Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.09 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM
XNK - NGHỆ AN
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Bước sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải vươn mình theo cơ
chế mới, công ty đã và đang chuyển hưởng sản xuất kinh doanh nhằm tập chung
chủ yếu và phát triển về ngành chế biến nông sản ở các tỉnh miền Nam và miền
Trung.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là: chế biến các
loại ngũ cốc như: lạc, ngô, khoai, sắn hay các loại hải sản khô như: tôm, cá…
xuất nhập khẩu các mặt hàng này sang các nước Đông Nam Á.
Thời gian này công ty đã thường xuyên XNK nhiều mặt hàng ở cả trong
nước và nước ngoài. Cũng được sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng với sự
giúp đỡ của bạn hàng kết hợp với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn luôn ổn định
công ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chế biến nông sản thực phẩm
XNK - Nghệ An
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất
đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng
như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương
tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm
XNK - Nghệ An
Giám đốc
Phó GĐ
nội chính
Phó GĐ
kinh doanh
Phó GĐ
sản xuất


Phòng HC công ty
Phòng tổ chức CBLĐ-YT
Phòng KT-Tổ chức
Phòng NVL
Xưởng
1
Xưởng
2
Xưởng
3
Xưởng
4
Xưởng
5
Xưởng
6
Xưởng
7
Xưởng
8
Xưởng
9
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc
Gồm các giám đốc 3 phó giám đốc: giám đốc công ty là người có quyền
hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan cấp
trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính
của công ty.
Ba phó giám đốc bao gồm:

- Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong
công ty
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất
- Phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám
đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lược phát triển kinh doanh khi
được giám đốc thống nhất và ủy quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham
mưu cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ
• Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu
cũng như soạn thảo các hợp đồng kinh tế - xã hội các biện pháp khoán trong
công ty đối với xưởng sản xuất.
• Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế
- Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh toán
lương BHXH, BHYT, hàng tháng với công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao
động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài.
- Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, BHYT, lao
động và thu nhập của người lao động.
• Phòng kế toán tài chính:
- Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất
kinh doanh theo các quy định của chế độ chính sách về kế toán hiện hành trên
cơ sở của kế hoạch được giao.
- Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan.
- Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp được vốn hợp lý cho sản
xuất kinh doanh.
Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty.
- Tập hợp kiểm tra, hạch toán lưu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài

chính định kỳ và đột xuất.
• Phòng Nguyên vật liệu
- Cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu cho từng xưởng, từng mặt hàng
của công ty.
- Lập chứng từ hóa đơn liên quan, thường xuyên kiểm tra tình hình về số
lượng và chất lượng của nguyên vật liệu
- Làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản
trị tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn thư lưu trữ ghi
nhận những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định.
• Phòng XNK
Có nhiệm vụ là các hợp đồng về XNK và vận chuyển hàng hóa .
Trong mỗi xưởng gồm có đội trưởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ
thuật để có thể đáp ứng được kịp thời các công việc mà công ty giao cho.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN
II.1. Tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An, công tác kế toán
được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên
độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng
từ, với tổ chức kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ
ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo
thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về báo cáo.
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ
trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và
lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng xưởng sản xuất.

- Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nước về các
khoản thuế mà công ty phải nộp cũng như chịu trách nhiệm trước công ty và
tổng công ty về các khoản nợ.
Kế toán công tác nợ, tiền lương và BHXH, có trách nhiệm theo dõi các
khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lương và trích các khoản
theo lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của hạng
mục công trình, tính toán và làm tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ của
công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng như chứng từ
về nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu ở công ty
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, CPSC, chi phí chung
Kế toán tổng hợp NH, TV
Kế toán thuế và công nợ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán TM, giá thành
Kế tán thủ quỹ
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự
lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh hoạt
trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ của
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Sổ cái

Nhật ký - chứng từ
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
III. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN TRONG CÁC NĂM 2004, 2005, 2006
III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán
1.a. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại (Rc)
Bảng 1: Bảng tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại
Năm Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Rc = TSLĐ/NNH
2004 52.542.732.151 50.695.488.792 0.965
2005 67.785.112.614 67.387.182.389 0.994
2006 72.686.418.783 70.346.401.646 0,967
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên trong 3 năm vừa qua với tỷ lệ về khả năng
thanh toán chỉ có năm 2005 là tốt hơn cả với tỷ lệ là 0.994%
1.b. Tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq)
Năm Nợ ngắn hạn
Tài sản
lưu động
Hàng tồn kho
Rq = (TSLĐ-
HTK)/NNH

2004 52.542.732.151 50.695.488.79
2
17.313.188.692 0,635
2005 67.785.112.614 67.387.182.389 20.891.289.60
5
0.686
2006 72.686.418.78
3
70.346.401.64
6
16.647.323.755 0.738
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên theo số liệu trong 3 năm tính ra tỷ lệ thanh
toán trong các năm thì năm 2006 tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh là cao nhất
với tỷ lệ 0738%. Với tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
thanh toán nợ.
III.2. Hệ số khoản nợ
2.a. Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
Bảng 3: Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho
Năm
Doanh
thu thuần
Hàng tồn kho Ri =
DTT/HTK bq
Đầu kỳ Cuối kỳ
2004 41.799.730.969 9.438.840.460 17.313.188.692 3.125
2005 64.330.243.281 17.313.188.692 20.891.289.605 3.367
2006 76.552.989.431 20.891.289.605 16.647.323.755 4.078
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD trong các năm)
Nhận xét: Theo số liệu thống kê trong 3 năm kế toán tính ra tỷ lệ vòng

quay hàng tồn kho theo tỷ lệ trên bảng nhận thấy tỷ lệ này có chiều hướng gia
tăng năm sau cao hơn năm trước. Đây là một điều tốt đối với công ty.
2.b. Kỳ thu tiền bình quân (acp)
Bảng 4: Bảng tỷ lệ kỳ thu tiền bình quân
Năm Các khoản phải thu DT bình quân 1 ngày Acp
1 2 3 4
2004 18.741.839.264 116.695 161.4
2005 32.634.623.582 178.695 182.6
2006 36.893.222.561 212.647 173.5
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính).
Nhận xét: dựa vào bảng trên, nhận thấy trong 3 năm 2004, 2005, 2006 thì
chỉ có năm 2005 là cao hơn, với tỷ lệ 182,6%.
Trong đó:
DT bình quân 1 ngày = DT thuần/360
2.c. Hiệu quả sử dụng TSCĐ (FAU)
Bảng 5: Đánh giá về hiệu quả sử dụng TSCĐ
Năm DT thuần Tổng TSCĐ FAU
1 2 3 4
2004 41.799.730.969 14.486.527.031 2.885
2005 64.330.243.281 22.495.600.056 2.859
2006 76.552.989.431 21.226.596.999 3.606
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD)
Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính giá được các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2006
đạt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đạt 3,606.
2.d. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAU)
Bảng 6: Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Năm DT thuần Tổng tài sản TAU
1 2 3 4
2004 41.799.730.969 65.236.985.823 0,640

2005 64.330.243.281 89.892.782.445 0,715
2006 76.552.989.431 91.582.998.645 0,835
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD)
Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính gia được các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2006
đạt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đặt 0,835.
III.3. Tỷ số về đòn cân nợ:
3.1. tỷ số nợ (RĐ):
Bảng 7: Bảng phân tích tỷ số nợ
Năm Tổng số nợ Tổng tài sản RĐ
1 2 3 4
2004 57.331.120.303 65.236.985.823 0,878
2005 82.550.954.098 89.892.782.445 0,918
2006 83.476.047.580 91.582.998.645 0,911
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT ở các năm)
Nhận xét: qua phân tích ở bảng trên nhận thấy tỷ số nợ trong các năm
2004, 2005, 2006 thì chỉ có năm 2004 với tỷ số nợ là 0,878 thấp nhất, các năm
còn lại tương đối cao đây là một dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp.
III.4. Tỷ suất về lợi nhuận
4.a. Tỷ suất giữa lợi nhuận so với doanh thu (RP):
Bảng 8: Bảng tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
Năm Lợi nhuận thuần DT thuần RP
1 2 3 4
2004 493.921.604 41.799.730.969 0,118
2005 737.466.898 64.330.243.281 11,46
2006 458.750.047 76.552.989.431 5,992
(Nguồn: lấy trên báo cáo KQKD)
Nhận xét: Với số liệu phân tích ở bảng trên về tỷ suất lợi nhuận thì chỉ có
năm 2005 với tỷ lệ là 11,46% tỷ lệ này cao nhất trong các năm.
4.b. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (Rr)

Bảng 9: Bảng tỷ số lợi nhuận so với tài sản:
Năm Lợi nhuận thaùan Tổng tài sản Rr
1 2 3 4 = 2/3
2004 493.921.604 65.236.985.823
2005 737.466.898 89.892.782.445
2006 458.750.047 91.582.998.645
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và BCT)
Nhận xét: theo sốliệu ở bảng trên cùng với việc phân tích tỷ số về lợi
nhuận thì chỉ có năm là đạt được hiệu quả cao nhất
III.5. Đánh giá mức thu nhập của công nhân viên trong 3 năm
Bảng 10: Mức thu nhập của công nhân viên
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng quỹ lương 5.081.957.211 7.084.932.819 1.801.134.343
2. Tiền thưởng 213.625.913 184.707.922 91.616.100
3. Tổng thu nhập 5.295.583.2124 7.269.640.741 1.892.750.443
4. Tiền lương BQ 564.662 908.324 744.886
5. Thu nhập BQ 588.398 932.005 782.775
6. Số công nhân 750 650 403
(Nguồn: lấy trên tuyết minh báo cáo tài cính)
Nhận xét: Tiền lương bình quân trên đầu người năm 2006 là 908.324đ
tăng so với năm 2004 là 60,8% nhưng sang năm 2005 chỉ đạt 744.886đ giảm so
với năm 2005 là 18% nguyên nhân do tổng quỹ lương năm 2006 thấp kéo theo
thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 cũng thấp hơn so với năm
2005 là 16%. Số lượng công nhân viên có chiều ưhớng giảm dần, nguyên nhân
do công ty tiến hành phương thức khoán theo sản phẩm. Số lượng công nhân
viên thoụoc biên chế được cắt giảm dần về lao động gián tiếp, còn công nhân
lao động phổ thông công ty chủ yếu đi thuê ngoài để giảm bớt chi phí về giá
thành.

Số lượng công nhân viên trong 3 năm được thể hiện qua sơ đồ sau
200620052004
Qua sơ đồ ta thấy: năm 2005 giảm so với năm 2004 là 100 người giảm
13,3% năm 2005 giảm so với năm 2004 là 247 người giảm 38%.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG CÁC NĂM
Bảng 1: Bảng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Giá trị SL thực hiện 75.3000.000.000 983.500.000
% so năm trước (tăng) 30,6%
Doanh thu thuần 38.435.327.525 64.330.243.281 76.552.989.431
% so năm trước 67,37% 19%
Tổng LN trước thuế 658.562.138 983.289.197 1.081.618.217
% so năm trước 49,3% 10%
LN sau thuế 493.921.604 737.466.898 8.112.136.662
% so năm trước 49,3% 10%
(Nguồn: lấy trên báo cáo sản xuất kinh doanh)
Nhận xét: nhìn vào bảng trên nhận thấy trong quá trình sản xuất kinh
doanh công ty luôn đặt được giá trị về các chỉ tiêu kinh tế năm sau cao hơn năm
trước.
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ thanh toán
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Phiếu chi tiền mặt
Tờ kê chi tiết

Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH
Nhật ký chứng từ
số 07
Nhật ký chứng từ
số 01,02,10
Sổ cái TK 334,
338
V. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG
SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN

×