điều 651. Ngư i th a kế theo pháp luật
1. Nh ng ngư i th a kế theo pháp luật đư c quy định theo th t sau đây:
a) Hàng th a kế th nhất gồm: v , chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con

nuôi c a ngư i chết;”
Như vậy, bà Bình là ngư i th a kế theo pháp luật thu c hàng cao nhất đối v i tài sản c a ơng
An. Lúc này có thể phân ra thêm hai trư ng h p, tùy thu c vào bà Bình là ngư i th a kế theo
pháp luật duy nhất hay khơng.
Trong trư ng h p bà Bình là ngư i th a kế theo pháp luật duy nhất thì theo khoản 2, điều 193,
Luật Doanh nghiệp 2020 (đã đư c trích dẫn trên) thì bà Bình có thể tr thành ch doanh
nghiệp tư nhân.
Nếu ngồi bà Bình có thêm ngư i khác là ngư i th a kế theo pháp luật cùng hàng v i bà Bình
(có thể là mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con ni,...) và thậm chí hàng thấp hơn bà Bình
(anh, chị, em c a ông An, cháu n i, cháu ngoại c a ơng An) thì lúc này, d a vào khoản 2 và 3,
điều 651, B luật dân s 2015:

7


"Điều 651. Ngư i th a kế theo pháp luật
2. Nh ng ngư i th a kế cùng hàng đư c hư ng phần di sản bằng nhau.
3. Nh ng ngư i hàng th a kế sau chỉ đư c hư ng th a kế, nếu khơng cịn ai hàng
th a kế trư c do đã chết, khơng có quyền hư ng di sản, bị truất quyền hư ng di sản hoặc t chối
nhận di sản.”
Như vậy, nh ng ngư i th a kế theo pháp luật cùng hàng v i bà Bình sẽ đư c hư ng phần di sản
bằng nhau, trong khi đó nh ng ngư i hàng th a kế sau tạm th i chưa đư c hư ng th a kế. Lúc
này, theo khoản 2, điều 193, Luật Doanh nghiệp 2020 (đã đư c trích dẫn trên), bà Bình có thể
tr thành ch doanh nghiệp tư nhân hay khơng thì tùy thu c vào thoả thuận gi a nh ng ngư i
th a kế cùng hàng v i bà.
Theo khoản 1, điều 188, Luật Doanh nghiệp 2020:
"Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do m t cá nhân làm ch và t chịu trách nhiệm
bằng toàn b tài sản c a mình về mọi hoạt đ ng c a doanh nghiệp.”
Các khoản n và nghĩa v tài sản c a doanh nghiệp tư nhân cũ mà chưa đư c th c hiện sẽ đư c

bảo đảm bằng tài sản c a ch doanh nghiệp cũ là ông An và mà bà Bình là ngư i th a kế nên
trách nhiệm trả n khoản ng trư c 50 triệu kèm lãi suất thu c về bà Bình, nhưng chỉ trong
phạm vi tài sản th a kế (khoản 1 điều 637 B luật dân s năm 2005 quy định: “Nh ng ngư i
hư ng th a kế có trách nhiệm th c hiện nghĩa v tài sản trong phạm vi di sản do ngư i chết để
lại, tr trư ng h p có thoả thuận khác”).
Vì vậy, u cầu c a cơng ty TNHH X là h p pháp.

B

4

Giang, Hoa, Hà, Thảo cùng thỏa thuận thành lập công ty TNHH Phương Thảo để kinh doanh
khách sạn, nhà hàng và dịch v vui chơi giải trí v i vốn điều lệ là 5 t đồng. Cơng ty Phương
Thảo đư c Phịng ĐKKD thành phố N cấp giấy CNĐKKD vào 10/01/2015.
Theo điều lệ công ty đư c các thành viên thỏa thuận thông qua thì Giang góp 2 t VNĐ đồng
(chiếm 40%) vốn điều lệ, Hoa, Hà, Thảo góp mỗi ngư i 1 t đồng (mỗi thành viên chiếm 20%
vốn điều lệ). Cũng theo điều lệ thì Giang làm GĐ cơng ty kiêm CTHĐQT, Hoa làm PGĐ cơng
ty, Hà làm Kế tốn trư ng, n i dung khác c a điều lệ tương t quy định c a Luật Doanh nghiệp.
Đầu 2016, Giang v i tư cách là CTHĐQT đã quyết định triệu tập cu c họp HĐTV công ty vào
ngày 20/01/2016 để thông qua báo cáo tài chính năm, kế hoạch phân chia l i nhuận và kế hoạch
kinh doanh năm 2016, giấy m i họp đư c g i đến tất cả thành viên trong công ty.
Do bất đồng trong điều hành công ty v i Giang nên Hoa không tham d cu c họp HĐTV, Thảo
bận công tác xa nên đã gọi điện thơng báo vắng mặt và qua đó y quyền cho Giang bỏ phiếu cho
mình. Ngày 20/01/2016, Giang và Hà đã tiến hành cu c họp HĐTV và đã bỏ phiếu thông qua
8


báo cáo tài chính năm c a cơng ty kế hoạch phân chia l i nhuận và kế hoạch kinh doanh năm
2016.
Sau cu c họp HĐTV này, Hoa đã g i văn bản t i các thành viên khác trong công ty phản đối kế

hoạch phân chia l i nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016 v a đư c thông qua. Quan hệ gi a
Hoa và các thành viên khác trong công ty tr nên rất căng thẳng. Trư c tình hình này, Giang g i
đơn triệu tập cu c họp HĐTV vào ngày 10/03/2016 v i m c đích “nhằm giải quyết m t số vấn
đề phát sinh” trong công ty, giấy triệu tập cu c họp này Giang khơng g i cho Hoa vì Giang cho
rằng có g i thì Hoa cũng khơng tham d .
Tại cu c họp HĐTV này, Giang, Hà, Thảo đã biểu quyết thông qua việc khai tr Hoa ra khỏi
công ty và giảm vốn điều lệ tương ng v i phần vốn góp c a Hoa. Vốn điều lệ này các bên nhất
trí sẽ hồn trả lại cho chị Hoa. Quyết định này cùng v i biên bản cu c họp HĐTV ngày
10/3/2017 đã đư c g i cho Hoa và Phòng ĐKKD, phòng ĐKKD N căn c biên bản cu c họp
HĐTV này để cấp GCN ĐKKD thay đổi v i n i dung là giảm số thành viên t 4 cịn 3 thành
viên và giảm vốn điều lệ cơng ty còn 4 t đồng.
Nhận đư c quyết định này, Hoa làm đơn kiện lên TAND thành phố N yêu cầu bác bỏ cu c họp
HĐTV vì khơng h p pháp, kiện các thành viên cơng ty vì quyết định khai tr Hoar a khỏi cơng
ty , kiện phịng ĐKKD thành phố N về việc cấp GCN ĐKKD thay đổi cho cơng ty Phương Thảo.
u cầu c a Hoa có cơ s chấp nhận khơng? Vì sao?
I:
Vào ngày 20/01/2016, Giang có quyền triệu tập cu c họp H i đồng thành viên theo khoản 1,
điều 57, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 57. Triệu tập họp H i đồng thành viên
1. H i đồng thành viên đư c triệu tập họp theo yêu cầu c a Ch tịch H i đồng thành viên
hoặc theo yêu cầu c a thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49
c a Luật này. Trư ng h p Ch tịch H i đồng thành viên không triệu tập họp H i đồng thành
viên theo yêu cầu c a thành viên, nhóm thành viên trong th i hạn 15 ngày kể t ngày nhận đư c
yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp H i đồng thành viên. Chi phí h p lý
cho việc triệu tập và tiến hành họp H i đồng thành viên sẽ đư c cơng ty hồn lại.”
Việc khơng tham gia cu c họp c a Hoa là không h p pháp, theo khoản 3, điều 58, Luật Doanh
nghiệp 2020:
“Điều 58. Điều kiện và thể th c tiến hành họp H i đồng thành viên
3. Thành viên, ngư i đại diện theo y quyền c a thành viên phải tham d và biểu quyết
tại cu c họp H i đồng thành viên. Thể th c tiến hành họp H i đồng thành viên, hình th c biểu

quyết do Điều lệ cơng ty quy định.”

9


Thảo không thể y quyền cho Giang qua điện thoại đư c, việc y quyền phải đư c tiến hành
bằng văn bản theo khoản 1, điều 14, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 14. Ngư i đại diện theo y quyền c a ch s h u, thành viên, cổ đông công ty là tổ ch c
1. Ngư i đại diện theo y quyền c a ch s h u, thành viên, cổ đông công ty là tổ ch c
phải là cá nhân đư c y quyền bằng văn bản nhân danh ch s h u, thành viên, cổ đơng đó th c
hiện quyền và nghĩa v theo quy định c a Luật này.”
Ngày 20/01/2016, Giang và Hà đã tiến hành cu c họp H i đồng thành viên và đã bỏ phiếu thơng
qua báo cáo tài chính hàng năm c a công ty, kế hoạch phân chia l i nhuận và kế hoạch kinh
doanh năm 2016. Cu c họp trên là khơng h p pháp vì theo khoản 1, điều 58, Luật Doanh nghiệp
2020:
“Điều 58. Điều kiện và thể th c tiến hành họp H i đồng thành viên
1. Cu c họp H i đồng thành viên đư c tiến hành khi có số thành viên d họp s h u t
65% vốn điều lệ tr lên; t lệ c thể do Điều lệ công ty quy định.”
Trong khi Giang và Hà chỉ chiếm: (2 t VNĐ + 1 t )/5 t x 100% = 60% vốn điều lệ, nhỏ hơn
65% theo luật định, vì cu c họp này khơng h p pháp nên nh ng quyết định hay kế hoạch đư c
đề ra là khơng có giá trị và khơng thể đư c áp d ng.
Việc Giang không g i giấy triệu tập tham d cu c họp HĐTV ngày 10/03/2016 cho Hoa là
không h p pháp. Căn c pháp lý theo khoản 4, điều 57, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 57. Triệu tập họp H i đồng thành viên
4. Thông báo m i họp H i đồng thành viên có thể g i bằng giấy m i, điện thoại, fax,
phương tiện điện t hoặc phương th c khác do Điều lệ công ty quy định và đư c g i tr c tiếp
đến t ng thành viên H i đồng thành viên. N i dung thông báo m i họp phải xác định rõ th i
gian, địa điểm và chương trình họp.”
Vì vậy Giang có trách nhiệm phải thơng báo cu c họp cho Hoa theo quy định trên.
Tại cu c họp c a H i đồng thành viên, Giang, Hà, Thảo đã biểu quyết thông qua việc khai tr

Hoa ra khỏi công ty và giảm số vốn điều lệ tương ng v i phần vốn góp c a Hoa, và hoàn trả
phần vốn này cho Hoa. Việc làm này là không h p pháp. Đây là quyền định đoạt c a thành viên
(Hoa) vì theo điểm e, khoản 1, điều 49, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 49. Quyền c a thành viên H i đồng thành viên
1. Thành viên H i đồng thành viên có các quyền sau đây:
e) Định đoạt phần vốn góp c a mình bằng cách chuyển như ng m t phần hoặc toàn b ,
tặng cho và hình th c khác theo quy định c a pháp luật và Điều lệ công ty;”

10


Khơng nh ng vậy, họ chỉ có thể chuyển như ng vốn góp c a mình trong m t số trư ng h p như
quy định tại các điều 51, 52 và 53, Luật Doanh nghiệp 2020 đối v i việc chuyển như ng, mua
lại và x lý phần vốn góp trong m t số trư ng h p c thể.
Về việc phòng ĐKKD căn c vào quyết định và biên bản cu c họp HĐTV ngày 10/03/2016 để
cấp Giấy ch ng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi cho công ty Phương Thảo, do việc khai tr
Hoa là không h p pháp nên việc làm c a Phòng ĐKKD Nhưng không h p pháp, theo khoản 2,
điều 4, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
“Điều 4. Nguyên tắc áp d ng giải quyết th t c đăng ký doanh nghiệp
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính h p lệ c a hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, không chịu trách nhiệm về nh ng vi phạm pháp luật c a doanh nghiệp và ngư i thành
lập doanh nghiệp.”
Vì quyết định và biên bản cu c họp HĐTV khơng có tính chất pháp lý nên hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp không h p lệ nhưng phịng ĐKKD th c hiện việc này thì ĐKKD phải chịu trách nhiệm
trư c pháp luật.
Như vây, Hoa có căn c để kh i kiện các đối tư ng trên.

B

5


Các ông A,B,C,D,E cùng thỏa thuận thành lập 1 CTCP lấy tên là CTCP Hoa Hồng, đặt tr s
chính tại thành phố H. Vốn điều lệ d định là 3 t đồng và đư c các thành viên thỏa thuận chia
thành 30.000 phần. Hỏi:
1. Để huy đ ng đư c số vốn điều lệ nói trên, cty phải phát hành bao nhiêu CP, và mỗi cổ phần có
mệnh giá là bao nhiêu? A,B,C,D,E có phải cùng đăng ký mua ít nhất 20% tổng số CPPT đư c
quyền chào bán c a công ty hay không? Biết rằng E không ký tên vào bản điều lệ đầu tiên c a
công ty.
2. Việc đặt tên cơng ty như trên có trái v i Luật Doanh nghiệp khơng, nếu trư c đó đã có Công
ty TNHH Thương Mại và Dịch V Hoa Hồng đư c cấp giấy ch ng nhận ĐKKD và đặt tr s
chính tại thành phố H.
3. điều lệ cơng ty quy định A là giám đốc c a CTCP Hoa Hồng. Hiện A cũng đồng th i là giám
đốc m t cơng ty TNHH X. điều này có trái v i Luật Doanh nghiệp không?
I:
1. Căn c theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 111, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ đư c chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;”.
11


Vậy, để huy đ ng đư c số vốn điều lệ nói trên, cơng ty phải phát hành 30.000 cổ phần, và mỗi cổ
phần có mệnh giá là 100.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 4. Giải thích t ng
4.Cổ đơng sáng lập là cổ đơng s h u ít nhất m t cổ phần phổ thông và ký tên trong danh
sách cổ đông sáng lập cơng ty cổ phần”.
Do đó, việc ơng E không ký tên vào điều lệ công ty nhưng ông E s h u ít nhất m t cổ phần phổ
thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập cơng ty cổ phần thì ơng E vẫn là cổ đông sáng
lập c a công ty.

Theo khoản 2, Điều 120, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 120. Cổ phần phổ thông c a cổ đông sáng lập
2. Cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
đư c quyền chào bán tại th i điểm đăng ký doanh nghiệp”.
Như vậy, ông A, B, C, D, E phải cùng đăng ký mua ít nhất 20% tổng số CPPT đư c quyền chào
bán c a công ty.
2. Căn c theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt c a doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo th t sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.”.
Theo Điều 38 và khoản 1 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 38. Nh ng điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn v i tên c a doanh nghiệp đã đăng ký đư c quy
định tại Điều 41 c a Luật này.
2. S d ng tên cơ quan nhà nư c, đơn vị l c lư ng vũ trang nhân dân, tên c a tổ ch c
chính trị, tổ ch c chính trị - xã h i, tổ ch c chính trị xã h i - nghề nghiệp, tổ ch c xã h i, tổ ch c
xã h i - nghề nghiệp để làm toàn b hoặc m t phần tên riêng c a doanh nghiệp, tr trư ng h p
có s chấp thuận c a cơ quan, đơn vị hoặc tổ ch c đó.
3. S d ng t ng , ký hiệu vi phạm truyền thống lịch s , văn hóa, đạo đ c và thuần
phong m t c c a dân t c.”
Việc đặt tên trùng v i tên doanh nghiệp đã đư c đăng ký thì bị cấm, mà tên trùng đư c quy định
là tên tiếng Việt c a doanh nghiệp đề nghị đăng ký đư c viết hoàn toàn giống v i tên tiếng Việt
c a doanh nghiệp đã đăng ký. Nhưng trong trư ng h p này, tên tiếng Việt c a doanh nghiệp đã

12


đăng ký là Công ty TNHH Thương Mại và Dịch V Hoa Hồng, còn tên tiếng việt c a doanh
nghiệp đề nghị đăng ký là Công ty cổ phần Hoa Hồng, đây đã có s khác nhau về loại hình

doanh nghiệp, ch khơng hồn tồn giống nhau. Đồng th i, tên doanh nghiệp CTCP Hoa Hồng
cũng không thu c các trư ng h p bị cấm khác trong đặt tên doanh nghiệp tại điều 38, Luật
Doanh nghiệp 2020.
Như vậy, việc đặt tên công ty như trên không trái v i Luật Doanh nghiệp.
3. Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc c a cơng ty cổ
phần. Theo đó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là ngư i điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày c a công ty; chịu s giám sát c a H i đồng quản trị; chịu trách nhiệm trư c H i đồng quản
trị và trư c pháp luật về việc th c hiện các quyền và nghĩa v đư c giao v i tiêu chuẩn và điều
kiện c a Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp d ng theo quy định tại Điều 63 c a Luật này. T
nh ng phân tích có thể thấy khơng có n i dung nào pháp luật cấm hoặc không cho phép giám
đốc c a công ty cổ phần đồng th i làm giám đốc c a công ty trách nhiệm h u hạn.
Như vậy, việc A v a là giám đốc c a CTCP Hoa Hồng v a là giám đốc công ty TNHH X không
trái v i Luật Doanh nghiệp.

B

6

Dương, Thành, Trung, Hải thành lập Cơng ty TNHH Thái Bình Dương, kinh doanh XNK và xúc
tiến xuất khẩu. Công ty đã đăng ký thành lập doanh nghiệp v i số vốn điều lệ là 5 t đồng. Số
vốn góp c a mỗi thành viên như sau:
- Dương góp 800 triệu tiền mặt (chiếm 16% vốn điều lệ)
- Thành góp bằng giấy nhận n c a công ty Thành M , tổng số tiền c a giấy nhận n là 1,3 t ,
đư c các bên nhất trí định giá là 1,2 t VNĐ (100 triệu là khoản tr cho r i ro khơng địi đư c
n c a Thành M ) (chiếm 24% vốn điều lệ)
- Trung góp vốn bằng ngơi nhà c a mình, trị giá tại th i điểm góp vốn là 700 triệu nhưng đư c
các thành viên thống nhất định giá là 1,5 t (chiếm 30% vốn điều lệ) do tin chắc rằng trong th i
gian t i, con đư ng trư c ngơi nhà đó sẽ đư c m r ng và trị giá ngôi nhà sẽ tăng
- Hải góp vốn bằng 1,5 t đồng tiền mặt (chiếm 30% vốn điều lệ) nhưng lúc đầu chỉ góp 500
triệu, 1 t Hải cam kết sẽ góp khi công ty cần vốn tiền mặt.

Sau 1 năm hoạt đ ng, cơng ty có lãi rịng 800 triệu. Các thành viên họp H i đồng thành viên để
phân chia l i nhuận nhưng không thống nhất đư c. Các tranh cãi xảy ra là:
(1) Hải đư c chia l i nhuận trên t lệ c a số vốn đã th c góp (500 triệu) hay số vốn đã cam kết
góp (1,5 t )?

13


(2) Góp vốn bằng giấy nhận n có h p pháp không? Khoản n c a công ty Thành M chỉ địi
đư c m t n a (600 triệu) vì cơng ty này đang lâm vào tình trạng phá sản, phần cịn lại Thành có
phải góp thêm khơng? Thành sẽ đư c chia l i nhuận như thế nào?
(3)Việc định giá ngôi nhà cao hơn giá trị th c tế tại th i điểm góp vốn sẽ đư c x lý như thế
nào? Trung có đư c chia l i nhuận trên trị giá 1,5 t không?
I:
1. Việc phân chia l i nhuận sau thuế và x lý lỗ trong kinh doanh đư c quy định trong n i dung
điều lệ công ty (theo điều 24, Luật Doanh nghiệp 2020). Nếu như điều lệ cơng ty khơng quy
định rõ thì việc phân chia l i nhuận (sau thuế và các nghĩa v tài chính khác) sẽ đư c quy định
theo khoản 2 và khoản 3, điều 47, Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 47. Góp vốn thành lập cơng ty và cấp giấy ch ng nhận phần vốn góp
2. Thành viên phải góp vốn cho cơng ty đ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong th i hạn 90 ngày kể t ngày đư c cấp Giấy ch ng nhận đăng ký
doanh nghiệp, không kể th i gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, th c hiện th t c hành
chính để chuyển quyền s h u tài sản. Trong th i hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa v
tương ng v i t lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên cơng ty chỉ đư c góp vốn cho công ty
bằng loại tài sản khác v i tài sản đã cam kết nếu đư c s tán thành c a trên 50% số thành viên
còn lại.
3. Sau th i hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đ phần vốn góp đã cam kết thì đư c x lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên khơng cịn là thành viên c a cơng
ty;

b) Thành viên chưa góp đ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ng v i phần
vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp c a các thành viên đư c chào bán theo nghị quyết, quyết định
c a H i đồng thành viên.”
Vì cơng ty đã hoạt đ ng và đăng ký thành lập doanh nghiệp đư c 1 năm, nên đã qua th i hạn 90
ngày kể t ngày đư c cấp Giấy ch ng nhận đăng ký doanh nghiệp mà ông Hải vẫn khơng góp đ
số vốn đã cam kết. Do đó, ơng Hải chỉ đư c chia l i nhuận d a trên t lệ số vốn đã góp là 500
triệu.
2. Theo khoản 1 và 2, Điều 34, Luật Doanh nghiệp 2020 về Tài sản góp vốn:
“Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ t do chuyển đổi, vàng, quyền s d ng
đất, quyền s h u trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết k thuật, tài sản khác có thể định giá đư c bằng
Đồng Việt Nam.

14


2. Chỉ cá nhân, tổ ch c là ch s h u h p pháp hoặc có quyền s d ng h p pháp đối v i
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này m i có quyền s d ng tài sản đó để góp vốn theo quy định
c a pháp luật.”
Nếu ông Thành không phải là ch s h u c a giấy nhận n công ty Thành M , việc góp vốn
bằng giấy nhận n là không h p pháp. Nếu ông Thành là ch s h u c a giấy nhận n nói trên,
việc góp vốn bằng giấy nhận n là hoàn toàn h p pháp vì giấy nhận n là tài sản có thể định giá
đư c bằng đồng Việt Nam (theo Điều 105, Luật dân s Việt Nam 2015 quy định: ​“Tài sản là vật,
tiền, giấy t có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm ​bất đ ng sản và đ ng sản. Bất đ ng sản và
đ ng sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”)
Theo khoản 2, Điều 36, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020:
“Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải đư c các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do m t tổ ch c thẩm định giá định giá. Trư ng h p

tổ ch c thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải đư c trên 50% số thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận.
Trư ng h p tài sản góp vốn đư c định giá cao hơn so v i giá trị th c tế c a tài sản đó tại
th i điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đơng sáng lập cùng liên đ i góp thêm bằng số chênh
lệch gi a giá trị đư c định giá và giá trị th c tế c a tài sản góp vốn tại th i điểm kết thúc định
giá; đồng th i liên đ i chịu trách nhiệm đối v i thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn
giá trị th c tế.”
Nếu khoản n c a công ty Thành M chỉ đòi đư c m t n a (600 triệu) vì cơng ty này đang lâm
vào tình trạng phá sản, phần còn lại Thành và các thành viên sáng lập cịn lại sẽ phải liên đ i góp
thêm số tiền 600 triệu cịn lại vì việc định giá giấy nhận n công ty Thành M đã đư c các thành
viên đồng thuận.
Theo Điều 69, Luật Doanh nghiệp 2020 về Điều kiện phân chia l i nhuận:
“Điều 69. Điều kiện để chia l i nhuận
Công ty chỉ đư c chia l i nhuận cho các thành viên sau khi đã hồn thành nghĩa v thuế và các
nghĩa v tài chính khác theo quy định c a pháp luật, bảo đảm thanh toán đ các khoản n và
nghĩa v tài sản khác đến hạn trả sau khi chia l i nhuận.”
Khi các thành viên đã thỏa thuận để chấp nhận “giấy nhận n " là m t phần vốn góp, các bên có
trách nhiệm phải biết rằng góp vốn bằng “giấy nhận n ", thì r i ro có thể xảy ra, có thể địi đư c,
cũng có thể khơng địi đư c. Trư ng h p các thành viên công ty chưa thanh toán đ m c chênh
lệch 600 triệu cịn thiếu, thì l i nhuận c a cơng ty vẫn chưa đư c chia cho đến khi đã hoàn trả đ
số vốn điều lệ còn thiếu, tr trư ng h p công ty đã quyết định giảm vốn điều lệ. Nhưng vì cơng
ty lãi rịng 800 triệu sau 1 năm hoạt đ ng, 600 triệu cịn thiếu có thể đư c tr vào 800 triệu lãi
ròng, t c là cơng ty đã thanh tốn đ m c chênh lệch 600 triệu nói trên. Do đó, Thành vẫn đư c

15


chia l i nhuận d a vào t lệ số vốn đã góp là 1,2 t VNĐ, t c là 24% số vốn điều lệ , nếu cơng ty
khơng có quyết định thay đổi vốn điều lệ.
3. Theo Khoản 2, Điều 36, Luật Doanh nghiệp 2020:

“Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải đư c các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do m t tổ ch c thẩm định giá định giá. Trư ng h p
tổ ch c thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải đư c trên 50% số thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận.
Trư ng h p tài sản góp vốn đư c định giá cao hơn so v i giá trị th c tế c a tài sản đó tại
th i điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đơng sáng lập cùng liên đ i góp thêm bằng số chênh
lệch gi a giá trị đư c định giá và giá trị th c tế c a tài sản góp vốn tại th i điểm kết thúc định
giá; đồng th i liên đ i chịu trách nhiệm đối v i thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn
giá trị th c tế.”
Việc định giá ngôi nhà là 1,5 t đã đư c các thành viên nhất trí đồng thuận. Do đó, nếu tại th i
điểm kết thúc định giá, t c là 1 năm sau, giá trị ngơi nhà thấp hơn 1,5 t thì các thành viên công
ty sẽ cùng liên đ i chịu trách nhiệm m c chênh lệch gi a 1,5 t và giá trị th c tế c a ngôi nhà tại
th i điểm chia l i nhuận. Trong trư ng h p này, ông Trung vẫn đư c chia l i nhuận d a trên 1,5
t đó.

B

7

H p đồng mua bán dư c phẩm gi a m t công ty Việt Nam và m t cơng ty Đài Loan có quy định
về điều khoản bất khả kháng như sau:
“Bất khả kháng: Ngư i bán không chịu trách nhiệm trong việc chậm giao hàng trong mọi trư ng
h p xảy ra bất khả kháng, bao gồm: chiến tranh, đình cơng, phong tỏa, bạo loạn, phản loạn, hỏa
hoạn, lũ l t, chiến tranh, cấm vận, đình trệ sản xuất và vận chuyển thiết bị, hoặc do nh ng quy
định, sắc lệnh c a nhà cầm quyền. Khi xảy ra s kiện bất khả kháng, ngư i bán phải g i bằng
ch ng ch ng minh s kiện bất khả kháng đến ngư i mua mà khơng có s trì hỗn nào.”
Hãy bình luận điều khoản nói trên.
I:
Theo khoản 1, điều 156, B luật dân s 2015:

“Điều 156. Th i gian khơng tính vào th i hiệu kh i kiện v án dân s , th i hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân s
Th i gian khơng tính vào th i hiệu kh i kiện v án dân s , th i hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
s là khoảng th i gian xảy ra m t trong các s kiện sau đây:

16


1. S kiện bất khả kháng hoặc tr ngại khách quan làm cho ch thể có quyền kh i kiện,
quyền yêu cầu không thể kh i kiện, yêu cầu trong phạm vi th i hiệu.
S kiện bất khả kháng là s kiện xảy ra m t cách khách quan không thể lư ng trư c đư c
và không thể khắc ph c đư c mặc dù đã áp d ng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Tr ngại khách quan là nh ng tr ngại do hoàn cảnh khách quan tác đ ng làm cho ngư i
có quyền, nghĩa v dân s không thể biết về việc quyền, l i ích h p pháp c a mình bị xâm phạm
hoặc không thể th c hiện đư c quyền, nghĩa v dân s c a mình;”
Do đó, s kiện bất khả kháng là s kiện xảy ra m t cách khách quan không thể lư ng trư c đư c
và không thể khắc ph c đư c mặc dù đã áp d ng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Như vậy, các yếu tố để cấu thành s kiện bất khả kháng bao gồm:
(i) s kiện xảy ra m t cách khách quan,
(ii) không thể lư ng trư c đư c,
(iii) không thể khắc ph c đư c mặc dù đã áp d ng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép
và chỉ khi đáp ng các điều kiện nêu trên thì m t s kiện m i đư c xem là bất khả kháng và là
căn c để miễn trách nhiệm đối v i các bên vi phạm.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề bất khả kháng còn quy định chung chung, chưa bao quát nên các bên
có thể thỏa thuận điều khoản về s kiện bất khả kháng và nghĩa v thông báo c a bên vi phạm
khi có s kiện bất khả kháng xảy ra.
Xét điều khoản quy định về bất khả kháng gi a H p đồng mua bán dư c phẩm c a m t công ty
Việt Nam và m t công ty Đài Loan, việc thỏa thuận về bất khả kháng c a các bên là không trái
v i quy định c a pháp luật. Các bên s d ng phương pháp liệt kê các trư ng h p đư c xem là
bất khả kháng, tuy c thể trong m t vài trư ng h p, s kiện bất khả kháng xảy ra có thể khơng

rơi vào m t trong các trư ng h p này thì sẽ gây bất l i cho bên vi phạm (vì lý do này, khi liệt kê
các s kiện bất khả kháng thư ng quy định “bao gồm nhưng không gi i hạn ” (including but
not limited to)). Không nh ng vậy, các bên chỉ liệt kê ra nh ng trư ng h p đư c xem là bất khả
kháng mà không quy định trong trư ng h p s kiện bất khả kháng xảy ra, các bên đã th c hiện
mọi biện pháp cần thiết mà vẫn không khắc ph c đư c. Điều này sẽ dẫn đến s trốn tránh trách
nhiệm c a bên vi phạm. Đồng th i, các bên có thỏa thuận v i nhau về nghĩa v thơng báo c a
bên vi phạm khi có s kiện bất khả kháng xảy ra, tuy nhiên việc thỏa thuận “mà khơng có s trì
hỗn nào” vẫn chưa đư c c thể và h p lý. Các bên đã không đưa ra bất kỳ s giải thích nào về
việc như thế nào đư c xem là trì hỗn và việc ch ng minh phải th c hiện như thế nào.
Như vậy, việc thỏa thuận c a bên là không trái quy định c a pháp luật nhưng nên đư c chỉnh s a
lại để hạn chế s bất l i cho các bên phát sinh t hoặc có liên quan đến bất khả kháng.

17


B

8

M t h p đồng mua bán đư c ký kết gi a ngư i mua và ngư i bán nư c ngồi. Trong h p đồng
có các điều khoản sau:
- Đối tư ng HĐ: 5000 MT 4% xi măng P500
- điều kiện giao hàng: CFR Haiphong Incoterms 1990.
- Th i hạn giao hàng: 10/1994
Thanh toán bằng L/C at sight 100% giá trị HĐ
Th c hiện HĐ, Ngư i bán ký h p đồng chuyên ch tàu chuyến v i ngư i chuyên ch . Trong HĐ
quy định ngư i thuê ch có nghĩa v bốc hàng lên tàu, xếp hàng trong hầm tàu và chịu chi phí.
Tháng 10/1994, ngư i bán giao hàng và nhận vận đơn hoàn hảo. Hàng đến cảng đến bị tổn thất.
Ngư i mua lập COR và lập BBGĐ, kết luận:
- 6394 bao (319,2 MT) bị ư t, c ng do tàu quá cũ (tàu đóng năm 1974), tàu có m t vết n t dài

10cm, r ng 1mm làm nư c biển rò chảy vào (1)
- 2968 bao (148,4 MT) bị rách v do khuân vác khi đưa hàng lên tàu (2)
- 3246 bao (162,3 MT) bị vón c ng do chất xếp trong hầm tàu, hàng đư c chất xếp liên t c t
đáy hầm tàu lên nóc hầm tàu cao 10m (3)
Ngư i mua sẽ khiếu nại ai và sẽ đư c bồi thư ng nh ng khoản nào?
I:
Khoản (1): Khiếu nại ngư i chuyên ch và chỉ khiếu nại lỗi thương mại. Do vết n t chỉ dài 10cm
và r ng 1mm, khó thấy nên khơng thể khiếu nại lỗi hải vận đư c. Trư ng h p này hàng bị ư t
t i 319,2 MT nên có thể đặt câu hỏi về s bảo quản c a ngư i chuyên ch .
Khoản (2): Khiếu nại ngư i chuyên ch . Trư c khi đưa hàng lên tàu, hàng bị rách v mà ngư i
bán vẫn đư c cấp vận đơn sạch. Như vậy gi a ngư i bán và ngư i chuyên ch đã có thỏa thuận
bằng LOI – Thư đảm bảo.
Khoản (3): Khiếu nại ngư i chuyên ch về lỗi thương mại vì bản thân ngư i chuyên ch phải
chịu trách nhiệm về việc sắp xếp, chỉ dẫn ngư i bán xếp hàng trong hầm tàu.

B

9

Ba ngư i gồm Hải, Hồng và Hùng cùng tham gia thành lập cơng ty TNHH Vinh Quang vào
tháng 07 năm 2008, ngành nghề kinh doanh là sản xuất và mua bán đồ nh a v i số vốn điều lệ là
2 t VNĐ đồng.
Hải vốn là nhân viên c a m t Công ty TNHH khác, Hoàng là ch c a m t doanh nghiệp tư nhân,
còn Hùng là nhân viên h p đồng c a S Kế hoạch và Đầu tư thành phố HCM.

18


Trong thỏa thuận góp vốn, các bên thỏa thuận Hải góp vốn 500 triệu đồng (chiếm 25% vốn điều
lệ), Hồng góp vốn 1 t đồng (chiếm 50% vốn điều lệ) và Hùng góp vốn 500 triệu đồng (chiếm

25% vốn điều lệ).
Trong bản điều lệ đư c các thành viên soạn thảo và nhất trí thơng qua thì Hồng gi ch c Giám
đốc Công ty kiêm Ch tịch H i đồng thành viên, Hải làm Phó Giám đốc và Hùng làm kế toán
trư ng. Các n i dung khác c a bản điều lệ tương t như các quy định c a Luật Doanh nghiệp
2005. Th i hạn hoàn thành việc góp vốn c a các thành viên theo thỏa thuận là 6 tháng kể t ngày
công ty đư c cấp Giấy ch ng nhận đăng ký kinh doanh.
a. Việc góp vốn c a các thành viên trong cơng ty có h p pháp không? Nêu căn c pháp lý?
b. Căn c vào Luật Doanh nghiệp 2005, Giải quyết như thế nào trong nh ng trư ng h p sau:
- Giả s trong th i hạn 6 tháng, Hải bị chết khi chưa th c hiện nghĩa v góp vốn vào cơng ty.
- Hết th i hạn 6 tháng mà Hồng khơng th c hiện việc góp đ số vốn là 1 t đồng như đã cam
kết.
- Hùng bị bệnh tâm thần sau khi đã góp đ vốn vào cơng ty.
I:
a) Theo điều 2, Luật Viên ch c:
“Điều 2. Viên ch c
Viên ch c là công dân Việt Nam đư c tuyển d ng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị s
nghiệp công lập theo chế đ h p đồng làm việc, hư ng lương t qu lương c a đơn vị s nghiệp
công lập theo quy định c a pháp luật.”
Điều 1 NĐ 68/2000 quy định về nh ng công việc thu c diện đư c ký h p đồng lao đ ng trong
các cơ quan nhà nư c, đơn vị s nghiệp như sau:
“Điều 1. Th c hiện chế đ h p đồng m t số loại cơng việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà
nư c, đơn vị s nghiệp:
1. S a ch a, bảo trì đối v i hệ thống cấp điện, cấp, thốt nư c cơng s , xe ơ tơ và các
máy móc, thiết bị khác đang đư c s d ng trong cơ quan, đơn vị s nghiệp;
2. Lái xe;
3. Bảo vệ;
4. Vệ sinh;
5. Trông gi phương tiện đi lại c a cán b , công ch c và khách đến làm việc v i cơ quan,
đơn vị s nghiệp;
6. Công việc khác.”

Vậy trong trư ng h p th nhất, nếu Hùng ký h p đồng v i S Kế hoạch và Đầu tư thành phố
HCM để làm các công việc điều 1 NĐ 68/2000, Hùng sẽ không đư c coi là viên ch c; trong

19


trư ng h p th hai, Hùng ký h p đồng v i S Kế hoạch và Đầu tư thành phố HCM để làm các
công việc khác v i công việc điều 1 NĐ 68/2000, Hùng sẽ là viên ch c.
Theo điểm b khoản 2, điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ ch c, cá nhân sau đây khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam:
b) Cán b , công ch c, viên ch c theo quy định c a Luật Cán b , công ch c và Luật Viên
ch c khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Vậy nếu trư ng h p 2, Hùng sẽ khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam. Việc góp vốn c a các thành viên trong công ty không h p pháp.
trư ng h p th nhất, việc góp vốn c a các thành viên trong công ty h p pháp, theo khoản 2,
điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy ch ng nhận phần vốn góp
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong th i hạn 90 ngày kể t ngày đư c cấp Giấy ch ng nhận đăng ký
doanh nghiệp, không kể th i gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, th c hiện th t c hành
chính để chuyển quyền s h u tài sản. Trong th i hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa v
tương ng v i t lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên cơng ty chỉ đư c góp vốn cho cơng ty
bằng loại tài sản khác v i tài sản đã cam kết nếu đư c s tán thành c a trên 50% số thành viên
cịn lại.”
Mà th i hạn hồn thành việc góp vốn c a các thành viên theo thỏa thuận là 6 tháng kể t ngày
công ty đư c cấp Giấy ch ng nhận đăng ký kinh doanh do đó thỏa thuận góp vốn khơng h p lệ
b)
(1) Giả s trong th i hạn 6 tháng, Hải bị chết khi chưa th c hiện nghĩa v góp vốn vào công ty.

Theo khoản 3 và 4, điều 47, Luật Doanh nghiệp 2020.
“Điều 47. Góp vốn thành lập cơng ty và cấp giấy ch ng nhận phần vốn góp
3. Sau th i hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đ phần vốn góp đã cam kết thì đư c x lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên khơng cịn là thành viên c a cơng
ty;
b) Thành viên chưa góp đ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ng v i phần
vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp c a các thành viên đư c chào bán theo nghị quyết, quyết định
c a H i đồng thành viên.
4. Trư ng h p có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đ số vốn đã cam kết, cơng ty
phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, t lệ phần vốn góp c a các thành viên bằng số vốn đã góp
20


trong th i hạn 30 ngày kể t ngày cuối cùng phải góp đ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2
Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đ số vốn đã cam kết phải chịu trách
nhiệm tương ng v i t lệ phần vốn góp đã cam kết đối v i các nghĩa v tài chính c a cơng ty
phát sinh trong th i gian trư c ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và t lệ phần vốn góp
c a thành viên.”
Trong trư ng h p trong th i gian thỏa thuận, Hải bị chết khi chưa th c hiện nghĩa v góp vốn
vào cơng ty thì đối v i công ty, công ty phải thay đổi vốn điều lệ (cịn 1 t 500 triệu), t lệ phần
vốn góp c a các thành viên bằng số vốn đã góp trong th i hạn 30 ngày kể t ngày cuối cùng phải
góp đ phần vốn góp (sau 90 ngày kể t ngày nhận giấy đăng ký doanh nghiệp), các thành viên
sáng lập sẽ cịn 2 ngư i là Hùng và Hồng. Hải khơng cịn là thành viên c a cơng ty và phần vốn
góp chưa góp đ c a Hải(phần cịn lại chưa đư c góp trong 500 triệu) sẽ đư c chào bán nếu
Hùng và Hoàng ra quyết định. Ngoài ra, ngư i th a kế c a Hải, theo điều 615 luật Dân s 2015:
“Điều 615. Th c hiện nghĩa v tài sản do ngư i chết để lại
1. Nh ng ngư i hư ng th a kế có trách nhiệm th c hiện nghĩa v tài sản trong phạm vi
di sản do ngư i chết để lại, tr trư ng h p có thỏa thuận khác.

2. Trư ng h p di sản chưa đư c chia thì nghĩa v tài sản do ngư i chết để lại đư c ngư i
quản lý di sản th c hiện theo thỏa thuận c a nh ng ngư i th a kế trong phạm vi di sản do ngư i
chết để lại.
3. Trư ng h p di sản đã đư c chia thì mỗi ngư i th a kế th c hiện nghĩa v tài sản do
ngư i chết để lại tương ng nhưng không vư t quá phần tài sản mà mình đã nhận, tr trư ng h p
có thỏa thuận khác.
4. Trư ng h p ngư i th a kế không phải là cá nhân hư ng di sản theo di chúc thì cũng
phải th c hiện nghĩa v tài sản do ngư i chết để lại như ngư i th a kế là cá nhân.”
Vậy, việc chịu trách nhiệm tương ng v i t lệ phần vốn góp đã cam kết đối v i các nghĩa v tài
chính c a công ty phát sinh trong th i gian trư c ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và t
lệ phần vốn góp c a thành viên sẽ đư c ngư i th a kế c a Hải (trong phạm vi tài sản để lại c a
Hải) th c hiện theo các khoản 2,3,4 điều luật này
(2) Hết th i hạn 6 tháng mà Hồng khơng th c hiện việc góp đ số vốn là 1 t đồng như đã cam
kết.
Theo khoản 3 và 4 điều 47, Luật Doanh nghiệp 2020 (đã đư c trích dẫn trên), hết th i hạn góp
vốn mà ơng Hồng khơng th c hiện việc góp đ số vốn là 1 t đồng như đã cam kết, Hồng vẫn
có các quyền tương ng v i phần vốn góp đã góp, đồng th i, phần vốn góp chưa góp c a Hồng
sẽ chào bán theo nghị quyết, quyết định c a Hải, Hùng, Hồng. Đồng th i, cơng ty phải đăng ký
thay đổi vốn điều lệ, t lệ phần vốn góp c a các thành viên. Hoàng phải chịu trách nhiệm tương
ng v i t lệ phần vốn góp đã cam kết đối v i các nghĩa v tài chính c a công ty phát sinh trong
th i gian trư c ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và t lệ phần vốn góp c a thành viên.

21


(3) Hùng bị bệnh tâm thần sau khi đã góp đ vốn vào công ty.
Theo Khoản 3, Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 53: X lý phần vốn góp trong m t số trư ng h p đặc biệt
3. T
​ rư ng h p thành viên bị hạn chế hoặc mất năng l c hành vi dân s , có khó khăn

trong nhận th c, làm ch hành vi thì quyền và nghĩa v c a thành viên đó trong công ty đư c
th c hiện thông qua ngư i đại diện.”
Vậy trong trư ng h p này, ​Hùng bị bệnh tâm thần sau khi đã góp đ vốn vào cơng ty thì ngư i
đại diện c a Hùng sẽ th c hiện quyền và nghĩa v c a Hùng.

22


I I
1.
2.
3.
4.

Quốc h
Quốc h
Quốc h
Quốc h

HA

H

i (2020), Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Hà N i
i (2014), Luật Phá sản số 51/2014/QH13, Hà N i
i (2015), B luật dân s số 91/2015/QH13, Hà N i
i (2010), Luật Viên ch c số 58/2010/QH12, Hà N i

23



×