Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.25 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
THỰC TRẠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
I-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
Công ty May Đức Giang, tên giao dịch quốc tế: DUCGIANG -
IMPORT - EXPORT - GARMENT COMANY. Tên tắt là: DUGARCO.
Là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
may mặc, trực thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam - Bộ công nghiệp.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 59 Phố Đức Giang - Gia Lâm - Hà
Nội.
Thành lập ngày: 2/5/1989
Hiện nay có tổng số lao động: 3096 người.
1-Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Đức giang
Năm 1989, trước tình hình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nhiều doanh
nghiệp đã bị giải thể hoặc phá sản do không thích ứng được với sự vận động
của cơ chế mới. Từ chỗ nắm bắt được xu hướng phát triển của nền kinh tế
thế giới và nhà nước, với những điều kiện hiện có, ngày 2 tháng 5 năm
1989 một phân xưởng may được thành lập trên diện tích của Tổng kho vận
I - Liên hiệp các xí nghiệp may tại Thị trấn Đức Giang - tiền thân của Công
ty May Đức Giang ngày nay. Lúc đó cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo
nàn lạc hậu, với 5 gian nhà kho đã hết khấu hao, trên 100 máy may cũ của
Liên Xô và một đội xe vận tải gồm 7 đầu xe, lực lượng lao động gồm 27
công nhân coi kho và trên 20 cán bộ công nhân viên dôi ra qua sắp xếp lại
biên chế của Liên hiệp các xí nghiệp may. Năm 1990 phân xưởng được Bộ
công nghiệp nhẹ tổ chức thành lập “Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức
Giang” theo quyết định số 102/CNn-TCLĐ ngày 23/2/1990 của Bộ công
nghiệp nhẹ.
1
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Ngay từ khi mới thành lập, Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức


Giang gặp không ít khó khăn thách thức về đội ngũ kỹ thuật, máy móc thiết
bị, về bạn hàng, về thị trường. Cụ thể thị trường cũ là Đông Âu và Liên Xô
từ những năm đầu của thập kỷ 90 không còn nữa, thị trường mới chưa có,
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Đứng trước tình
hình đó, công ty mạnh dạn mua sắm đầu tư cho các dây chuyền sản xuất
hiện đại, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Năm 1991 xí nghiệp thành lập 2 phân
xưởng sản xuất mới với 16 dây chuyền, đầu tư 1 giàn máy thêu điện tử
TAJIMA 12 đầu của Nhật.
Năm 1992, trước yêu cầu thực tế trong quan hệ bạn hàng, Bộ công
nghiệp nhẹ đã cho phép xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang đổi
tên thành Công ty May Đức Giang theo quyết định số 1274/QĐCNn -
TCLĐ ngày 12/12/1992.
Tháng 3/1993, Bộ trưởng bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số
221/CNn-TCLĐ v/v “Thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quy định
338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, nay là Thủ
tường Chính phủ”. Theo quyết định này, Công ty May Đức Giang đã chính
thức trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, có con dấu riêng.
Tháng 9/1993, công ty được cầp giấy phép kinh doanh xuất khẩu số
102.1046/GP ngày 6/9/1993 của Bộ thương mại. Từ đây Công ty May Đức
Giang lấy tên giao dịch là Công ty xuất nhập khẩu May Đức Giang
(DUCGIANG - IMPORT - EXPORT - GARMENT COMPANY).
Ngày 28/11/1/994, Bộ công nghiệp ra quyết định số 1247/CNn-TCLĐ
v/v “Chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
May Đức Giang”. Từ sự chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản
xuất của Công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chú
trọng phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Với sự điều hành của tổ chức bộ
máy quản lý mới và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty
2
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B

đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Năm 1996, Công ty đã
liên doanh với một số đơn vị ngoại tỉnh: Việt Thành (Bắc Ninh), Việt Thanh
(Thanh Hoá), Hưng Nhân (Thái Bình).
Tháng 3/1998, Công ty đã được Tổng Công ty Dệt May Việt Nam-Bộ
công nghiệp cho phép sát nhập Công ty May Hồ Gươm vào, do đó qui mô
của Công ty được mở rộng nhiều so với trước, số nhân công, máy móc thiết
bị, nhà xưởng cũng tăng lên.
Tính đến nay, Công ty có 6 xí nghiệp cắt may hoàn chỉnh, 1 xí nghiệp
giặt mài, 1 xí nghiệp thêu điện tử với 3096 cán bộ công nhân viên,có hơn
2018 máy may công nghiệp và nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng tiên
tiến của Nhật, CHLB Đức, có hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, có 4
máy thuê điện tử TAJIMA 12 đầu và 20 đầu của Nhật Điều, dây chuyền giặt
mài tiên tiến. Năng lực sản xuất đạt trên 1.5 triệu áo Jacket một năm (tương
đương trên 7 tiệu sản phẩm áo sơ mi). Đáng quan tâm nhất là tháng 1/1999
Công ty xây dựng thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Đứng trước những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, tập thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty May Đức Giang đã duy trì ý chí phấn đấu
vươn lên. Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh tốc độ tăng trưởng bình quângân hàngàng
năm đạt trên 30%. Đến nay công ty Đức Giang đã có quan hệ bạn hàng với
46 khách hàng ở 21 nước trên thế giới, chủ yếu là Nhật Bản, Hồng Kông,
Hàn Quốc , khối EEC, Trung Cận Đông... nhiều khách hàng lớn có uy tín
trên thị trường may mặc quốc tế như hãng HABITEX(Bỉ),
SEIDENSTICKER(Đức), FLEXCON, LEIURE,...đã có quan hệ bạngân
hàngàng nhiều nămvới những hợp đồng sản xuất gia công khối lượng lớn,
tạo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty và các đơn vị liên
doanh tại địa phương. Chính vì sự cố gắng của toàn công ty mà chỗ đứng
3
Nguyễn thị Vân Khánh

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
của Công ty May Đức Giang ngày càng được củng cố trong “làng may” Việt
Nam và trên thị trường may mặc quốc tế. Đồng thời Công ty đã được đón
nhận nhiều phần thưởng cao quí do Đảng và Nhà nước trao tặng. Và năm
2000, công ty may Đức Giang được công nhận là một trong những đơn vị
đứng đầu ngành dệt may Việt Nam. Tuy là doanh nghiệp trẻ nhưng công ty
may Đức Giang đã cố gắng đứng vững và phát triển trong môi trường kinh
tế cạnh tranh khốc liệt.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp về tình hình của công ty trong 4
năm gần đây:
Bảng 1: Chỉ tiêu tổng hợp về tình hình tài chính của công ty may Đức
Giang
Đơn vị: 1000
đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1.Tổng doanh thu 107120769 149187004 180528474 268542000
2.Nộp ngân sách 2678000 3366762 3209575 2692000
3.Thu nhập bình
quân người/tháng
1250 1385 1405,8 1552
4.Lợi nhuận 4700000 7510000 7027000 7842000
5.Tổng vốn 63355208 100423871 167094516
(Trích báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001,
2002)
Qua bảng tổng kết trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày càng phát triển. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
của Công ty năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt thu nhập bình quân một
người/tháng tăng rõ rệt. Điều đó khẳng định xu hướng đi lên của Công ty,
chính sách chiến lược và mục tiêu kinh tế của Công ty được triển khai thực
hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả.

4
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
2-Đặc điểm của công ty may Đức Giang
2.1-Chức năng: Công ty May Đức Giang - một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam - Bộ công nghiệp, là đơn
vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngành may mặc. Công ty được quyền
sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật, được mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu và bán
sản phẩm, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài.
Công ty May Đức Giang là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách
pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo
qui định của pháp luật.
2.2-Nhiệm vụ: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công
ty May Đức Giang phải đảm nhận một số nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu đúng ngành nghề,
đúng mục đích thành lập Công ty.
+ Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất và phát triển phù
hợp với mục tiêu của Công ty và nhiệm vụ mà Tổng Công ty Dệt May giao
cho.
+ Chủ động tìm hiểu thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Trên cơ sở các đơn đặt hàng, tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất,
kỹ thuật, tài chính, các kế hoạch tác nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của luật
pháp.
+ Bảo toàn vốn và phát triển vốn được Nhà nước giao, thực hiện các
nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Công ty May Đức Giang là một trong những doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc, đây là lĩnh vực được
nhà nước quan tâm để đầu tư và phát triển. Vì ngành dệt - may được xác

5
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
định là ngành mũi nhọn của Việt Nam và lĩnh vực sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu đang được Nhà nước ưu tiên phát triển.
3-Đặc điểm tổ chức sản xuất
3.1-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Qui trình công nghệ may tương đối phức tạp, gồm nhiều khâu, nhiều
công đoạn, trong mỗi công đoạn lại có những bước công việc khác nhau.
Mỗi chủng loại sản phẩm khác nhau có số lượng các chi tiết khác nhau và
như vậy nó có số lượng bước công việc khác nhau, những bước công việc
này được sản xuất kế tiếp nhau một cách liên tục. Song tất cả các sản phẩm
đều trải qua một số công đoạn sau và nó được sắp xếp khá hợp lý theo sơ đồ
dòng chảy.
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
6
Nguyễn thị Vân Khánh
Thêu
Giặt mài

Nhập kho
Phân xưởng hoàn thành
đóng gói,
đóng kiện
KCS
Nhà may
May cổ may tay
Ghép thành sản
phẩm
Nhà cắt

Trải vải giáp mẫu
đánh số cắt
nhập kho nhà cắt
Nguyên
vật
liệu
(Vải)
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
3.2-Thiết bị sản xuất của Công ty may Đức Giang
Với việc thiết kế quy trình công nghệ như trên, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng,
thời gian qua Công ty may Đức Giang đã chú ý quan tâm đầu tư và đổi mới
thiết bị. Từ chỗ chỉ có trên 100 máy Liên Xô cũ đến nay Công ty đã có trên
1900 thiết bị máy móc các loại thể hiện ở biểu sau
Bảng 2: Tổng hợp danh mục thiết bị của Công ty năm 2001
STT
TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG TÊN NƯỚC SẢN XUẤT
1 Máy 1 kim 1218 Nhật Bản
2 Máy 2 kim 129 Nhật Bản
3 Máy 2 kim móc xích 9 Nhật Bản
4 Máy thùa bằng 32 Nhật Bản
5 Máy đính cúc 37 Nhật Bản
6 Máy thùa tròn 14 Nhật Bản, Đức, Séc
7 Máy đính bọ 23 Nhật Bản
8 Máy may nẹp 18 Nhật Bản
9 Máy may vắt sàng 5 Nhật Bản
10 Máy cuốn ống 42 Mỹ
11 Máy bổ túi 5 Đức
12 Máy zic zắc 7 Nhật Bản
13 Máy ép Simpatex 3 Hàn Quốc

14 Máy ép mex 4 Đức , Nhật Bản
15 Máy ép măng séc, cổ, thân 13 Ongkon
16 Máy thổi phom 3 Đức
17 Máy hút chỉ 2 Việt Nam
18 Máy cắt vòng 9 (Nhật: 2 chiếc; Việt Nam: 7 chiếc)
19 Máy cắt tay 18 Nhật Bản, úc
20 Hệ thống nén khí 1 Đức
21 Dây chuyền giặt mài 1 Ongkon
22 Thiết bị phụ trợ 327 Nhật Bản, Hà lan
Tổng 1920
7
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Qua biểu tổng hợp máy móc thiết bị của Công ty may Đức Giang, hệ
thống máy móc rất đa dạng, hiện đại, hầu hết là các loại máy bán tự động,
chuyên dùng. đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, thực hiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm, hạ
giá thành, từ đó sản phẩm được chấp nhận tiêu thụ. Song, máy móc hiện đại
như vậy, khi có sự cố phải hiệu chỉnh, sửa chữa công phu, phụ tùng thay thế
khan hiếm, tốn kém ảnh hưởng tới thời gian và năng suất lao động.
3.3- Đặc điểm kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty May Đức
Giang
Do qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp kiểu kiên tục,
loại hình sản xuất hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn
gọn, Công ty May Đức Giang tổ chức sản xuất như sau:
3.3.1-Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm:
-Sáu xí nghiệp cắt may (xí nghiệp may 1, 2, 4, 6, 8, 9) có nhiệm vụ
nhận nguyên liệu từ kho về, căn cứ vào định mức phòng kỹ thuật ban hành
giác sơ đồ, cắt, may thành sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho, làm việc theo
qui trình công nghệ khép kín.

-Xí nghiệp thêu điện tử: Nhận bán thành phẩm từ nhà cắt rồi thêu và trả
lại nhà cắt để giao cho bộ phận may. Xí nghiệp thêu có nhiệm vụ đáp ứng
đầy đủ, kịp thời bán thành phẩm cho 6 xí nghiệp cắt may, ngoài ra còn nhận
gia công cho một số đơn vị bạn, thường xuyên liên hệ với nhau bằng điện
thoại để đảm bảo tiến độ cho khách hàng.
-Xí nghiệp giặt mài: Giặt tẩy các sản phẩm theo đơn đặt hàng của
khách hàng, phối hợp với các xí nghiệp may để đảm bảo thời gian giao
hàng.
3.3.2-Bộ phận sản xuất phụ:
8
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
-Ban cơ: có nhiệm vụ lắp đặt dây chuyền sản xuất theo qui trình công
nghệ, gia công chế tạo các cữ gá, sửa chưac thiết bị máy móc trong toàn
công ty, quan tâm theo dõi để đáp ứng kịp thời mọi sự cố về thiết bị máy
móc.
-Ban điện: có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện sản xuất và sinh hoạt
trong toàn Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra an toàn về điện, hướng
dẫn cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nội dung an toàn lao động và
phòng chống cháy nổ.
3.3.3-Bộ phận phục vụ
-Kho nguyên liệu: Tiếp nhận vật tư do khách hàng cung cấp, tiến hành
kiểm tra, đo khổ, sắp xếp theo khách hàng, chủng loại. Sau đó căn cứ định
mức và lệnh sản xuất của phòng ban chức năng ban hành, làm nhiệm vụ cấp
phát vật tư (vải, bông, dựng) đến từng xí nghiệp.
-Kho phụ liệu: Có nhiệm vụ như kho nguyên liệu, nhưng vật tư ở đây là
các loại phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc và các loại thẻ bài, nhãn mác.
-Kho phụ tùng: Có nhiệm vụ quản lý và cấp phát phụ tùng, thiết bị
máy may, máy cắt... chuyển đổi các loại máy theo yêu cầu thiết kế chuyền
của xí nghiệp may.

-Xưởng bao bì: Trực tiếp sản xuất và cung cấp thùng carton cho xưởng
hoàn thành đảm bảo đúng kích cỡ và mẫu mã mà khách hàng yêu cầu.
Ngoài ra còn kí hợp đồng gia công cho một số đơn vị khác ngoài công ty.
-Phân xưởng hoàn thành: Tiếp nhận toàn bộ sản phẩm từ các xí nghiệp
may trong công ty và các xí nghiệp liên doanh, sắp xếp theo khách hàng, mã
hàng, đơn hàng, đóng hòm và vận chuyển lên container khi có lệnh giao
hàng.
-Đội xe: Làm nhiệm vụ vận chuyển phục vụ nhu cầu xuất nhập trong
toàn công ty và các xí nghiệp liên doanh.
9
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Nhìn chung, do tính chất công việc của từng bộ phận khác nhau, nên
nó có chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng chúng đều có mối quan hệ
khăng khít với nhau nhằm đáp ứng mục đích cuối cùng của Công ty là: đảm
bảo cung cấp cho khách hàng sản phẩm có chất lượng cao, giao hàng đúng
tiến độ và giá cả hợp lý.
Kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty được thể thiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3: Kết cấu tổ chức sản xuất
XN may 1
XN may
2
XN may
4
XN may
6
XN may
8
XN may
9

XN
thêu
XN
giặt
Hoàn
thành
Xưởng
bao bì
Ban

Ban
điện
10
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Đội xe
Kho Kho Kho
nguyên liệu phụ liệu phụ tùng


Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phụ
Bộ phận phục vụ
4- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Đức Giang
Công ty May Đức Giang là một đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh
độc lập, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vấn đề tổ
chức quản lý của Công ty được sắp xế, bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trên có công ty và ban giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực
11
Nguyễn thị Vân Khánh

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
tiếp từng xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các phòng ban chức năng và
nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc công ty là
người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn
bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám đốc gồm 3 phó tổng giám đốc,
một kế toán trưởng và các trưởng phòng ban chức năng. Ban giám đoóc bao
gồm:
-Tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất
kinh doanh của Công ty, là người chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ
trưởng và đại diện cho trách nhiệm và quyền lợi của Công ty trước pháp
luật.
-Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Là người tham mưu giúp việc cho
TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ về việc quan hệ, giao dịch với bạn hàng,
các cơ quan quản lý hoạt động xuất - nhập khẩu, tổ chức triển khai nghiệp
vụ xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu, tham mưu kí kết các hợp
đồng gia công.
-PTGĐ kinh doanh: Tham mưu giúp việc cho TGĐ, chịu trách nhiệm
trước TGĐ về việc tìm kiếm và thiết lập quan hệ với bạn hàng. Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
-PTGĐ kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho TGĐ, tổ chức nghiên cứu
mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị bạn hàng đưa sang.
Điều hành và giám sát hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.
Và các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
-Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán tình hình
hiện có và biến động của tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới hình thức giá trị và hiện vật của Công ty.
12
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B

-Văn phòng tổng hợp: Quản lý hành chính, quản lý lao động, ban hành
các qui chế, qui trình, văn bản, tổ chức cá hoạt động xã hội trong toàn Công
ty...
-Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra
các kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
-Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt
động XNK liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng XNK
trong công ty với các đối tác nước ngoài.
-Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh
đạo của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho
mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không,
đề xuất ý kiến để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
-Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002).
-Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu
cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB,
xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản
lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Bên dưới còn có các các xí nghiệp thành viên.
Theo trên, ta thấy Công ty May Đức Giang thực hiện mô hình tổ chức
quản lý theo theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc không phải giải
quyết, điều hành các công việc, sự vụ hàng ngày và có điều kiện chỉ đạo tầm
vĩ mô, nắm bắt cơ hội trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và biến
nó thành thời cơ hấp dẫn của Công ty, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối
tác xây dựng phương án đầu tư.
13
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
14

Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
5-Đặc điểm công tác kế toán của Công ty May Đức Giang
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình
khép kín, để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công
ty may Đức Giang được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung.
Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại
các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán
riêng.'
Bộ phận kế toán của công ty gồm 18 người.
1. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ
công tác kế toán tài chính của Công ty như công tác kế toán bộ máy kế toán
gọn nhẹ phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu tổ chức quản
lý, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính, giám sát việc chấp
hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
2. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Cuối quí ( tháng, năm) kế
toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.
3. Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo
dõi hạch toán mua, thanh lý, khấu hao tài sản cố định và hạch toán nhập,
xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ chi phí nguyên
vật liệu.
4. Kế toán tiền mặt và thanh toán công nợ: Quản lý và hạch toán các
khoản vốn vay bằng tiền, tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quĩ tiền mặt. Chịu
trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách
hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. . ..
5- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các bảng
lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương.
15
Nguyễn thị Vân Khánh

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
6- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng: Theo dõi
hạch toán kho thành phẩm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý,
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nước và tiêu thụ xuất khẩu.
7- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào
các chứng từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng
bán sau này
8- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt thu, chi tiền mặt vào sổ
quĩ hàng tháng.
Ngoài ra công ty còn có một kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra các công việc của kế toán giám sát việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc của chế độ kế
toán.
Cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty may Đức Giang với 80%
đã tốt nghiệp đại học và trên đại học được trang bị phương tiện, dụng cụ
tính toán hiện đại giúp cho công tác tính toán chính xác, kịp thời đáp ứng
yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty may Đức Giang
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ
quĩ
Kế tiền mặt và thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhân viên KT tại các xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xđkq
16
Nguyễn thị Vân Khánh

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
bán hàng
KT phó kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Căn cứ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị
định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng), Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán
và thống kê khác, chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như sau:
-Hình thức kế toán công ty sử dụng: Nhật ký chứng từ.
-Niên độ kế toán công ty áp dụng là 1 năm từ 1/1 đến 31/12 kỳ hạch
toán của c0ông ty là hàng quý.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
-Hệ thống tài khoản sử dụng áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp
do Bộ tài chính ban hành.
17
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
-Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): đánh giá TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
-Về cơ bản hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của Công
ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp.
-Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho
và thực hiện đăng ký thuế theo phương pháp khấu trừ.
II-THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
MAY ĐỨC GIANG
1-Phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang

1.1-Chỉ số được sử dụng trong phân tích tài chính
Tuỳ mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ
số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phụ thuộc vào bản
chất, quy mô của hoạt động phân tích. Hiện nay, hoạt động phân tích tài
chính của công may Đức Giang đang sử dụng các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất là nhóm chỉ tiêu về bố trí cơ tài sản và cơ cấu nguồn vốn,
công ty đang sử dụng các chỉ tiêu như sau
-Bố trí cơ cấu tài sản
+Tài sản cố định / Tổng số tài sản
+Tài sản lưu động /Tổng số tài sản
+Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
-Bố trí cơ cấu nguồn vốn
+Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
+Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
18
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Thứ hai là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm các chỉ tiêu
sau:
-Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
-Khả năng thanh toán nhanh = Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
Thứ ba là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm các chỉ tiêu sau
đây:
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
+Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận trứoc thuế trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
1.2-Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại công ty
may Đức Giang
Phương pháp phân tích tài chính được thực hiện như sau:
-Tính một số chỉ tiêu tài chính như các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.
-So sánh các chỉ tiêu giữa năm ở thời điểm lập báo cáo và năm trước
đó.
Nhìn có vẻ thấy công ty sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so
sánh nhưng thực chất không sử dụng theo phương pháp nào. Bởi khi thực
hiện phân tích, không đánh các chỉ tiêu, không nêu ý nghĩa của các chỉ tiêu
cho không đưa ra được kết luận từ các chỉ tiêu phân tích, mặt khác so sánh
số liệu các năm không tính tăng, giảm bao nhiêu, đưa ra các nguyên nhân
đưa đến tình trạng đó. Kết thúc phân tích tài chính không đưa ra được các
19
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
quyết định, Do đó có thể nói công ty may Đức Giang không có hoạt động
phân tích tài chính .
13-Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính
Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính của công ty
may Đức Giang là nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm: các báo
cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
-Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn diện, tình hình tài sản và nguồn vốn bằng thước đo tiền tệ ở
một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính dễ hiểu,
dễ so sánh, dễ phân tích. Sắp xếp theo tính lưu động giảm dần, đảm bảo sự
đồng nhất trong từng loại từng nhóm, không được bù trừ giữa các khoản.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Một phần phản ánh tình
hình tài sản và một phần phản ánh tình hình nguồn vốn. Trong mỗi phần

ngoài cột chỉ tiêu còn có cột mã số, cột đầu năm và cột số cuối kỳ. Bảng
cân đối kế toán có thể có kết cấu dọc hoặc ngang. Kết cấu bảng cân đối kế
toán của công ty may Đức Giang:
20
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN MÃ SỐ SỐ ĐẦU KỲ SỐ CUỐI KỲ
A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100
I-Tiền 110
II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
III-Các khoản phải thu 130
IV-Hàng tồn kho 140
V-Tài sản lưu động khác 150
VI-Chi sự nghiệp 160
B-TSCĐ và đầu tư dài hạn 200
I-Tài sản cố định 210
II-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220
III-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
IV-Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
250
NGUỒN VỐN MÃ SỐ SỐ ĐẦU KỲ SỐ CUỐI KỲ
A-Nợ phải trả 300
I-Nợ ngắn hạn 310
II-Nợ dài hạn 320
III-Nợ khác 330
B-Nguồn vốn chủ sở hữu 400
I-nguồn vốn, quỹ 410
II-Nguồn kinh phí 420

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
kinh doanh nhất định trong đó có chi tiết, kết quả của từng loại hoạt động.
Kết cấu gồm ba phần: Phần lãi lỗ, phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước và phần thuế VAT được khấu trừ. Kết cấu của báo cáo kết quả
kinh doanh:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
21
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
PHẦN I-LÃI, LỖ
CHỈ TIÊU MÃ SỐ
Tổng doanh thu 1
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 2
Các khoản giảm trừ doanh thu 3
-Chiết khấu 4
-Hàng bán trả lại 5
-Giảm giá hàng bán 6
-Thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu phải nộp 7
1-Doanh thu thuần (01 - 03) 10
2-Giá vốn hàng bán 11
3-Lợi nhuận gộp (10 - 11) 20
4-Chi phí bán hàng 21
5-Chi phí quản lý doanh nghiệp 22
6-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-( 21+22)) 30
-Thu nhập từ hoạt động tài chính 31
-Chi phí từ hoạt động tài chính 31
7-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31 - 32) 40
-Các khoản thu nhập bất thường 41

-Chi phí bất thường 42
8-Lợi nhuận bất thường (41 - 42) 50
9-Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50) 60
10-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
11-Lợi nhuận sau thuế (60 - 70) 80
PHẦN II-TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
2-Đánh giá phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức
Giang
22
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Trong xu hướng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển hiện đại, doanh
nghiệp luôn hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì phân tích
tài chính ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.Tuy nhiên, các doanh
nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến việc phân tích tài chính và
công tình yêu may Đức Giang cũng là còn coi nhẹ công tác này.
Về nhân lực: Để tiến hành công tác phân tích tài chính trước hết chúng
ta cần phải có các nhà phân tích. Yếu tố này rất quan trọng, có thể nói nó
quyết định đến hiệu quả công tác phân tích tài chính bởi vì trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của nhà phân tích quyết định đến chất lượng và mức độ đáng
tin cậy của những kết luận cuối cùng của công tác phân tích. Tuy nhiên, tại
công ty may Đức Giang thì công tác tài chính và kế toán được gộp chung
vào làm một hình thành nên phòng tài chính-kế toán chứ chưa có một phòng
tài chính riêng. Công tác phân tích tài chính do cán bộ phòng tài chính-kế
toán đảm trách, chưa có cán bộ chyên môn phụ trách vấn đề này. Trong
phòng tài chính kế toán số nhân viên là 18 người đều có chuyên môn nghiệp
vụ kế toán, am hiểu về hoạt động công ty, nhân viên kế toán tổng hợp có
trình độ, kiến thức về phân tích tài chính nhưng không chuyên sâu, và hoạt
động phân tích tài chính được thực hiện rất hạn chế, không có nhân viên nào

trong phòng đảm trách riêng công tác này.
Điều này xuất phát từ nguyên nhân là cán bộ công ty chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính, nên ít coi trọng đào tạo
cán bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ phân tích cho nhân viên làm hạn chế chất
lượng công tác phân tích.
Về nguồn thông tin: Như phần lý luận đã đề cập, thông tin được sử
dụng trong phân tích tài chính từ hai nguồn là nguồn thông tin bên ngoài
doanh nghiệp và nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp. Thông tin bên ngoài
doanh nghiệp bao gồm các thông tin về sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế, môi trưòng cạnh tranh,....
23
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
Các thông tin bên ngoài giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí của doanh
nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế, thấy được cơ hội kinh doanh, phất
triển,... Thông tin nội bộ doanh nghiệp đó là các thông tin về cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp, tính chất sản phẩm, khả năng tài trợ, nguồn thông này là các
thông tin kế toán như báo cáo tài chính doanh nghiệp và các thông tin hữu
ích khác. Phân tích tài chính chủ yếu dựa vào các thông tin nội bộ doanh
nghiệp. Do vậy, nguồn thông tin có xác thực, đầy đủ thì kết quả phân tích
mới đáng tin cậy, hữu ích.
Thông tin nội bộ chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính. Tại công ty may Đức
Giang, việc lập các báo cáo tài chính được nhân viên kế toán thực hiện theo
quý, năm sau khi tập hợp các thông tin kế toán. Nói chung báo cáo tài chính
dược lập theo từng quý mang tính chính xác, kịp thời giúp cho công tác
phân tích tài chính. Tuy nhiên các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh
doanh chưa hợp lý như báo cáo kết quả kinh doanh của công ty may Đức
Giang được lập theo mẫu quy định của bộ tài chính nên các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí tính cả VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, coi các khoản thuế này
vừa là doanh thu, vừa là chi phí nhưng thực chất nó không phải là chi phí

cũng không phải là doanh thu, đó chỉ là những khoản thuế thu hộ và nộp hộ
nên không cần phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Mặt khác, trong công tác phân tích tài chính, công ty may Đức Giang
chưa chú trọng đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng tài trợ. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả
năng chi trả hay không. Do vậy cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh
nghiệp. Ngân quỹ thường xác định trong thời gian ngắn hạn thông thường là
từng tháng. Báo cáo ngân quỹ xác định hay dự báo dòng tiền thực nhập quỹ
hay xuất quỹ từ các hoạt động của công ty. Trên cơ sở dòng tiền ra, vào mà
nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác
định số dư ngân quỹ cuối kỳ, từ đó xác định mức ngân quỹ dự phòng tối
24
Nguyễn thị Vân Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41B
thiểu cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng chi trả, để tránh trường hợp
ngân quỹ âm dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả trong thời gian dài dẫn
đến phá sản doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, báo cáo ngân quỹ có vai trò quan trọng, do đó công ty may Đức
Giang khi thực hiện công tác phân tích tài chính nên lập báo cáo lưu chuyển
để phân tích chỉ tiêu "dòng tiền dòng" (NCF). Còn bảng tài trợ thể hiện: các
nghiệp vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu tài sản, các khoản đầu tư đã thực hiện
cũng như các khoản ngừng đầu tư, phương tiện tài trợ (nội bộ hay bên
ngoài) đã được sử dụng. Nó cần là cơ sở để thiết lập bảng đầu tư và tài trợ,
nhằm thị trườngậpp hợp các dự báo tài chính của doanh nghiệp và thể hiện
chiến lược của doanh nghiệp. Bảng tài trợ cũng được sử dụng vào mục đích
kiểm tra vì nó thể hiện việc thực hiện các nghiệp vụ trong niên độ. Nhưng
hoạt động này sẽ được so sánh với dự báo kế hoạch đầu tư và tài trợ và các
số liệu chênh lệch sẽ được giải thích. Bảng tài trợ giúp các nhà quản xác
định rõ nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Việc thiết
lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những

nguồn vốn chủ sở hữu để hình thành đầu tư. Bảng tài trợ miêu tả các dòng
tiền tệ về nguồn vốn và sử dụng vốn trong một thời kỳ. Đây cũng là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho các tính toán dự báo.
Công ty chưa có đầy đủ các thông tin về các tỷ lệ tham chiếu như chỉ
tiêu trung bình ngành, chỉ tiêu của doanh nghiệp khác mà các chỉ tiêu này
hết sức cần thiết cho công tác phân tích tài chính trong việc đưa ra các kết
luận sau cùng khi phân tích bởi vì việc phân tích tài chính cần đặt doanh
nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác. Thực tế cho thấy
các doanh nghiệp cùng ngành chưa thực hiện đầy đủ công tác phân tích tài
chính, không tính toán đầy đủ các chỉ tiêu do đó không thể tính được chỉ
tiêu trung bình ngành để làm chỉ tiêu tham chiếu. Đây cũng là một trong
những đặc điểm chung của nền kinh tế Việt Nam.
25
Nguyễn thị Vân Khánh

×