Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
__________________________

NGUYỄN ĐÌNH DIỆU

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KỲ ANH, TĨNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
__________________________

NGUYỄN ĐÌNH DIỆU

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KỲ ANH, TĨNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:


8340410

Quyết định giao đề tài:

901/QĐ-ĐHNT ngày 16/08/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

296/QĐ-ĐHNT ngày 12/03/2019

Ngày bảo vệ:

24/3/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS. HỒ HUY TỰU
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi
và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho đến thời
điểm này.
Khánh Hòa, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Diệu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, bên cạnh sự
nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, nhiệt tình và đầy
trách nhiệm của các thầy giáo, cơ giáo, của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Khoa, Lãnh đạo Trường đại
học Nha Trang cùng các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình để tơi
hồn thành khóa đào tạo và luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Ngọc đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Cục Thuế Hà Tĩnh,
Lãnh đạo Chi cục Thuế thị xã Kỳ Anh, phòng TCKH, Chi cục Thống kê thị xã cùng
các anh, chị em đồng nghiệp, các hộ kinh doanh đã tạo điều kiện thời gian, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu, số liệu cho luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, chia sẻ động viên
để tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Với kinh nghiệm trên 20 năm công tác và sự cố gắng của bản thân để hoàn
thành luận văn, song khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của q thầy cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn thêm phần hoàn
thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Khánh Hòa, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Diệu


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................................................4
7. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................................6
8. Kết cấu luận văn ...................................................................................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁ THỂ ........................................................................7
1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của thuế đối với nền kinh tế ..............................................................7
1.1.1. Khái niệm thuế ...............................................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của thuế ..........................................................................................................................8
1.1.3. Chức năng của thuế ........................................................................................................................8
1.2. Quản lý thuế ....................................................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế ................................................................................................................10
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế ...............................................................................................................11
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế ...............................................................................................................12
1.3. Hộ kinh doanh cá thể.......................................................................................................................13

1.3.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể ...................................................................................................13
1.3.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể..............................................................................................13
1.3.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể ..................................................................................................14
1.4. Nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh..............................................................................15
1.5. Nội dung quản lý thuế hộ kinh doanh và quy trình thực hiện .........................................................16
1.5.1. Các nội dung của Quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh ...............................................................16
1.5.2. Quy trình quản lý Thuế hộ kinh doanh.........................................................................................29
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .......................................................30
1.6.1. Môi trường và xu thế hội nhập, sự phát triển của kinh tế - xã hội ...............................................30
1.6.2. Các quy định của nhà nước về quản lý thuế, luật thuế, quy trình thực hiện.................................31

iii


1.6.3. Sự đồng bộ về cơ sở vật chất, thống nhất về cơ sở dữ liệu của hệ thống Quản lý Nhà nước.......31
1.6.4. Vai trị của hệ thống chính trị, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan ban, ngành và HĐTV thuế xã,
phường ...................................................................................................................................................31
1.6.5. Hiểu biết và chấp hành pháp luật của người dân..........................................................................32
1.6.6. Tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực Chi cục Thuế.........................................................32
1.6.7. Hiệu quả của kiểm tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế nợ ...............................................................33
1.7. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .......................................33
1.7.1. Kinh nghiệm tại Chi cục Thuế huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh .........................................................33
1.7.2. Kinh nghiệm tại Tại Cục Thuế Hà Nội ........................................................................................33
1.7.3. Kinh nghiệm tại Chi cục Thuế Thành phố Pleiku ........................................................................34
1.7.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm Quản lý Thuế của các địa phương ................................................36
1.8. Khung phân tích của đề tài ..............................................................................................................36
Tóm tắt chương 1. ..................................................................................................................................38

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KỲ ANH..........39

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tình hình SXKD của hộ kinh doanh trên địa bàn
thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh ..........................................................................................................................39
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh ......................................................39
2.1.2. Đặc điểm, tình hình SXKD của hộ kinh doanh trên địa bàn .......................................................41
2.2. Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh .......................................................43
2.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2017.45
2.3.1. Kết quả thu thuế ...........................................................................................................................45
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung công tác Quản lý Thuế ................................................................46
2.3.3. Thực trạng thực hiện quy trình Quản lý Thuế ..............................................................................60
2.4. Kết quả khảo sát số liệu sơ cấp .......................................................................................................61
2.4.1. Khảo sát cán bộ, công chức thuế ..................................................................................................61
2.4.2. Khảo sát hộ kinh doanh cá thể .....................................................................................................64
2.5. Đánh giá chung ...............................................................................................................................71
2.5.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................................................71
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................................................................73
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................................................75
Tóm tắt chương 2. ..................................................................................................................................76

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KỲ ANH..........77
3.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Cục thuế Hà Tĩnh và của
Chi cục thuế thị xã Kỳ Anh đến năm 2020 ............................................................................................77
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu ..................................................................................................77
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu Quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh .......................................80
iv


3.2. Giải pháp quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Kỳ Anh đến năm 2020 ..............................82
3.2.1. Hồn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến quy trình quản lý ............................................................82
3.2.2. Sắp xếp, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực Lãnh đạo, quản lý và chất lượng nguồn nhân lực .83

3.2.3. Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu, thông tin NNT .....................................................................87
3.2.4. Xác định mục tiêu, đối tượng quản lý, thực hiện tốt nội dung Quản lý Thuế ..............................88
3.2.5. Nâng cao vai trò của hệ thống chính trị và hiệu quả của HĐTV thuế xã, phường .......................90
3.2.6. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm và cưỡng chế thuế ..................................................................90
3.4. Một số kiến nghị..............................................................................................................................91
3.4.1.

Kiến nghị đối với UBND thị xã Kỳ Anh................................................................................91

3.4.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Hà tĩnh .....................................................................................................91
3.4.3. Đối với UBND tỉnh Hà tĩnh .........................................................................................................91
3.4.4. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ......................................................................................91
3.4.5. Đối với Chính phủ ........................................................................................................................92
3.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo..........................................................................92
Tóm tắt chương 3. ..................................................................................................................................92

KẾT LUẬN ...................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................96
PHỤ LỤC ......................................................................................................................98

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Nội dung


1 CCT

Chi cục Thuế

2 ĐKT

Đăng ký thuế

3 DT

Doanh thu

4 GTGT

Giá trị gia tăng

5 HĐTV

Hội đồng tư vấn

6 HKD

Hộ kinh doanh

7 KK-KTT

Kê khai - Kế toán thuế

8 LXP


Liên xã phường

9 NVDT

Nghiệp vụ dự toán

10 NSNN

Ngân sách Nhà nước

11 QLNN

Quản lý nhà nước

12 QLT

Quản lý Thuế

13 SXKD

Sản xuất kinh doanh

14 TNCN

Thu nhập cá nhân

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TX Kỳ Anh giai đoạn 2013-2016 ...............40
Bảng 2.2. Số liệu thống kê hộ KD cá thể thị xã Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 ............41
Bảng 2.3: Cơ cấu HKD theo ngành nghề thị xã Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 ............42
Bảng 2.4. Số lượng, cơ cấu trình độ chun mơn, lý luận chính trị nhân sự của Chi cục
thuế thị xã Kỳ Anh tháng 6 năm 2016 ...........................................................................43
Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách thị xã Kỳ Anh giai đoạn 2013 - 2017 .......................45
Bảng 2.6: Kết quả Đăng ký Thuế hộ kinh doanh nộp thuế khoán tại Chi cục Thuế thị
xã Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 ...................................................................................46
Bảng 2.7: Kết quả nộp tờ khai thuế hộ khoán thuế giai đoạn 2013-2017 .....................47
Bảng 2.8: Kết quả quản lý Hộ kinh doanh cố định tại Chi cục thuế tx Kỳ Anh giai đoạn
2013-2017 ......................................................................................................................48
Bảng 2.9: Kết quả quản lý khai thuế HKD tại thị xã Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017.....51
Bảng 2.10: Kết quả quản lý thuế HKD tại tx Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 ................51
Bảng 2.11: Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế tx Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 ..52
Bảng 2.12: Tình hình Quản lý thu nợ HKD tại Chi cục Thuế thị xã Kỳ Anh giai đoạn
2013-2017 ......................................................................................................................53
Bảng 2.13: Kết quả Kiểm tra, Thanh tra thuế thị xã Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 .....54
Bảng 2.14: Kết quả hoạt động HĐTV Thuế xã, phường tại thị xã Kỳ Anh giai đoạn
2013-2017 ......................................................................................................................57
Bảng 2.15: Kết quả tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại tx Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 .....58
Bảng 2.16: Kết quả Giải quyết KN-TC tại thị xã Kỳ Anh giai đoạn 2013-2017 ..........59
Bảng 2.17: Đặc điểm cán bộ, công chức tham gia khảo sát ..........................................61
Bảng 2.18: Nhận xét về hieuj quả công tác quản lý thuế HKD tại CCT Kỳ Anh .........62
Bảng 2.19: Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể trong mẫu khảo sát ...................................64
Bảng 2.20: Hiểu biết của Hộ KD cá thể về chính sách, pháp luật thuế ........................65
Bảng 2.21: Khảo sát về yếu tố tác động đến hiệu quả Quản lý Thuế HKD ..................68

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình giải quyết đơn khiếu nại trong cơ quan thuế các cấp ...................28
Hình 1.2: Quy trình Quản lý thuế hộ kinh doanh .........................................................29
Hình 1.3: Sơ đồ bộ máy, nguồn nhân lực tác động đến QLT........................................32
Hình 1.4: Khung phân tích của đề tài ............................................................................37
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thị xã Kỳ Anh tháng 6 năm 2016...........44
Hình 2.2: Biểu đồ cột kết quả khảo sát cán bộ, công chức thuế về hiệu quả công tác
Quản lý Thuế HKD tại thị xã Kỳ Anh ...........................................................................63
Hình 2.3: Biểu đồ cột kết quả khảo sát hiểu biết pháp luật Thuế của hộ KD tại thị xã
Kỳ Anh ..........................................................................................................................66
Hình 2.4: Biểu đồ cột kết quả khảo sát yếu tố tác động đến hoạt động QLT của hộ kinh
doanh tại thị xã Kỳ Anh.................................................................................................69

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội to lớn trong hơn 30 năm đổi mới của
đất nước ta nói chung và thu ngân sách nói riêng có một phần đóng góp khơng nhỏ của
HKD, kinh tế hộ gia đình. Mặc dù đã khẳng định được vị trí, vai trị quan trọng trong
nền kinh tế song cũng bộc lộ khơng ít những hạn chế đó là các HKD cá thể, hộ gia
đình tự phát quy mơ nhỏ, phân tán, năng lực tài chính yếu nên năng lực cạnh tranh
thấp, trình độ cơng nghệ thấp và chậm đổi mới, trình độ quản trị thấp, mang nặng tính
gia đình, ý thức chấp hành chính sách pháp luật chưa cao ảnh hưởng đến các hoạt động
QLNN trong đó có quản lý thu ngân sách.
Chi cục thuế thị xã Kỳ Anh có trên 3.500 HKD cá thể hoạt động theo nhiều
ngành nghề khác nhau trên 12 xã, phường. Thời gian qua khu vực HKD cá thể trên địa
bàn đóng góp quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập, thu ngân sách chiếm tỷ
trọng tăng dần từng năm trong số thu từ khu vực ngoài quốc doanh. Được Chi cục

quan tâm đầu tư nhân lực, vật lực để quản lý nhưng vẫn được đánh giá là số thu chưa
tương xứng với tiềm năng và tồn tại nhiều bất cập từ như tình trạng nợ đọng thuế ngày
càng cao, tình trạng sót hộ, thất thu thuế, mức doanh thu, mức thuế chưa sát, chưa
công bằng giữa các hộ cùng quy mơ ngành nghề, việc xác định hộ có doanh thu trên,
dưới 100 triệu đồng/năm để thu hay miễn thuế đang mang tính định tính là cơ hội cho
gian lận thuế, chưa quản lý kịp thời, hiệu quả các hình thức kinh doanh như kinh
doanh đa cấp, online...
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh” để nghiên cứu và làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLT đối với
HKD cá thể trên địa bàn thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp hồn
thiện cơng tác QLT đối HKD cá thể trên địa bàn trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính
như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm, tham vấn chun gia, thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp, .... để đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân đề ra
giải pháp, kiến nghị.

ix


Kết quả phân tích thực trạng cho thấy, cơng tác Quản lý Thuế trên địa thị xã Kỳ
Anh giai đoạn 2013 - 2017 nói chung và Quản lý Thuế hộ kinh doanh nói riêng đạt
được nhiều thành tựu về số thu ngân sách đạt và vượt dự toán giao, về áp dụng công cụ
quản lý thuế và thực hiện các nội dung của Quản lý Thuế. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ
những hạn chế tồn tại như số thu không ổn định; có năm, có lĩnh vực chưa hồn thành
dự toán; thu ngân sách chỉ mới đáp ứng được 60% đến 70% dự toán chi ngân sách
hàng năm của thị xã; q trình áp dụng các cơng cụ quản lý thuế để thực hiện các nội
dung Quản lý Thuế nhất là với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hiệu quả chưa cao,
cịn có nhiều tồn tại, bất cập, rập khn; vai trị của HĐTV Thuế cịn hạn chế; Bên

cạnh đó chính sách thuế hộ kinh doanh, quy trình quản lý thường xuyên thay đổi, hạ
tầng công nghệ trên địa bàn khơng đồng đều, trình độ tiếp thu, hiểu biết pháp luật của
hộ kinh doanh khác nhau.
Từ những hạn chế và tồn tại trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản
sau nhằm quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Kỳ Anh đến năm 2020: Hồn
thiện cơ chế, chính sách, cải tiến quy trình quản lý; Sắp xếp, tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực Lãnh đạo, quản lý và chất lượng nguồn nhân lực; Hồn thiện cơ chế, chính
sách, cải tiến quy trình quản lý. Đồng thời kiến nghị đối với Chi cục Thuế và UBND
thị xã Kỳ Anh, Cục Thuế tỉnh Hà tĩnh, UBND tỉnh Hà tĩnh và Bộ Tài chính và Tổng
cục Thuế nhằm tạo điều kiện hành lang pháp lý thuận lợi hơn trong công tác quản lý
thuế.
Từ khóa: Quản lý thuế, hộ kinh doanh cá thể, chi cục thuế thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước, thuế không chỉ đơn
thuần là một nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn gắn liền với các vấn đề về tăng
trưởng kinh tế, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, sự công bằng trong phân phối và ổn định xã
hội, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách, hiện đại hóa cơng tác QLT theo
hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ
chức và cá nhân, công khai, minh bạch, tạo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước của các loại hình kinh doanh, đồng thời từng bước điều chỉnh
các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, các thành phần
kinh tế ln được tạo mơi trường bình đẳng, thuận lợi để cùng phát triển. Trong đó vai

trị, tầm quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng được ghi nhận và khẳng
định, thể hiện qua Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị khóa VI (15/7/1988), Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 6 khóa VI, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (tháng
3/2002) và Đại hội X (4/2006), Đại hội XI (1/2011) của Đảng và nhất là tại Văn kiện
Đại hội Đảng XII chính thức xác nhận: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích,
tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế,
trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế”.
Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội to lớn trong hơn 30 năm đổi mới của
đất nước ta nói chung, thu ngân sách nói riêng có một phần đóng góp khơng nhỏ của
HKD, kinh tế hộ gia đình. Mặc dù đã khẳng định được vị trí, vai trị quan trọng trong
nền kinh tế song cũng bộc lộ khơng ít những hạn chế đó là các HKD cá thể, hộ gia
đình tự phát quy mơ nhỏ, phân tán, năng lực tài chính yếu nên năng lực cạnh tranh
thấp, trình độ cơng nghệ thấp và chậm đổi mới, trình độ quản trị thấp, mang nặng tính
gia đình, ý thức chấp hành chính sách pháp luật chưa cao ảnh hưởng đến các hoạt động
QLNN trong đó có quản lý thu ngân sách.
Thị xã Kỳ Anh được đánh giá là khu vực giàu tiềm năng, lợi thế, có vị trí địa lý
thuận lợi, nằm trên hành lang của các tuyến hàng hải quốc tế là cửa ngõ ngắn nhất để
1


Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan thông thương ra các nước, có Quốc lộ 12C xuất phát
từ cảng Vũng Áng đến Quốc lộ 1A đi cửa khẩu ChaLo và nối sang các nước Lào, Thái
Lan. Đặc biệt, Khu kinh tế Vũng Áng, là một trong 5 khu kinh tế trọng điểm ven biển
của cả nước.
CCT thị xã Kỳ Anh được phân cấp quản lý các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, thu
khác ngân sách trên địa bàn thị xã, với 46 cán bộ công chức Chi cục đang quản lý thu
ngân sách trên 307 doanh nghiệp nộp thuế GTGT vãng lai 2%; hơn 950 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hợp tác xã nội thị; 153 tổ chức, cá nhân được thuê đất để thực
hiện dự án SKKD dịch vụ, trang trại và có trên 3.500 HKD cá thể hoạt động theo
nhiều ngành nghề khác nhau trên 12 xã, phường.

Thời gian qua khu vực HKD cá thể trên địa bàn đóng góp quan trọng trong tạo
việc làm, tăng thu nhập, thu ngân sách chiếm tỷ trọng tăng dần từng năm trong số thu
từ khu vực ngoài quốc doanh. Được Chi cục quan tâm đầu tư nhân lực, vật lực để quản
lý nhưng vẫn được đánh giá là số thu chưa tương xứng với tiềm năng và tồn tại nhiều
bất cập từ như tình trạng nợ đọng thuế ngày càng cao, tình trạng sót hộ, thất thu thuế,
mức doanh thu, mức thuế chưa sát, chưa công bằng giữa các hộ cùng quy mơ ngành
nghề, việc xác định hộ có doanh thu trên, dưới 100 triệu đồng/năm để thu hay miễn
thuế đang mang tính định tính là cơ hội cho gian lận thuế, chưa quản lý kịp thời, hiệu
quả các hình thức kinh doanh như kinh doanh đa cấp, online...
Ngoài một số ngun nhân về chính sách, pháp luật, quy trình quản lý thì ngun
nhân trong cơng tác quản lý của Chi cục có nhiều vấn đề cần xem xét từ năng lực lãnh
điều hành, quản lý, xác định mục tiêu, đối tượng quản lý, bố trí sắp xếp bộ máy quản
lý; vận dụng công cụ đánh giá, cải cách thủ tục hành chính, hiệu quả của kiểm tra xử
lý vi phạm pháp luật thuế, một số cấp ủy, chính quyền xã phường chưa quan tâm đúng
mức, chưa phát huy được vai trò của HĐTV thuế.
Việt Nam hướng tới mục tiêu tạo dựng hình ảnh quốc gia khởi nghiệp, nhà nước
kiến tạo trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế tri thức tồn cầu, cách mạng cơng nghiệp
4.0. Khu vực kinh doanh cá thể tỏ ra năng động, biến đổi không ngừng về số lượng và
loại hình, thị xã Kỳ Anh không là ngoại lệ. Những vấn đề nêu trên nếu không được
giải quyết kịp thời sẻ dẫn đến thiếu công bằng, minh bạch là nguy cơ tiềm ẩn của
khiếu nại khiếu kiện làm mất ổn định chính trị; giảm số thu, khơng hồn thành dự tốn
tác động đến cân đối chi thường xun; giảm vai trị của cơng cụ thuế trên địa bàn.
2


Từ những vấn đề nêu trên, bản thân tôi thấy cần phải có ngay những nghiên cứu
về thực trạng nguyên nhân, tồn tại, hạn chế công tác QLT lĩnh vực này từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể, đồng bộ, khả thi, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh” để nghiên cứu và làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLT đối với HKD cá thể trên địa bàn thị
xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác QLT đối HKD
cá thể trên địa bàn trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác QLT đối với HKD cá thể trên địa bàn
thị xã Kỳ Anh trong giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLT đối HKD cá thể tại CCT
thị xã Kỳ Anh giai đoạn đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác QLT đối với khu vực HKD cá thể tại CCT thị xã Kỳ Anh
hiện nay ra sao?
- Những thành tựu nào đã đạt được, những hạn chế tồn tại chưa được khắc phục
và nguyên nhân trong công tác QLT đối với khu vực HKD cá thể tại địa CCT thị xã
Kỳ Anh thời gian qua?
- Những giải pháp cơ bản nào cần triển khai để công tác QLT đối với khu vực
HKD cá thể tại CCT thị xã Kỳ Anh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Là công tác QLT đối với khu vực HKD cá thể trong đó tập trung vào các nội
dung chủ yếu: năng lực lãnh đạo điều hành, quản lý, xác định mục tiêu, đối tượng quản
lý, bố trí sắp xếp bộ máy quản lý; vận dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý đến
thực hiện kiểm tra; cải cách thủ tục hành chính, hiệu quả của xử lý vi phạm pháp luật
thuế và công tác phối hợp.

3


Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác QLT đối với HKD cá thể bao gồm: Hộ
khoán thuế và hộ khốn có sử dụng hóa đơn bán hàng dưới hình thức kinh doanh cố
định (có cư trú), khơng bao gồm HKD từng lần phát sinh, hóa đơn lẻ, lưu động, Online
và các hình thức kinh doanh khác.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: CCT thị xã Kỳ Anh, thuộc Cục thuế Hà Tĩnh.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu giai đoạn 2013 - 2017 để
phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLT đối với khu vực HKD cá thể trên địa bàn,
từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLT khu vực HKD cá thể tại CCT thị xã
Kỳ Anh cho giai đoạn đến 2020. Thời gian khảo sát thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 410/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu
- Đi từ lý thuyết đến thực tiễn: Đi từ lý thuyết, quan điểm, luận điểm khoa học đã
được nghiên cứu, đúc rút, công nhận để làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn.
- Tiếp cận công tác quản lý theo địa bàn, lãnh thổ, theo phân cấp quản lý.
- Nội dung quản lý: tiếp cận từ thể chế, chính sách, quy trình quản lý đến triển
khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính như: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu, thảo luận nhóm, tham vấn chuyên gia, thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp, .... để đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân đề ra giải pháp, kiến nghị.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải pháp nâng cao hiệu quả QLT giai
đoạn 2016 - 2020” của Bùi Văn Nam và cộng sự (2017). Theo đó, đề tài đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về QLT trên tất cả các hoạt động từ việc quản lý ĐKT, khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm hành chính thuế đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; đồng
thời đưa ra nhiều kinh nghiệm quốc tế về QLT, qua đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài đã đánh giá được thực trạng về công tác
4



QLT trên tất cả các nghiệp vụ, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong chính sách
thuế và từng nghiệp vụ QLT.
Trên cơ sở lý luận về QLT, thực trạng của Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, đề
tài đã đưa ra những giải pháp khá toàn diện như hồn thiện thể chế QLT; tăng cường
hỗ trợ tính tuân thủ của người nộp thuế; các giải pháp xây dựng thơng tin thuế đầy đủ,
chính xác, tập trung; nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại thuế; thanh tra,
kiểm tra thuế; quản lý, cưỡng chế nợ thuế. Đồng thời, đề tài cũng đã đưa ra các chỉ số
để đánh giá tính hiệu quả của cơng tác QLT và thu NSNN. Để thực hiện được các giải
pháp này, đề tài đã đề xuất được các điều kiện tổ chức thực hiện như điều kiện về bộ
máy tổ chức, nguồn nhân lực, xác định thứ tự ưu tiên và đưa ra định hướng xây dựng
phương án tài chính.
Tuy vậy, đề tài sẽ hồn thiện hơn nếu nhóm nghiên cứu đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý hóa đơn, chứng từ trong công tác QLT, thực trạng công tác quản lý chuyển
giá, quản lý các giao dịch liên kết và thực trạng về nguồn nhân lực của cơ quan thuế
hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Ngồi ra, cần bổ sung kinh nghiệm một
số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam và phân tích bài học trong q trình
quản lý để tăng tính thuyết phục và khả thi cho các giải pháp được đề xuất
- Luận án tiến sỹ của Vũ Văn Cương (2013): “Pháp luật QLT trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” . Luận án đã hệ thống, làm
rõ khung lý thuyết pháp luật về QLT và thực trạng pháp luật và thực tiển áp dụng pháp
luật QLT ở Việt nam, xem xét xu thế QLT của một số nước trên thế giới như
Australia, Hoa Kỳ, Anh, Hà Lan, Pháp, Singapore, Hàn quốc, Trung quốc... đã đưa ra
các nhóm giải pháp theo thủ tục và chức năng quản lý. Tuy vậy, đề tài được thực hiện
từ năm 2013, chỉ mới dừng lại ở khía cạnh lý luận, chưa có những số liệu đánh giá rõ
ràng, số liệu cụ thể mang tính thuyết phục.
- Luận văn thạc sỹ của Trần Xuân Phượng (2014): “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh”. Luận văn
đã đưa ra hệ thống lý thuyết về QLT và QLT GTGT đối với HKD cá thể, thu thập đầy
đủ số liệu, tài liệu để đánh giá tương đối sát thực trạng, tìm ra nguyên nhân khách

quan, chủ quan và đưa ra giải pháp . Tuy vậy, luận án được nghiên cứu vào năm 2014,
đến nay tình hình KT-XH nhất là việc chia tách địa giới hành chính, các chính sách,
quy trình quản lý HKD đã nhiều thay đổi, số liệu thu thập của giai đoạn ngắn 20115


2013, chỉ nghiên cứu quản lý đối với sắc thuế GTGT, chưa đề cập được giải pháp nâng
cao ý thức người nộp thuế, giải pháp chất lượng hoạt động của HĐTV thuế…vv.
Ở phần trên, tác giả đã thống kê lại một số cơng trình nghiên cứu về đề tài QLT
và QLT HKD. Nhìn chung, các cơng trình này đều đã đề cập đến những vấn đề liên
quan đến công tác QLT và QLT đối với HKD. Tuy nhiên, xét về khía cạnh khơng
gian, thời gian, phạm vi nghiên cứu của các đề tài nói về cơng tác QLT đối với HKD
cá thể cịn có những mặt hạn chế. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh” làm báo cáo luận
văn thạc sĩ khắc phục được phần nào các hạn chế trong các nghiên cứu nói trên, phù
hợp với xu thế vận động, phát triển của kinh tế - xã hội và yêu cầu của công tác thuế
tại thị xã Kỳ Anh hiện tại và đến 2020.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề cơ
sở lý luận và cung cấp kinh nghiệm thực tiễn về QLT đối với HKD cá thể, là tài liệu
tham khảo tốt cho cơ quan nghiên cứu để ban hành chính sách cải cách thuế đối với hộ
kinh doanh trong giai đoạn tới.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và khách quan giúp
CCT thị xã Kỳ Anh triển khai thực hiện hiệu quả hơn công tác QLT trên địa bàn góp phần
đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng - an ninh của thị xã trong thời gian tới, đồng thời có thể áp dụng ở những
CCT có điều kiện tương tự.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần như: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,... Luận văn dự
kiến kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về QLT đối với hoạt động HKD cá thể.

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác QLT đối với hoạt động HKD cá thể trên
địa bàn thị xã Kỳ Anh.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác QLT đối với hoạt động HKD cá thể
trên địa bàn thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của thuế đối với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của Thuế là một tất
yếu, khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại, phát triển của Nhà nước và gắn với sự
tồn tại của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Để tồn tại, phát triển nhà nước cần có nguồn
tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu cho duy trì và cũng cố bộ máy các cấp và,
thực hiện các chức năng của mình như: An ninh-Quốc phòng, Đầu tư - phát triển, Phúc
lợi xã hội…vv. Ba hình thức để nhà nước huy động tài chính đó là: quyên góp người
dân, vay của nhân dân và dùng quyền lực của mình để bắt buộc nhân dân đóng góp.
Hình thức qun góp hay vay của nhân dân khơng ổn định do đó Nhà nước sử dụng
quyền lực để điều tiết một phần thu nhập của mình cho Nhà nước là hình thức cơ bản.
Hình thức nhà nước dung quyền lực thông qua hệ thống pháp luật buộc người dân phải
đóng góp tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu đó chính là Thuế.
Đến nay, chưa có quan điểm thống nhất khái niện về thuế, Thuế được hiểu trên
nhiều góc độ như góc độ phân phối thu nhập, góc độ kinh tế, góc độ người nộp thuế…
chưa phản ánh hết bản chất.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” Thuế là một
khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp, do các cơng
dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của Nhà nước.

Theo các nhà kinh điển Mác-Ăng Ghen (1962), “Để duy trì quyền lực cơng cợng,
cần phải có những sự đóng góp của những cơng dân của Nhà nước đó là Th́ khóa”.
Một khái niệm tương đối hoàn thiện về Thuế được nêu trong cuốn sách Economics của
hai nhà kinh tế Mỹ: Makkollhell and Bruy. M (1993), “Thuế là một khoản chuyển
giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng hóa dịch vụ) của các Cơng ty, các hợ gia
đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được trực tiếp loại hàng
hóa, dịch vụ nào cả, khoản nợp đó khơng phải tiền phạt mà tòa án tuyên án tuyên do vi
phạm pháp luật”.
7


Ở Việt Nam theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998), định nghĩa
“Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy
theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định”.
Những khái niệm về thuế như trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều, theo quan điểm
dưới từng góc độ khác nhau, do vậy chưa nêu lên thật đầy đủ, chính xác bản chất của
Thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế
đều nhất trí rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì phải làm rõ được các khía cạnh:
Thứ nhất: Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giửa
nhà nước với các pháp nhân, thể nhân, khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Thứ hai: Những mối quan hệ thể hiện đưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba: Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
Qua phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan: “Th́ là
mợt khoản đóng góp bắt ḅc của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp cho người
nợp, nhằm mục đích chung của tồn xã hợi”.
1.1.2. Đặc điểm của thuế

- Thuế là biện pháp tài chính mang tính quyền lực Nhà nước.
- Thuế mang tính bắt buộc, chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp mà được hoàn trả
gián tiếp qua cơ chế chi tiêu, đầu tư của NSNN cho SXKD, đầu tư phát triển, dịch vụ
công cộng, an sinh xã hội.
1.1.3. Chức năng của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính cho Nhà nước: đây là chức
năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở các dạng thể chế Nhà nước trong tiến trình
phát triển của xã hội. Là chức năng đầu tiên phản ánh sự ra đời của thuế và các quỹ
tiền tệ tập trung, tạo tiền đề cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế.
8


- Phân phối và phân phối lại tổng sản phẩn xã hội và thu nhập quốc dân trong
xã hội. Thuế chủ yếu đánh vào hàng hóa, dịch vụ và thu nhập, thông qua hệ thống các
quy định về thuế người có thu nhập cao, người sử dụng nhiều hàng hóa dịch vụ là
người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi ra sử dụng cho
các mục tiêu duy trì, phát triển kinh tế, phúc lợi xã hội.
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nước quản lý điều tiết KT-XH
bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, pháp luật và kinh tế trong đó biện
pháp kinh tế làm căn bản và bằng nhiều cơng cụ như tài chính, tiền tệ, tín dụng, trong
đó Thuế là một cơng cụ tài chính sắc bén, hiệu quả được Nhà nước sử dụng. Thông
qua hệ thống các quy định về sắc thuế, biểu thuế suất, miễn, giảm, đối tượng chịu thuế,
đối tượng nộp thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề, vùng miền, trong từng giai đoạn tác
động đến cung cầu trên thị trường làm kích thích hoặc hạn chế SKKD và tiêu dùng,
góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bảo đảm cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ. Nhà nước còn sử dụng thuế để tác
động lên các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao động, vật tư, vốn nhằm điều tiết hoạt
động kinh tế trong nước và cũng tác động vào hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực
hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập quốc tế.

Giữa các chức năng trên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính là nguyên nhân ra đời của thuế và là tiền đề
cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế trên diện rộng và theo chiều sâu.
Ngược lại việc sắp xếp, điều tiết SKKD của Nhà nước nhằm mục tiêu thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân,
đây là cơ sở, là công cụ, nguồn lực để Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại
thu nhập. Chức năng phân phối, phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến
sự vận động và phát triển của các chức năng điều tiết và ngược lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hồn tồn khơng loại trừ các mâu thuẫn
nội tại trong mỗi chức năng và giữa các chức năng. Sự tăng cường chức năng phân
phối và phân phối lại làm cho nguồn lực nhà nước tăng lên. Điều đó có nghĩa là mở
rộng khả năng của Nhà nước trong thực hiện các mục tiêu, chương trình kinh tế- xã
hội. Mặt khác, thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại quá mức sẻ làm tăng
gánh nặng thuế khóa và hậu quả làm giảm động lực phát triển kinh tế, giảm vai trò của
chức năng điều tiết. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm
9


túc, kỹ lưỡng trong quá trình xây dựng, ban hành các chính sách, pháp luật về thuế của
Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
1.2. Quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Có nhiều cách định nghĩa quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau.
Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Từ
điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo, điều hành,
điều khiển. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã
hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở QLNN. Chung nhất về QLNN được hiểu là “Tổ chức,
điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội theo pháp luật”.
- Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ

trách một cơng việc nào đó.
- Theo Fayel (dẫn theo Vũ Văn Cương, 2013): “Quản lý là mợt hoạt đợng mà
mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ) đều có, nó gồm 5 ́u tố tạo thành là:
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Harold Koontz và Donnell Heinz Weihrich, 1992 (dẫn theo Vũ Văn Cương,
2013) cho rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngồi ra ơng còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản
lý là nhằm hình thành mợt mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì quản lý là mợt nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”
- Theo Peter F Druker, 2011 (dẫn theo Vũ Văn Cương, 2013):“Suy cho cùng quản
lý là thực tiễn. Bản chất của nó khơng nằm ở nhận thức mà ở hành đợng; Kiểm chứng nó
khơng nằm ở sự logic mà ở thành quả; uy quyền duy nhất của nó là thành quả”.
Quản lý thực chất là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người tác động và người
bị tác động, có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao phải làm như vậy? do đó, để
hình thành nên hoạt động quản lý trước hết phải có chủ thể quản lý: ai là người quản lý?
Khách thể của quản lý: quản lý cái gì? Mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
10


Đồng thời hoạt động quản lý không phải hoạt động độc lập, nó phải tiến hành
trong mơi trường, điều kiện nhất định nào đó do vậy nó phải trả lời câu hỏi thứ tư,
quản lý trong hoàn cảnh nào?
Như vậy, quản lý khơng đơn thuần chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của 3
phương diện: thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân. Thứ
hai, điều hòa quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa các bên. Thứ ba,
tăng cường sự hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà
một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác để tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá
nhân đó là giá trị tập thể.

QLT là một nội dung của QLNN về kinh tế, ngồi ra nó là một nhánh của quản lý
tài chính cơng. Do vậy, khái niệm QLT cũng có nét tương đồng với khái niệm của hai
nội dung trên.
Đối tượng của QLT là các quan hệ trước, trong và sau quá trình triển khai tổ
chức thu nộp thuế cho Nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn ra giữa cơ quan thuế với
người nộp thuế, giữa người nộp thuế với nhau, trong nội bộ cơ quan thuế, thậm chí
giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế các nước…Vì vậy, nó hết sức đa dạng
và phức tạp, địi hỏi phải có các cơng cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
1.2.2. Vai trị của quản lý thuế
QLT là một trong nhựng nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong
đó có cơ quan QLT. Thực hiện tốt nhiệm vụ QLT không chỉ đảm bảo sự vận hành
thông suốt của hệ thống cơ quan Nhà nước mà có tác động tích cực tới q trình thu
nộp thuế vào NSNN (Vương Thị Thu Hiền, 2014),. Đó chính là vai trị của QLT, thể
hiện như sau:
- QLT có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn tài chính từ thuế được tập
trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp
dụng các biện pháp quản lý có hiệu quả cũng như xây dựng và áp dụng quy trình thủ tục
về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ kịp thời vào NSNN.
- Thông qua hoạt động QLT góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật cũng như
các quy định về QLT. Những điểm bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết
trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua
các hoạt động QLT, sẻ được cơ quan lý thuế đề xuất bổ sung sửa đổi.
11


- Thông qua QLT nhằm thực hiện chức năng quan trọng trong lĩnh vực quản lý
tài chính. Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tập trung huy động
nguồn thu chủ yếu của NSNN.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và nộp thuế của người
nộp thuế, nó sẻ định hướng, sửa chữa những sai sót trong q trình sản xuất, kinh

doanh và thực hiện thu nộp thuế, duy trì bình đẳng trong xã hội.
- Một măt, đảm bảo cho bộ máy QLT vận hành trơn tru, hiệu quả không sai sót.
Mặt khác, giúp giám sát hoạt động của bộ máy thu thuế tránh việc thông đồng, tư lợi,
gây phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng.
- Qua thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, hỗ trợ và xử lý vi
phạm pháp luật thuế trong hoạt động QLT sẻ góp phần nâng cao ý thức của người dân
trong việc chấp hành pháp luật thuế.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Tại Điều 4 - Luật QLT Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016
quy định cụ thể nguyên tắc như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, nộp thuế theo quy định của pháp luật
là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia QLT.
- Việc QLT được thực hiện theo quy định của luật QLT và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
- Việc QLT phải đảm bảo cơng khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong QLT: cơ quan thuế thu thập thông tin, xây
dựng cơ sở dữ liệu, bộ tiêu chí đánh giá, đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý, từ đó
lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác
trong QLT.
- Áp dụng các biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu khi tuân thủ tốt các nội dung không vi phạm pháp luật thuế, hải
quan trong 2 năm liên tục, tuân thủ chế độ kế toán thống kê, thực hiện thủ tục điện tử,
thanh toán qua ngân hàng và kim nghạch xuất nhập khẩu theo quy định.
12


Như vậy, QLT phải: Tuân thủ pháp luật; Đảm bảo hiệu quả; Thúc đẩy ý thức tự
tuân thủ của người nộp thuế; Công khai minh bạch, tuân thủ và bổ sung một số nguyên

tắc phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1.3. Hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
“- HKD do mợt cá nhân hoặc mợt nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc mợt hợ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao đợng và chịu trách
nhiệm bằng tồn bợ tài sản của mình đối với hoạt đợng kinh doanh.
- Hợ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu đợng, làm dịch vụ có thu nhập thấp
khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương.
- HKD có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo quy định.”
Như vậy, HKD do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- HKD do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ
(Vương Thị Thu Hiền, 2014).
+ Đối với HKD do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có tồn quyền quyết định về
mọi hoạt động kinh doanh của hộ (như chủ doanh nghiệp tư nhân).
+ Đối với HKD do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt
động kinh doanh của hộ do các thành viên trong nhóm hoặc hộ gia đình quyết định.
Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện cho nhóm hoặc hộ để tham
gia giao dịch với bên ngoài.
13



×