Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.51 KB, 8 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU
CHÍNH VIETTEL.
I. Nhận xét và đánh giá
Trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tự tìm cho mình một
hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Nắm bắt được điều đó trong những
năm qua Công ty Bưu chính Viettel đã không ngừng đổi mới, từng bước tự hoàn
thiện công tác quản lý cũng như công tác điều hành kinh doanh. Cùng với công
tác quản lý chung, Ban Giám đốc và phòng kế toán rất chú trọng đến công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, em xin được đưa ra một số nhận xét
về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng như sau:
1. Ưu điểm
- Với quy mô kinh doanh tương đối lớn, khối lượng công việc của phòng
kế toán tương đối nhiều thì tổ chức kế toán như hiện nay là phù hợp. Công ty tổ
chức kế toán tập trung hình thức này phù hợp với hoạt động kinh doanh phản
ánh đầy đủ kịp thời giúp ban giám đốc điều hành nhanh, chính xác.
- Công ty luôn thực hiện đúng các chính sách, luật lệ và các quy định về
luật pháp Nhà nước. Trong công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính
kế toán áp dụng đúng chế độ mà Nhà nước ban hành.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã sử dụng đầy đủ hệ
thống chứng từ, sổ sách, bảng biểu, … trong công tác hạch toán hàng ngày và
cuối tháng theo đúng biểu mẫu của Bộ tài chính.
- Sổ sách kế toán phản ánh chính xác, trung thực công tác tính toán và
thanh toán các khoản phải trả công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán có đội ngũ nhân viên đủ khả năng hoàn thành
công tác kế toán cũng như góp phần vào công tác quản lý của Công ty.
- Công ty đã xây dựng hệ thống sổ kế toán, phương pháp hạch toán, tổ
chức kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng khoa học.
- Việc bố trí sử dụng lao động tại Công ty hợp lý, giảm bớt sự cồng kềnh


của lao động gián tiếp, tăng lực lượng lao động trực tiếp sản xuất đem lại hiệu
quả sản xuất cho Công ty, từ đó tăng thu nhập của người lao động.
- Mua bảo hiểm tai nạn cho những CBCNV thường xuyên đi trên đường
với mức 56.000 đ/ người cho 650 người
- Thực hiện tốt việc trích nộp các khoản liên quan đến người lao động:
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán phù hợp vào công tác kế toán nên
khối lượng công việc đã giảm được rất nhiều đồng thời đảm bảo việc cung cấp
thông tin được chính xác, kịp thời góp phần giảm chi phí, giảm bớt khối lượng
công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý
của Công ty và các đối tượng liên quan khác cụ thể: công ty đã mở sổ kế toán
cho từng đơn vị.
- Công ty còn áp dụng quy chế khoán sản xuất kinh doanh để phục vụ cho
công tác quản lý được dễ dàng, hiệu quả. Quy chế khoán nêu rõ: quy chế khoán
để người lao động xác định được kết quả lao động của mình và mang đến sự
công khai minh bạch, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Hơn nữa gắn kết
toàn thể CBCNV với quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có nhiều quy định khác rất chú trọng đến quyền lợi
của người lao động như:
- Công ty có chế độ thưởng phạt rất rõ ràng nhằm khuyến khích CBCNV.
- Công tác hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản thu
nhập khác luôn chấp hành đúng chế độ. Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,
BHXH được kế toán tiền lương thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người
lao động được thực hiện tốt đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động,
thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Công ty đã xác định được mô hình quản lý
và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường,
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tiền lương luôn luôn hướng dẫn các bộ phận, đơn vị thực hiện tốt
công tác cung cấp thông tin để tính lương, BHXH… như Bảng chấm công,

Phiếu nghỉ hưởng BHXH, … Việc trả lương thực hiện đúng thời hạn nên đã
khuyến khích CBCNV làm việc đạt hiệu quả cao, cố gắng nâng cao trình độ
chuyên môn.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác kế toán nói chung và tổ
chức kế toán lao động tiền lương nói riêng ở Công ty còn một số tồn tại sau
- Về sử dụng tài khoản:
Toàn bộ chi phí bán hàng trong đó có tiền lương và các khoản trích trên
lương của nhân viên bán hàng, nhân viên sellcare và nhân viên kế toán tại bưu
cục đều phản ánh vào TK 622 - Chi phí lao động trực tiếp là chưa hợp lý.
- Về hình thức trả lương:
Việc trả lương khoán tạo khoảng cách về thu nhập giữa các đơn vị do
được lợi thế về thị trường ( có đơn vị thu nhập bình quân 6 triệu/tháng/người; có
đơn vị cỉ có 1,5 triệu/tháng/ người).
- Về sử dụng lao động:
Công tác tuyển dụng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với nhân viên và
cán bộ trình độ cao. Kế hoạch đào tạo mang tính tự phát, chưa thực sự gắn với
thực tế của từng chức danh công việc. Công tác cán bộ, phát triển nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty.
- Chất lượng nhân viên còn yếu, chưa tương xứng với tiềm năng của Công
ty đặc biệt là đối tượng phục vụ trực tiếp còn thiếu tính chuyên nghiệp.
-Nhân viên kế toán ngoài công tác nghiệp vụ chuyên môn còn phải kiêm
một số nghiệp vụ khác như: kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế toán tiền
lương do vậy nhân viên kế toán phải làm quá nhiều việc. Hóa đơn, chứng từ vẫn
còn sai sót về thủ tục thanh toán. vẫn còn tình trạng nhân viên giữ công nợ, gây
thất thoát cho công ty.
- Phòng tài chính kế toán của Công ty chỉ gồm 11 người trong khi đó Công
ty ngày càng phát triển, doanh thu ngày càng tăng nên số lượng cũng như các
nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Ví dụ năm 2003 doanh thu của Công ty là
40.080.238.166 đồng nhưng năm 2004 doanh thu tăng là 51.987.400.000 đồng.

Do đó phòng kế toán của Công ty rất vất vả trong việc hạch toán. Các loại chi
phí vào cuối kỳ phát sinh nhiều, lúc đó việc tổng hợp sẽ không tránh khỏi các
hạn chế trong việc hạch toán.
II. Một số kiến nghị giải pháp cho công ty
Trên cơ sở phân tích các mặt tồn tại, em xin đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty:
Vấn đề 1: Hình thức trả lương tại Công ty:
Công ty có 2 hình thức trả lương cho người lao động đó là trả lương theo
thời gian và trả lương khoán. Nhưng những lao động gián tiếp tại các Bưu cục
như nhân viên kế toán, nhân viên sellcare cũng được trả lương khoán là chưa
hợp lý. Do vậy nên trả lương cho những đối tượng này theo hình thức trả lương
thời gian như đối với CBCNV tại các phòng ban. Công ty tính lương cho từng
cá nhân trong tập thể căn cứ vào hệ số chức danh, hệ số hoàn thành công việc cá
nhân, hệ số quy mô thị trường và quỹ chi phí còn lại theo tỷ lệ công nợ là hợp lý
nhưng vẫn chưa thực sự gắn kết quả công việc của từng cá nhân với tiền lương
họ được nhận. Đó là do các nguyên nhân sau:
+ Việc xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân còn nhiều bất cập. Ví dụ
như chức danh Phụ trách Miền tương ứng với chức danh Phó giám đốc chưa
được đề cử, phải làm tất cả các công việc của Phó giám đốc nhưng lại chỉ có hệ
số chức danh như Trưởng phòng, Ban. Do vậy nên xác định hệ số chức danh
của một người căn cứ vào nội dung công việc mà họ đảm nhận.
+ Việc xác định hệ số hoàn thành công việc cá nhân cho CBCNV tại các
Phòng, Ban mang nhiều yếu tố chủ quan. Vì để xác định được hệ số này phải
căn cứ vào: doanh thu/ người, sản lượng/ người, lợi nhuận/ người, chi phí/khối
lượng …… mà những chỉ tiêu này lại khó xác định đối với các lao động gián
tiếp. Vì thế để xác định hệ số hoàn thành công việc cá nhân (K
I
) nên bổ sung
thêm các chỉ tiêu sau: lập kế hoạch và thực hiện công việc đúng thời gian, đôn

đốc cấp dưới hoàn thành công việc chung, phồi hợp công tác nghiệp vụ với các
đơn vị trong Công ty, chịu trách nhiệm về công tác ngiệp vụ trực tiếp làm hoặc
quản lý dưới đơn vị.
Vấn đề 2: Về đội ngũ lao động của Công ty:
Hiện nay cần phải có đội ngũ cán bộ lao động giỏi để đáp ứng nhu cầu phát
triển của Công ty. Công ty nên có chế độ đãi ngộ với những lao động có trình
độ cao để có thể tuyển dụng họ và giữ họ gắn bó lâu dài với Công ty. Việc đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ quản lý có đủ trình độ, năng lực, năng động, sáng tạo
đang là vấn đề Công ty nên hết sức quan tâm, vấn đề này tùy thuộc vào công
việc của từng người có các hình thức cụ thể. Bên cạnh đội ngũ quản lý, đội ngũ
công nhân phải được đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức để đội ngũ công
nhân viên đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhận thức đúng đắn về
kinh doanh.
Vấn đề 3: Về công tác tin học:
Phần mềm kế toán Công ty đang áp dụng là một phần mền mới có nhiều
có nhiều khác biệt với phần mềm trước kia Công ty áp dụng do vậy CBCNV
trong Công ty không tránh khỏi sự bỡ ngỡ và cần có thời gian để làm quen.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin còn manh mún, cục bộ mới chỉ dùng ở
công tác quản lý. Công ty nên hoàn thiện và triển khai các chương trình ứng
dụng tin học để quản lý sản lượng, doanh thu một cách khoa học từ đó có thể
giảm bớt số lao động, tăng chất lượng công tác từ đó tăng doanh thu cho Công
ty, tăng thu nhập cho người lao động.
Vấn đề 4: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương

×