Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.88 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNT Hà Nội.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. (Agribank)
Loại hình NHTM
Thành lập 27/6/1988
Trụ sở 77 Lạc Trung,Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Lĩnh vực hoạt động Nông nghiệp, nông thôn
Giám đốc Bà Phạm Thị Hằng( Bổ nhiệm từ ngày 23/1/2009)
Ngành nghề Ngân hàng
Sản phẩm Dịch vụ tài chính
Nhân viên 337 (2008)
Phòng giao dịch 33 (2008)
Website />Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám
đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh Ngân
Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở
28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được
điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân
hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã
hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ
dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã trở thành nợ
tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân
hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với
các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không
những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự
hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo
cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lương cho các doanh nghiệp.


Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà
trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà
Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để
đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có những
quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn,
thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng
NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và
tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp với Hội Nông đân, Hội liên
hiệp phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát triển các sản phẩm Nông Nghiệp như
trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm, phát triển vùng chuyên canh rau,
hoa cây cảnh...nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng
kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch
Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã
bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm
2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh
Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước
một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành
nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà
Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã
chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các
thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành .
Năm 1994 thành lập Ngân hàng Khu vực chợ Hôm (nay là Hai Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập Ngân hàng khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn Kiếm ).
Năm 1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ,Ba Đình, Thanh Xuân.
Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy.

Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và khu vực Tam Trinh.
Năm 2001 thành lập 10 phòng giao dịch .
Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền PLAZA và 11 phòng
giao dịch . Đến cuối năm 2002 NHNo & PTNT Hà Nội có 33 phòng giao dịch huy động
nguồn vốn và dịch vụ Ngân hàng.
Năm 2003 thành lập 3 chi nhánh: Chợ Hôm ,Hàng Đào Nghĩa Đô.
Tháng 12 năm 2004 bàn giao 2 chi nhánh:
• -Chi nhánh Chương Dương về chi nhánh Long Biên.
• -Chi nhánh Tây Hồ về chi nhánh Quảng An.
Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
Năm 2006 bàn giao chi nhánh Cầu Giấy về TW.
Năm 2007 bàn giao chi nhánh Thanh Xuân về TW.
Tháng 3 năm 2008 bàn giao 3 chi nhánh: Hoàn Kiếm,Tam Trinh,Đống Đa về TW
Đến 2/2009 ngân hàng có 1 giám đốc ,3 phó giám đốc, 10 phòng nghiệp vụ và 20
phòng giao dịch trực thuộc.
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường đã làm nhiều
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua lỗ mất vốn, có vay mà
không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn nợ từ các năm 1995 đến nay không có
khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm sau này còn nặng nề, phức tạp gấp
nhiều lần khi thiếu vốn, thiếu tiền mặt của thời kỳ mới thành lập song được NHNo&PTNT
Việt Nam, NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành từ
Trung ương đến địa phương giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Đảng
Uỷ, Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao
động cần cù miệt mài đã từng bước vượt qua những trở ngại thách thức
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội
đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn,
tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ
ATM và các hoạt động khác.
Về nguồn vốn:. từ nguồn vốn 18 tỷ đồng khi mới thành lập, đến nay Agribank Hà Nội

đang sở hữu và kinh doanh trên 15.000 tỷ đồng, tăng 880 lần, đạt mức tăng bình quân trên
50%/năm. Trong đó, nguồn vốn ngoại tệ chiếm trên 10%, tiền gửi dân cư chiếm 30%. Nhờ
đó, ngân hàng luôn chủ động đáp ứng tốt các nhu cầu vay vốn nội, ngoại tệ của các DN và
trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu về huy động vốn của hệ thống Agribank
Việt Nam.
Về dư nợ 2.300 tỷ,tăng 143 lần ,trong đó dư nợ tài trợ nhập khẩu gần 50 triệu USD,
chất lượng tín dụng được đặc biệt chú trọng đã nâng dần hiệu quả kinh doanh của NHNo &
PTNT Hà Nội.
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ dân cư
và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995,
NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc, chỉ sau 10 năm đã có thể giao
dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh
toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác
được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh
chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay
NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là
Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn bội thu
tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận có quan hệ tiền mặt
với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần tích cực
vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại
hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở
LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh
toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ
cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 12-15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết thực
hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ quen với
cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay

trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm
là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng.
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội đã từng
bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền
điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài
hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn
với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn lấy đoàn
kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng như Công đoàn
cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công...vừa mở rộng hoạt động
kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác
xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn
đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu,
nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính
sách với 152 triệu đồng....
Có thể nói 20 năm xây dựng và trưởng thành NHNo & PTNT Hà Nội đã đạt được
thành tích nhất định ,song so với yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp Công Ngiệp Hóa , Hiện
Đại Hóa đất nước , nhất là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ,hoạt động kinh doanh của
NHNo & PTNT Hà Nội trong 20 năm qua còn bộc lộ một số điểm yếu đó là :
Chưa có nhiều vốn dài hạn để đầu tư phát triển cho các ngành kinh tế then chốt ,các
mặt hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế trong
tương lai.
Mạng lưới kinh doanh nhanh mở rộng nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn chưa thực
sự ổn định và hấp dẫn khách hàng .
Một số chính sách tuy đã thông thoáng ,tạo thuận lợi cho Ngân Hàng và khách hàng
kinh doanh ,nhưng còn rất nhiều trở ngại nhất là việc xử lý nợ và tài sản thế chấp với
những doanh nghiệp không trả nợ tiền vay nên còn dè dặt khi đầu tư cho doanh nghiệp.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành,trước yêu cầu đổi mới của
nền kinh tế trong quá trình hội nhập , NHNo & PTNT Hà Nội sẽ phát huy những thành quả
và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự

giúp đỡ của các cấp,các ngành cùng với sự nỗ lực ,đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ
,viên chức NHNo & PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích
to lớn hơn nữa.
2.1.1.2 Chức năng,nhiệm vụ & cơ cấu tổ chức
a> Chức năng ,nhiệm vụ.
Cùng với hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
được thành lập và hoạt động trong bối cảnh có khó khăn về nhiều mặt như cơ sở vật chất
,công nghệ,lao động,khách hàng,những ảnh hưởng to lớn và nặng nề của cơ chế bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại đến nay.
Tuy vậy, 20 năm qua ,chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã có nhiều cố gắng,từng
bước vượt qua những thách thức to lớn để phát triển kinh doanh,đã đóng góp tích cực vào
xây dựng kinh tế Thủ Đô cũng như sự phát triển bền vững của NHNo & PTNT Việt Nam.
Từ chỗ thiếu vốn và tiền mặt NHNo & PTNT Hà Nội đã có những giải pháp mạnh
dạn vừa thu hút nguồn vốn vừa tạo nguồn thu tiền mặt,đã mạnh dạn mở rộng mạng
lưới,chiếm lĩnh thị trường nên đến nay NHNo & PTNT đã có nguồn vốn trên 7.500 tỷ đồng
,cung ứng trên 2.300 tỷ dư nợ cho các thành phần kinh tế Thủ Đô ,mở rộng và làm tốt công
tác thanh toán quốc tế với gần 700 Ngân Hàng và đại lý ngân hàng nước ngoài,giải quyết
tốt nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu ; NHNo & PTNT Hà Nội đã cùng với
toàn ngành góp phần tích cực vào công cuộc phát triển,hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn,xóa đói giảm nghèo ,ổn định giá cả và tiền tệ ,đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập
ổn định cho người lao động….đó là thành tích bước đầu đáng trân trọng mà NHNo &
PTNT Hà Nội 15 năm qua đã đạt được.
Để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh phát triển, NHNo& PTNT Hà Nội đã chú trọng
phát huy sức mạnh của tổ chức đảng cơ sở,các tổ chức quần chúng như Công đoàn,phụ
nữ,thanh niên,chú trọng đào tạo nguồn lực con người tại chỗ,tích cực tham gia các hoạt
động xã hội như ủng hộ nhân dân các vùng miền bị thiên tai,lũ lụt,nuôi dưỡng Bà Mẹ Việt
Nam anh hùng,tham gia bảo vệ an ninh Tổ Quốc,huấn luyện dân quân tự vệ. NHNo &
PTNT Hà Nội đã được Đảng và Nhà Nước đã trao tặng 01 huân chương lao động hạng ba
và 01 huân chương chiến công hạng Ba,đó là sự ghi nhận những công lao và thành tích mà
toàn thể cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã phấn đấu không mệt mỏi trong 15 năm

qua.
Để phát triển bền vững và sớm vươn lên hòa nhập với cộng đồng khu vực và quốc tế,
NHNo&PTNT Hà Nội cần thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh đã được
NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt và những nhiệm vụ trọng tâm sau đây để phát triển
mạnh mẽ trong cơ chế thị trường hiện nay.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh ,triển khai nhiều hình thức huy động vốn
nhất là dân cư,trong đó tập trung huy động vốn trung dìa hạn để đáp ứng cho nhu cầu Công
Nghiệp hóa ,hiện đại hóa trước hết là Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa Nông nghiệp và
nông thôn.
Mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế Thủ Đô,coi trọng cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ,cho vay tiêu dùng,cho vay các hộ gia đình làm kinh tế,mở rộng
hình thức đồng tài trợ với các ngân hàng bạn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,hạn chế
rủi ro,tích cực thu hồi nợ tồn đọng của các thành phần kinh tế, Luôn luôn lấy phương châm
chất lượng tín dụng là hiệu quả hàng đầu.
Đổi mới công nghệ ngân hàng ,cung cấp ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ tiện
ích cho mọi khách hàng.
Không ngừng và thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các phần hành
nghiệp vụ để theo kịp với yêu cầu đổi mới,phát triển của Công nghệ Ngân hàng và thực tế
kinh doanh ngày càng phức tạp.
Thường xuyên củng cố tổ chức và phát huy hoạt động sáng tạo của tổ chức công
đoàn, Đoàn thanh niên,Phụ nữ,Dân quân tự vệ,phát huy sức mạnh của các tổ chức quần
chúng để động viên chăm lo người lao động,khắc phục khó khăn hiện tại để làm việc ngày
càng tốt hơn,tham gia tích cực các hoạt động xã hội …
Trong những năm tiếp theo,NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Hà
Nội nói riêng có nhiều thuận lợi để phát triển nhưng cũng có nhiều trở ngại khó khăn đòi hỏi
mỗi cán bộ ,Đảng viên, viên chức NHNo&PTNT Hà Nội phấn đấu mạnh hơn nữa,học hỏi
nhiều hơn nữa trên con đường phát triển của mình.
b> Cơ cấu tổ chức
NHNo & PTNT Hà Nội được tổ chức theo mô hình thống nhất của NHNo & PTNT
Việt Nam gồm Ban Giám Đốc,10 phòng,tổ nghiệp vụ các chi nhánh cấp 2,các phòng giao

dịch hoạt động theo quy chế 454 – QĐ/HDQT ngày 4/12/2006 của Hội Đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam.
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội: Ban giám đốc trong đó gồm 1 Giám
Đốc, 4 Phó giám đốc, và 10 phòng ban trực thuộc.
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc trực tiếp quản lý điều hành toàn
diện hoạt động kinh doanh tại trung tâm và các chi nhánh trực thuộc.
- Phòng hành chính (Tổ chức cán bộ) : Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn
vị, đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh. Quản lí hồ sơ
cán bộ, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào
tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và theo quyết định của chi
nhánh Ngân Hàng.
- Phòng kiểm tra,kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện kiểm
tra, kiểm toán. Báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm toán và chỉnh sửa các tồn tại thiếu
sót của chi nhánh.Kiểm tra ,giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh báo
cáo tài chính,báo cáo cân đối kế toán,hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ của Ngân Hàng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Hạch toán kế toán, thanh toán trong và ngoài nước, quản lí
và sử dụng ngân quỹ. Lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, quyết toán. Thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, thu chi tiền lương, nộp ngân sách Nhà nước,công tác huy động vốn từ dân
cư và các tổ chức thành phần kinh tế….,thực hiện hạch toán kế toán,hạch toán thống kê và
các công tác ngân quỹ tại trụ sở.
Hạch toán theo dõi quản lý các loại tài sản mua sắm (TSCĐ,cung cấp lao động…)xây
dựng sữa chữa các loại vật liệu….(theo dõi nhập xuất kho và quyết toán),các khoản chi tiết
nội bộ,chi trả lương,BHXH…
Phòng hành chính: Xây dựng, triển khai, đôn đốc việc thực hiện các chương trình
công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các
nhiệm vụ cụ thể .Lưu trữ các văn bản pháp luật,thực hiện các công tác hành chính (văn
thư,lễ tân,…),là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc,công tác tại chi nhánh,đầu
mối chăm lo đời sống vật chất,văn hóa tinh thần của cán bộ CNV.
- Phòng tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng và các mô
hình tín dụng thí điểm. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ

quyền, làm các dịch vụ uỷ thác nguồn vốn. Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín
dụng ,phân loại khách hàng, phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính Doanh Nghiệp hàng năm,phân tích hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư,thẩm định các dự án đầu tư,phương án sản xuất kinh doanh,hoàn thiện hồ
sơ cho vay,bảo lãnh.mở LC…..
- Phòng điện toán: Tổng hợp, báo cáo, thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu, thông tin
liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Quản lí, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tin
học, làm dịch vụ tin học
- Phòng dịch vụ & Marketing: Đề xuất, triển khai các phương án tiếp thị, thông tin
tuyên truyền quảng bá hoạt động của ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị
trường. Thực hiện lưu trữ khai thác các ấn phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh
băng đĩa về ngân hàng. Đầu mối tiếp cận các cơ quan truyền thông, báo chí và tập hợp
triển khai phát triển dịch vụ tại Agribank Hà Nội.Triển khai các phương án tiếp thị,thông
tin tuyên truyền,quảng bá thương hiệu hoạt động của chi nhánh và Ngân Hàng Nông
nghiệp Việt Nam.
- Phòng giao dịch: Giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng. Tiếp
xúc với khách hàng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ của ngân
hàng.Trực tiếp thẩm định và phê duyệt các khoản vay,các nghiệp vụ tín dụng khác,phối
hợp với bộ phận hỗ trợ tín dụng thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau cho vay đối với khách
hàng
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược
huy động vốn, cân đối nguồn vốn, sử dụng điều hòa vốn kinh doanh. Lập và theo dõi các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ngắn trung và dài hạn. Đầu mối thực hiện thông tin phòng
ngừa rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng.Xây dựng kế hoạch kinh doanh,theo dõi tiến độ theo
định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam và tổ chức thực hiện trong phạm vi Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội.
- Phòng kinh doanh:Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và nội tệ như mua
bán niêm yết tỷ giá ngoại tệ hàng ngày,cân đối và điều tiết nguồn vốn (hạch toán),kế
toán,thanh toán ,chuyển tiền đến và đi điện tử vãng lai….để phục vụ mở rộng kinh doanh.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Ban giám đốc
Giám Đốc
Phó giám đốc 4
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
P.Kinh doanh
P.Kế hoạch TH
Các P.Giao dịch
P.DV & MKT
P.Điện Toán
P.Tín Dụng
P.HCNS(HC)
P.KT ngân quỹ
P.KT kiểm soát
P.HCNS(TCCB)
*Tính đến năm 2006 NHNo&PTNT Hà Nội gồm có 16 chi nhánh nhưng sang năm
2007 chi nhánh Ngân Hàng Thanh Xuân và 3/2008 3 chi nhánh là Hoàn Kiếm,Tam
trinh,Đống Đa được bàn giao về Ngân Hàng TW trở thành chi nhánh cấp I. Đây chính là
nguyên nhân khi tiến hành so sánh tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng No &
PTNT Hà Nội không thể so sánh 3 năm 2006,2007,2008 với nhau mà tách ra từng hai năm
một để so sánh.
* Những vấn đề về lao động:
Cho tới ngày 31/12/2008, tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội có 337 cán bộ, với tuổi
đời trung bình là 35,6. Trong đó, có 236 cán bộ là nữ chiếm 70%, số cán bộ nam là 101 cán
bộ, chiếm 30%. Lao động làm chuyên môn nghiệp vụ cụ thể như sau: kế toán 17%, tín
dụng 32%, giám định viên 3%, ngân quỹ 11%, tin học 1,5%, hành chính,lái xe,bảo vệ,lao
công 7% và nghiệp vụ khác 3,5%.Số cán bộ là Đảng viên là 125 đồng chí, chiếm 37,1%.

Về trình độ chuyên môn, tại Ngân hàng có 1 tiến sỹ- chiếm 0,3%, 8 thạc sỹ- chiếm
2,4%, 268 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 79,5%. Số cán bộ là lãnh đạo là 105 cán bộ-
chiếm 31,2% trên tổng số các cán bộ tại ngân hàng.
Người lao động làm việc tại NHNo&PTNT Hà Nội đều ký hợp đồng lao động giữa
người sử dụng và người lao động. Nội dung hợp đồng có những điều khoản quy định đầy
đủ về: thời hạn, công việc, chế độ làm việc, thời giờ làm việc- nghỉ ngơi, chế độ làm việc,
lương thưởng, bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng
lao động."
2.1.1.3 Các hoạt động chính chủa chi nhánh
• Huy động tiền gửi,cho vay ngắn hạn,trung hạn,dài hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ đối
với mọi thành phần kinh tế.
• Cho vay tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu.
• Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ,công nhân viên chức và các đối tượng
khác
• Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước,quốc tế.
• Kinh doanh ngoại tệ.
• Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Thanh toán biên mậu với các nước có chung biên
giới.
• Thanh toán chuyển tiền điện tử.
• Làm dịch vụ kiều hối,thu đổi ngoại tệ.
• Làm dịch vụ tư vấn.
• Các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn
2006-2008.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2008,ngân
hành đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch,đóng góp phần lớn vào thành tích
huy động vốn chung của toàn hệ thống Ngân Hàng Nhà Nước.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy động 12.845 15.468 15.339
Tăng trưởng (tỷ đồng) + 1.244 + 2.623 +1.500
Tăng trưởng ( %) +11,07% +20,42% +10,83%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm không ngừng tăng
lên. Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 12848 tỷ đồng tăng 1244 tỷ (11,07%) so với
2005. . Năm 2007 nguồn vốn huy động đạt 15468 tỷ đồng tăng 2623 tỷ (20,42%) so với
2006. . Năm 2008 nguồn vốn huy động đạt 15339 tỷ đồng,nhìn ở bảng trên ta thấy tổng
nguồn vốn huy động 2008 nhỏ hơn 2007 tuy nhiên vẫn tăng trưởng 1500 tỷ (10,83%) so
với 2007 là vì năm 2008 NHNo&PTNT Hà Nội tách ra 4 chi nhánh là Hoàn Kiếm,Tam
Trinh,Thanh Xuân,Đống Đa giao về NHTW phân thành chi nhánh cấp I,nên số liệu năm
2008 không bao gồm của 4 ngân hàng này.
Bảng 2.2: Nguồn vốn của NHNoHN (2006- 2007)
Đơn vị: tỷ đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
Tổng
số
So với
2005
Tổng
số
So với
2006
Tổng nguồn vốn

11.60
1 12.845 111%
15.46
8 120%
I Phân theo loại tiền 11.601 12.84 15.468
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
Tổng
số
So với
2005
Tổng
số
So với
2006
5
1 Bằng VNĐ
10.48
5 11.487 110% 14.296 124%
2 Bằng ngoại tệ quy đổi
1.11
6
1.35
8 122% 1.172 86%
II Phân theo thành phần kinh tế 11.601
12.84

5 15.477
1 Huy động từ dân cư
2.66
7
3.63
3 136% 3.541 97%
2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
4.91
5
3.85
4 78% 5.883 153%
3
Tiền gửi, tiền vay các TCTD
khác
40
2
1.87
3 466% 1.610 86%
4 Tiền gửi kho bạc + Vốn khác
3.61
7
3.48
5 96% 4.443 127%
III Phân theo thời gian 11.601
12.84
5 15.477
1 Dưới 12 tháng
8.29
6
7.62

8 92% 8.486 111%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
72% 59% 55%
2 Từ 12 tháng trở lên
3.30
5
5.21
7 158% 6.991 134%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
28% 41% 45%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNoHN)
Tình hình huy động vốn của NHNoHN có sự tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Năm
2006, nguồn vốn của ngân hàng đạt 110% so với năm 2005; năm 2007 đạt 120% so với
năm 2006.
Đạt được kết quả trên là do NHNoHN đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn với
16 chi nhánh và 20 phòng giao dịch và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng
gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại bằng tiền và hiện vật đối
với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng
có khuyến mại (NHNoVN phát hành) với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước,
lãi sau; đồng thời Ngân hàng đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh
hoạt, phù hợp lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là điều chỉnh lãi suất huy động
vốn ngoại tệ, đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt,
thông qua công tác trả lương qua tài khoản cũng đã tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Không
những cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được chỉnh sửa và thay thế bổ xung, đặc biệt phong
cách giao dịch ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch.
Nguồn vốn tăng và tạo nguồn ổn định, vững chắc cho hoạt động cho vay tăng trưởng,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 2.3: Nguồn vốn của NHNoHN (2007- 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu

Năm
2007
Năm 2008
Tổng số
So với 2007
Tuyệt đối %
Tổng nguồn vốn 13839 15339 1500 10,83
I Phân theo loại tiền
1 Bằng VNĐ 12.965 14.233 1.268 9,78%
2 Bằng ngoại tệ quy đổi 874 1.088 214 24,48%
II Phân theo thành phần kinh tế
1 Huy động từ dân cư 2.622 5.587 2.965 113,08%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 36,5%
2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 5.155 6.064 909 17,63%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 39,6%
3 Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác 1.571 1.114 -457 -29,09%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 7,5%
4 Tiền gửi kho bạc + Vốn khác 4.492 2.575 -1.917 -42,68%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 16,4%
III. Phân theo thời gian
1 Dưới 12 tháng 6.747 11.425 4.678 69,33%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 74,5%
2. Trên 12 tháng, dưới 24 tháng 3.386 693 - 2.693 -79,53%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 4,5%
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm 2008
Tổng số
So với 2007

Tuyệt đối %
2 Từ 24 tháng trở lên 3.689 3.203 - 486 -13,17%
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn 21%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNoHN)
+ Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh NHNoHN đã thực hiện nhiều hình thức huy
động vốn tại Hội sở và 17 điểm giao dịch trực thuộc với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích
đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng bằng
vàng có khuyến mại (NHNoViệt Nam phát hành) với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý,
năm, lãi trước, lãi sau, đồng thời Chi nhánh đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn
một cách linh hoạt, phù hợp lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đã góp phần nâng cao chất
lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt thông qua việc trả lương qua tài khoản
cũng đã tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng. Không những thế cơ sở vật chất, trang thiết bị
từ Hội sở đến các PGD đã được chỉnh sửa và thay thế bổ xung toàn diện, phong cách giao
dịch ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong giao dịch phục vụ khách
hàng.
Nhận xét:
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội có sự tăng trưởng không ngừng qua các
năm . Năm 2006, nguồn vốn của ngân hàng tăng 11,07% so với năm 2005; năm 2007 tăng
20,42% so với năm 2006, năm 2008 tăng 10,83% so với năm 2007.
Đạt được kết quả trên là do NHNoHN đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn và
nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền .đồng thời Ngân hàng đã chủ
động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, phù hợp lãi suất của các TCTD
trên địa bàn, đặc biệt là điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại tệ, đã góp phần nâng cao
chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt, thông qua công tác trả lương qua
tài khoản cũng đã tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Không những cơ sở vật chất, trang thiết bị
đã được chỉnh sửa và thay thế bổ xung, đặc biệt phong cách giao dịch ngày một tốt hơn
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch.
Nguồn vốn tăng và tạo nguồn ổn định, vững chắc cho hoạt động cho vay tăng trưởng,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2.2 Hoạt động đầu tư tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội.

a> Tình hình kinh tế, chính trị, tín dụng trên địa bàn Thủ Đô Hà Nội ảnh hưởng
đến hoạt động Tín Dụng.
Năm 2007, Kính tế cả nước nói chung và kinh tế Thủ Đô nói riêng tiếp tục phát triển
với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
nói chung và ngân hàng nói riêng, nhưng năm 2008 kinh tế cả nước nói chung và thủ đô
nói riêng tiếp tục phát triển tuy nhiên đã bị ảnh hưởng ít nhiều do sự suy giảm của ngành
tài chính Ngân hàng trên Thế Giới, biểu hiện ở việc năm 2008 là năm có sự biến động lớn
về lãi suất điều hành của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước, trong đó có Ngân hàng
No&PTNT Hà Nội đã cố gắng tập trung nguồn lực, hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên Ngân hàng No&PTNT Hà Nội vẫn còn gặp nhiều khó khăn:
+Tình hình biến động về các chính sách của Nhà nước như Quyết định củaNHNoVN;
về chính sách điều hành tín dụng thay đổi liên tục ảnh hưởng đến sự tăng trưởng cũng
như chính sách điều hành tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội. .
+ Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đặc biệt là về lãi suất cho vay giữa các Ngân
hàng trên địa bàn Thủ Đô
+ Vị trí đặt trụ sở cách xa trung tâm Thành phố cũng như cơ sở vật chất, kỹ thuật của
Ngân hàng No&PTNT Hà Nội và các chi nhánh trực thuộc tuy đã được đổi mới nhưng
chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh đã ảnh hưởng đến sự phát triển của
Ngân hàng.
+ Tình hình kinh doanh chứng khoán của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cũng
đã ảnh hưởng đến tình hình đầu tư tín dụng.
+Trong những tháng cuối năm 2007 thị trường bất động sản đóng băng từ đó cũng
ảnh hưởng lớn đến tình hình đầu tư tín dụng của các Ngân hàng, nhất là các Ngân hàng cho
vay vốn đầu tư bất động sản và cho vay mua nhà
b> Kết quả hoạt động đầu tư tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
* Số hiệu tổng thể cho vay, thu nợ, dư nợ.
Năm 2007 chi nhánh Ngân Hàng Thanh Xuân và tháng 3/2008, 3 chi nhánh là Hoàn
Kiếm,Tam Trinh,Đống Đa được bàn giao về Ngân Hàng TW trở thành chi nhánh cấp I. Vì
vậy khi tiến hành so sánh tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng No & PTNT Hà Nội
không thể so sánh 3 năm 2006,2007,2008 với nhau mà tách ra từng hai năm một để so

sánh.
Bảng 2.4 Số liệu tổng thể cho vay, thu nợ, dư nợ năm 2006-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đến
31/12/2006
Đến
31/12/2007
Tăng giảm so 2006
Tuyệt đối %
- Doanh số cho vay 3.895.120 4.358.951 463.831 11,9
- Doanh số thu nợ 3.248.950 4.001.592 752.642 23,1
- Dư nợ 2.456.883 3.461.917 1.005.034 40.91
- Nợ từ nhóm 3-nhóm 5 40.974 20.815
- Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,67 0,60
+ Tốc độ tăng giảm so với đầu năm:
- Doanh số cho vay năm 2007: 4.358.951trđ, tăng 463.831 trđ, tỷ lệ tăng 11,9%
- Doanh số thu nợ năm 2007: 4.001.592 trđ, tăng 752.642 trđ, tỷ lệ tăng 23,1%.
- Dư nợ năm 2007 tăng 1.005.034 trđ trđ so với năm 2006, tỷ lệ tăng 40,9%.
- Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại thời điểm 31/12/2007 là 20.815 trđ, chiếm 0,6% tổng
dư nợ toàn thành phố.
Bảng 2.5 Số liệu tổng thể cho vay, thu nợ, dư nợ năm 2007-2008
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đến
31/12/2007
Đến
31/12/2008
Tăng giảm so 2007
Tuyệt đối %

- Doanh số cho vay 2.928.268 3.729.502 801.234 27,3%
- Doanh số thu nợ 3.001.589 3.028.395 16.806 0,55%
- Dư nợ 2.737.030 3.438.137 701.107 25,62%
- Nợ từ nhóm 3-nhóm 5 20.815 26.681
- Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,6 0,6
+ Tốc độ tăng giảm so với đầu năm:
- Doanh số cho vay năm 2008: 3.729.502trđ, tăng 801.234 trđ, tỷ lệ tăng 27,3%
- Doanh số thu nợ năm 2008: 3.028.395 trđ, tăng 16.806 trđ, tỷ lệ tăng 0,55%.
- Dư nợ năm 2008 tăng 701.107 trđ trđ so với năm 2007, tỷ lệ tăng 25,62%
- Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại thời điểm 31/12/2008 là 26.681 trđ, chiếm 0,6% tổng
dư nợ toàn thành phố.

×