Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.42 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I/ MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1/ Lịch sử ra đời và phát triển:
Ngày 2-9-1965, đựơc sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thượng
Hải (Trung Quốc). Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh
kẹo Hải Châu. Nhà máy có trụ sở và mặt bằng sản xuất tại đường Minh Khai
- Quận Hai Bà Trưng - Hà nội với tổng diện tích là 50.000 m
2
. Trong đó khu
văn phòng là 3000 m
2
, nhà xưởng là 25.000 m
2
, phục vụ công cộng là 24.000
m
2
, kho bãi là 5000 m
2
.
Khi thành lập nhà máy có ba phân xưởng:
- Phân xưởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất 2,5-3
tấn/ca. Sản phẩm chính là mỳ sợi lương thực, mỳ thanh, mỳ hoa.
- Phân xưởng kẹo với hai dây chuền sản xuất với công suất 1,5 tấn/ca
sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm (Cam, Chanh, Cà Fê).
- Phân xưởng bánh với một dây chuyền sản xuất với công suất 2,5
tấn/ca chuyên sản xuất bánh quy và lương khô phục vụ quốc phòng.
Vào năm 1972, do chiến tranh một phần nhà xưởng máy móc bị hư
hỏng, Bộ công nghiệp thực phẩm (cũ) quyết định tách phân xưởng kẹo
chuyển về nhà máy miến Tương Mai thành lập nên nhà máy Bánh kẹo Hải
Hà ( nay là công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp).


Năm 1976 với việc xát nhập nhà máy để chế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng
Sơn), nhà máy bánh kẹo Hải Châu có thêm dây chuyền sản xuất bột canh
công suất 3,5-4 tấn/ngày, dây chuyền sản xuất sữa công suất 2,4-2,5 tấn
trong ngày. Do sản phẩm sữa không dược thị trường chấp nhận nên nhà máy
đẵ ngừng sản xuất mặt hàng này và chuyển hẳn sang bột canh. Đến nay, sản
phẩm bột canh là một trong những sản phẩm đóng góp tỷ trọng lớn vào
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Năm 1978 thành lập mới phân xưởng mỳ ăn liền với bốn dây chuyền
được điều động từ Công ty SAM HOA thành phố Hồ Chí Minh ra. Công
suất mỗi dây chuyền 2,5 tấn/ca.
Trong thời kỳ này, do bỏ chế độ mỳ sợi thay lương thực, Bộ quyết
định thanh lý hệ thống 6 dây chuyền sản xuất mỳ lương thực. Để tận dụng
mặt bằng và lao động sẵn có, nhà máy đầu tư 2 lò sản xuất bánh kem xốp
với công xuất 120kg/ca (Đây là sản phẩm đầu tiên có mặt tại Miền Bắc).
Năm 1990, để tận dụng mặt bằng của phân xưởng sấy phun, nhà máy
đã lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia nhỏ 2000l trong ngày. Dây chuyền
này do nhà máy tự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ lạc hậu, thuế
suất đối với mặt hàng này rất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đến
năm 1996 thì nhà máy ngừng sản xuất mặt hàng này.
Năm 1991, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh mang tên
Hải Châu của Đài Loan với công suất 2,5 đến 2,8 tấn/ca. Đây là dây chuyền
hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao, hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
nên đạt hiệu quả cao.
Năm 1993 để tạo ra những sản phẩm cao cấp có thể cạnh tranh trên thị
trường, nhà máy đã đầu tư thêm dây chuyền kem xốp của CHLB Đức có
công suất 1 tấn / ca. Giá trị của dây chuyền là 9 tỷ VNĐ. Đây là dây chuyền
sản xuất bánh hiện đại nhất tại Việt Nam.
Năm 1994, nhà máy nhập tiếp một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
phủ Socola của CHLB Đức có công suất 1,5 tấn / ca. Dây chuyền này trị giá
3,5 tỷVNĐ. Đây là sản phẩm cao cấp nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam.

Hiện nay hai sản phẩm bánh kem xóp và bánh kem xốp phủ Socola là hai
mặt hàng chủ đạo của Công ty.
Ngày 29/9/1994, để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh
trong giai đoạn mới, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo
Hải Châu là doanh nghiệp nhà nước là thành viên Tổng Công ty Mía Đường
I, thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn).
Năm 1995, được sự tài trợ của Oxtraylia- trong chương trình chống
biếu cổ - Công ty Bánh Kẹo Hải Châu đã đầu tư dây chuyền sản xuất bột
canh Iốt với công suất 3-4 tấn/ca.
Năm 1996, một bộ phận của công ty bánh kẹo Hải Châu đã liên doanh
với một Công ty của Bỉ thành lập một Công ty liên Donah sản xuất kẹo
Sôcôla - Sản phẩm này chủ yếu là để xuất khẩu (70%). Cũng trong năm
1996, Công ty đã đầu tư lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB
Đức. Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có công suất 4 tấn/ ca, dây chuyền sản
xuất kẹo mềm có công suất 3 tấn/ca.
+ Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty được xác định là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Sản xuất và kinh doanh bột canh.
- Sản xuất và kinh doanh mỳ ăn liền.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn.
- Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực
phẩm.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh
doanh (theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 29/9/1994).
Mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, Hướng Dương, Hải Châu
hương cam. Hải Châu hương dừa, bánh Qui kem, Qui bơ, bánh
Chocobis, bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ Socola các

loại, bánh Lương khô.
Kẹo các loại: Kẹo Cốm, kẹo sữa dừa, kẹo Socola sữa, kẹo Candi...
Bột canh các loại.
Mỳ ăn liền các loại.
Nước uống các loại: Bia hơi, nước khoáng, rượu.
Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ, thành lập Công ty liên doanh
sản xuất Socola phục vụ nhu cầu người tiêu dùng cao cấp trong nước và xuất
khẩu (trong đó sản phẩm xuất khẩu chiếm 70%).
Cũng trong năm 1996, Công ty đã mua 2 dây chuyền sản xuất kẹo của
CHLB Đức. Dây chuyền sản xuất có công suất 24000kg/ca, dây chuyền sản
xuất kẹo mềm có công suất 3000kg/ ca. Hai dây chuyền này có trị giá 20 tỷ
VNĐ . Công ty trang bị thêm một máy đóng gói trị giá 80Tr VNĐ.
Trong những năm gần đây, công ty đã ngừng sản xuất những mặt hàng
kém hiệu quả (Mì ăn liền ngừng sản xuất tháng 5/1995; bia hơi ngừng sản
xuất tháng 7/1995 ), chú trọng tăng sản lượng của những mặt hàng có uy tín
và có sức cạnh tranh cao trên thị trường như các loại bánh quy, bánh kem
xốp, bột canh ...Nhờ đó hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của công ty
đã được nâng cao rõ rệt
2/ các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bánh
Kẹo Hải Châu:
2.1/ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập và trực
thuộc Tổng công ty mía đường khu vực I- Bộ nông nghiệp và PTNT.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc và các phòng, Ban
chức năng.
2.1.1- Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của Công ty gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc: Phụ trách chung, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
- Công tác Kế hoạch – Vật tư và tiêu thụ;

- Công tác cán bộ, tiền lương, lao động;
- Công tác kế toán tài chính, tài vụ;
- Công tác kỹ thuật;
- Công tác XDCB
+ Phó Giám đốc Kinh doanh:Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực:
- Kế hoạch, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
- Hành chính quản trị, bảo vệ
+ Phó giám đóc Kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực:
- Kỹ thuật: Sửa chữa máy móc, áp dụng công nghệ mới
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hộ LĐ
- Kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2.1.2 – Các phòng ban:
+. Phòng tổ chức: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương
- Soạn thảo nội quy, quy chế tuyển dụng lao dộng
- Điều động, tuyển dụng, đào tạo lao động
- Bảo hộ lao động
- Giải quyết các chế độ chính sách về lao động
- Công tác hồ sơ nhân sự
+ Phòng Kế hoạch-Vật tư: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt
động:
- Kế hoạch dài hạn
- Kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp
- Kế hoạch điều độ sản xuất hàng ngày
- Kế hoạch giá thành
- Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu vật liệu
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
+ Phòng Kế toán-Tài vụ: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Kế toán, thống kê, tài chính

- Lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ
- Lập báo cáo về tình hính sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+ Phòng Kỹ thuật : Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
- Quản lý quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất
- Nghiên cứu sản phẩm mới
- Soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật
- Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất.
- Tham gia đào tạo tay nghề công nhân
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phòng hành chính quản trị: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động:
- Hành chính quản trị
- Công tác đời sống
- Ytế, sức khoẻ
+Ban bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc trong công tác thực hiện nghĩa vụ
quân sự và bảo vệ an toàn nội bộ.
Như vậy, ta thấy rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải
Châu do tổ tiêu thụ trực thuộc phòng Kế hoạch – vật tư đảm nhận dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Phó giám đốc Kinh doanh. Do có quá nhiều chức năng: lo nguyên liệu
đầu vào, lo tác nghiệp trong sản xuất, lo công tác tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nên tính
chuyên môn hoá trong công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
không cao. Đây là một khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Bánh
kẹo Hải Châu.
2.1.3. Nguồn nhân lực:
-Khái quát chung:
-Trước năm 1976, lực lượng lao động của Công ty khoảng 850 người. Trong
những năm 76_85 lực lưọng lao động tăng lên 1250 người, đến năm 85_90 giảm
xuống còn 950 người, sang năm 1994 chỉ còn 700 người, đến năm 95-96 còn 660
người. Nhưng hiện nay, chỉ riêng con số cán bộ của Công ty đã là 705 người. Lao
động biên chế của Công ty tập trung chủ yếu ở các phòng ban, tỷ lệ lao động nữ là

70%, biên chế là 14,16 %, trình độ Đại học là 9,15 %, bậc thợ bình quân là 3-5
-Chính sách đào tạo nhân lực :
Trong những năm gần đây, Công ty có chủ trương đổi mới đội ngũ cán bộ
quản lý trong toàn Công ty. Ngoài ra nhứng công nhân có chí hướng đều được đều
được ưu tiên đào tạo
Với công nhân- Công ty tổ chức thi tay nghề hàng quý, hàng năm để nâng
cao tay nghề cho họ
-Phân bổ nguồn nhân lực:
Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức cán bộ sắp xếp theo yêu cầu
công việc mà phòng kế hoạch đã đề ra cả về số lượng và chất lượng lao động-
Phòng tổ chức căn cứ vào đó để phân bổ. Hiện nay, Công ty đang phân bổ lực
lượng lao động cho các ca sản xuất như sau:
. Dây chuyền Trung Quốc 31 người/ca với bậc thợ trung bình 3,5
. Dây chuyền Đài Loan 23 người/ ca bậc thợ bình quân 3,7
. ở phân xưởng bánh- dây chuyền kem xốp 24 người/ca bậc thợ bình quân là
3,85
. Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla 11 người/ ca bậc thợ bình
quân là 4,2
. ở phân xưởng sản xuất bột canh thì thường là 70 người/ ngày bậc thợ bình
quân là 3,3 , dây chuyền sản xuất bột canh Iốt 85 người/ ngày bậc thợ bình quân
là 3,3
_ Trả công lao động
Công ty thực hiện trả công lao động căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân
loại thi đua, đơn giá theo lượng thời gian, cấp bậc và theo lượng sản phẩm. Căn cứ
vào thực tế của từng phân xuởng, giá thành của từng loại sản phẩm để tính và trả
lương cho người lao động, ngoài ra còn có các loại phụ cấp, các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ...
_ Mức lương bình quân của các năm cũng được nâng lên như sau:
Năm 1993 250.000 đ/ tháng
Năm 1994 330.000 đ/ tháng

Năm 1995 370.000 đ / tháng
Năm 1996 420.000 đ/ tháng
Năm 1997 550.000 đ/ tháng
Năm 1998 620.000 đ/ tháng
Năm 1999 730.000đ/ tháng
Nhìn chung mức lương của cán bộ nhân viên trong nhà máy tương đối ổn
định và có chiều hướng tăng. Công ty đã có chính sách đào tạo tương đối thích hợp
và khuyến khích người lao động . Do đó họ cũng rất gắn bó với Công ty và làm
việc hiệu quả hơn
2.1.4 Nguồn cung ứng nguyên liệu:
Sản xuất bánh kẹo cần có một số nguyên liệu chính như bột mì, đường kính,
dầu ăn, muối và một số nguyên liệu khác. Các loại nguyên liệu này được nhập từ
nước ngoài và một số khác có sẵn trong nước. Đối với một số nguyên liệu nhập từ
nước ngoài như bột mì, dầu ăn, hương liệu – Công ty phải qua khâu trung gian và
chịu ảnh hưởng của khá nhiều biến động ở thị trường nước ngoài. Đối với một số
nguyên liệu mua ở trong nước thì Công ty thường mua trực tiếp từ những người
sản xuất và ký hợp đồng lâu dài với họ. Nguyên liệu trong nước có tính ổn định
cao hơn hàng ngoại nhập
2.2.1 - Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo Việt nam hiện nay
khá quyết liệt. Nền kinh tế thị trường với sự tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của
các thành phần kinh tế đã xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo.
Các doanh nghiệp này được thành lập từ tất cả các thành phần kinh tế dưới các loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Ngoài ra trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện
nay còn bán rất nhiều loại bánh kẹo được nhập từ nhiều nước ngoài khác nhau. Vì
vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu không những phải cạnh tranh với các đối thủ sản
xuất bánh kẹo ở trong nước mà còn phải cạnh tranh với các loại bánh kẹo ngoại
nhập
Với đối thủ trong nước, Công ty bánh kẹo Hải Châu phải cạnh tranh thông
qua bảng số liệu dưới đây:

Biểu :Sản lượng tiêu thụ của một số Cơ sở bánh kẹo chủ yếu sau:
Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Số Công ty SL TP SL TP SL TP SL TP
thị
trườn
g
% % % %
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hải Châu
Hải Hà
Tràng an
Hữu nghị
19_5
Vinabico
Lubico
Qảngngãi
Lam sơn
Biên hoà
DNkhác
4448

7039
4059
1160
1206
3550
1990
1078
1673
2157
20540
9,37
14,2
8,18
2,34
2,43
7,96
4,01
2,17
3,35
4,35
41,6
4625
10781
4300
14632
1730
4036
2365
1465
1890

2360
19117
8,42
19,5
8,18
2,78
3,29
7,68
4,48
2,79
3,6
4,49
36,2
5900
11000
4500
1600
1800
4300
2500
1700
2300
2700
17700
10,53
19,6
8,03
2,86
3,21
7,69

4,46
3,03
4,1
4,82
31,68
9387
13550
4709
1712
1843
4538
2830
1880
2408
3815
16494
14,86
21,49
7,45
2,71
2,91
7,18
4,48
2,97
3,81
6,03
26,11
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty bánh kẹo Hải Châu có số lượng tiêu thụ
đứng thứ 2 trên thị trường Việt Nam- sau Hải Hà. Mặc dù năm 1998 & 1999 tỷ
trọng thị phần của Công ty có tăng nhưng các đối thủ cũng quá mạnh đặc biệt là

Hải hà. Nhưng năm 1999, Công ty bánh kẹo Hải Châu Đạt mức tăng cao nhất thể
hiện : thị phần tăng 4,5%- sản lượng bánh kẹo tăng 59% tương đương với 3487 tấn
Thực tiễn cho thấy trong môi trường cạnh tranh, nếu Công ty thường xuyên
đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng và kiểu dáng sản phẩm thì chắc chắn sẽ
cạnh tranh được cả sản phẩm trong nước và sản phẩm ngoại nhập. Vậy bài toán đặt
ra cho Công ty bánh kẹo Hải Châu là phải biết tận dụng lợi thế so sánh để nâng cao
ưu thế và vị thế của mình
2.3 – Dây chuyền công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu sau
2.3.1 – Dây chuyền sản xuất các loại bánh quy:
Các loại bánh Hải Châu, Hương Thảo, Quy bơ, Quy ép, Hướng Dương nói
chung đều trải qua các quy trình công nghệ sau:
1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
1 : Phối trộn nguyên liệu
2 : Cán dầy 6 : Làm nguội
3 : Cán mỏng 7 : Chọn
4 : Định hình 8 : Bao gói, đóng hộp
5 : Nướng, sấy
- Công suất thiết kế : 2,5 – 3 tấn/ca
- Công suất thực tế : 1,5 tấn/ca
- Đặc điểm : Đây là dây chuyền cũ do Trung Quốc sản xuất từ năm 1965 , vận
hành thủ công bán cơ khí, nướng bằng lò thủ công
2.3.2 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10
1 : Phối liệu 6: Làm lạnh
2 : Nhào bột 7: Cắt
3 : Nướng vỏ 8: Bao gói đơn
4 : Làm nguội 9: bao gói tổng hợp
5 : Phết kem 10: Đánh kem
- Các sản phẩm của dây chuyền bao gồm : Bánh kem xốp các loại 125g, 150g,
250g, 500g.
- Công suất thiết kế : 1 tấn/ ca

- Công suất thực tế : 0,75tấn/ ca
- Đặc điểm : Mua dây chuyền của CHLB Đức năm 1993, các công đoạn hoàn
toàn tự động , nhưng bao gói bằng tay.
2.3.3 – Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ sôcôla
1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7
1 : Trộn nguyên liệu
2: Phun tạo vỏ
1 3: Nướng vỏ
2 4: Phết kem
3 5: Phủ Sôcôla
4 6: Bao gói đóng hộp
- Công suất thiết kế : 0,5 tấn/ ca
- Công suất thực tế : 0,35 tấn/ ca
- Đặc điểm : Dây chuyền mua của CHLB Đức năm 1994, các công đoạn hoàn
toàn tự động
2.3.4- Dây chuyền sản xuất kẹo
a – Kẹo cứng
1- 2 - 3 - - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
1 : Phối trộn nguyên liệu 5: vuốt kẹo
2: Nấu 6: Cắt kẹo
3: Trộn các phụ gia 7: Làm nguội
4: Nhào kẹo 8: Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 2,4 tấn/ca
_ Công suất thực tế :1,5- 2 tấn/ca
b_ Kẹo mềm
1- 2- 3 - 4 - 5 - 6
1 : Phối trộn nguyên liệu
2: Nấu
3: Làm nguội
4: Vuốt kẹo

5: Cắt kẹo
6:Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 3tấn/ca
_ Công suất thực tế : 1 tấn/ca
_ Đặc điểm : Đây là hai dây chuyền sản xuất hiện đại mới nhập từ CHLB
Đức năm 1996, tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất hoàn toàn tự
động,riêng công đoạn bao gói đóng hộp là làm thủ công
2.3.5 – Dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột canh Iốt
a _ Bột canh thường
1- 2 - 3 - 4 - 5
1 :Rang muối
2: Nghiền nhỏ
3: sàng lọc
4: Trộn phụ gia
5 :Bao gói, đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 15 tấn/ ngày
_ công suất thực tế : 10 _ 12 tấn/ngày
b _ Bột canh Iốt
1- 2 - 3 - 4 - 5 - 6
1 : Rang muối
2 :Nghiền nhỏ
3 : Sàng lọc
4:Trộn Iốt
5: Trộn phụ gia
6:Bao gói , đóng hộp
_ Công suất thiết kế : 2 _ 4 tấn /ca
_ Công suất thục tế : 1 _ 2 tấn /ca
_ Đặc điểm : Hai dây chuyền này công nghệ đơn giản, chủ yếu là thủ công,
riêng chỉ có công đoạn trộn Iốt là dùng máy của Ôxtralia.
Nhìn vào dây chuyền công nghệ của một số sản phẩm chủ yếu của Công ty

bánh kẹo Hải Châu,ta thấy rằng: các sản phẩm truyền thống của công ty là các loại
bámh quy đều được sản xuất bằng các dây chuyền quá cũ và lạc hậu ( dây chuyền
do Trung Quốc viện trợ từ năm1965). Như vậy chất lượng và mẫu mã của sản
phẩm này không cao và khó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng cao cấp.
Các sản phẩm mới của Công ty như bánh kem xốp các loại được sản xuất trên dây
chuyền mới khá hiện đại (dây chuyền này mua của CHLB Đức năm1993 và năm
1994). Do đó sản phẩm làm ra có chất lượng cao và đây là sản phẩm cao cấp nhất
của Công ty.
Các dây chuyền sản xuất kẹo đều là dây chuyền mới nhập của
CHLB Đức năm 1996, sản phẩm làm ra có chất lượng cao, tuy nhiên giá
thành cũng tương đối cao, do đó sản phẩm này cũng khó tiêu thụ tại vùng thị
trương có thu nhập thấp.
Các dây chuyền sản xuất bột canh đều được làm thủ công, nguyên liệu lại dồi
dào và khá rẻ, nên giá thành của sản phẩm tương đối thấp. Việc tiêu thụ của sản
phẩm do dó có nhiều thuận lợi. Thực tế đã chứng minh rằng: đây là một sản phẩm
có tốc độ tiêu thụ tăng khá nhanh và được người tiêu dùng rất tín nhiệm.
2.4 – Tình hình tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Biểu 2 : Một số chỉ tiêu tài chính năm 1997- 1998
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 Tỷlệ 98/97
(%)
1. Vốn kinh doanh 13.674.883 21.237.417 148,4
Trong đó:
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn XDCB
7.565.177
6.089.731
19.975
14.809.711

6.407.731
19.975
195,8
105,2
100,0
2- TSLĐ
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản nợ phải thu
Các khoản nợ khó đòi
TSLĐ khác
1.774.592
3.342.247
25.066.306
193.856
501.689
4.416.993
23.610.026
368.532
28,27
132,15
94,19
190,10
3- TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố
định
Giá trị hao mòn luỹ kế
Đầu ư tài chính dài hạn
Chi phí XDCB dở dang
26.183.253

17.522.364
77.522
187.558
52.345.318
22.631.710
1.342.522
187.558
196,43
129,16
1731,79
14,38
4- Nợ ngắn hạn 23.271.630 26.327.356 113,11
5- Nợ dài hạn 15.802.482 14.238.451 90,30
Khả năng tài chính của Công ty cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Nếu một công ty có khả năng tài chính mạnh, nguồn vốn dành cho công
tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm lớn thì hoạt động tiêu thụ gặp nhiều thuận lơị. Ngược
lại, nếu tình hình tài chính yếu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm mà còn tác động gián tiếp do ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản
xuất của Công ty.
Từ số liệu tại bảng trên ta thấy rằng :
Vốn bằng tiền của Công ty trong năm 1997 giảm sút chỉ bằng 28, 18 % so
với năm 1996. Các khoản nợ phgải thu của Công ty trong năm 1997 giảm xuống so
với năm 1996 trong khi đó,nợ khó đòi của công ty lại tăng mạnh, năm 1997 nợ khó
đòi tăng 190,1% so với năm 1996 khiến cho tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải
thu tăng từ 0,77% năm 1996 lên 1, 56% (tăng hơn gấp đôi)
Nguyên giá TSCĐ tăng mạnh trong năm 1997 = 196,43% so với năm 1996.
Mức tăng này là do công ty đầu tư hai dây chuyền sản xuất kẹo mới, được đưa vào
sản xuất kinh doanh trong năm 1997
Cơ cấu vay nợ của công ty là không hợp lý. Tổng vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng quá lớn trong vay nợ của công ty. Năm 1996, vốn vay ngắn hạn chiếm 59,7%

tông vốn vay. Năm 1997, con số đó là 64,8%. Điều này gây khó khăn cho hoạt
động sản xuất – kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm
nói riêng.
2.5_ Các nhân tố thuộc về môi trường
2.5.1 _Điều kiện nhiệt độ thời tiết
Bánh kẹo hiện nay sản xuất tại công ty bánh kẹo Hải Châu chiếm
một lượng rất lớn bột mỳ, sữa, đường, dầu thực vật, đây là những chất
gây ra cảm giác khô , nóng khi sử dụng. Do đó, điều kiện nhiệt độ thời
tiết có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Vào mùa nóng (các tháng 5_10 ) mọi người sử duụng các sản phẩm đem
lại cảm giác mát mẻ như các loại hoa quả, người nào có thói quen sử dụng
đồ ngọt, họ sẽ chuyển sang sử dụng các loại nước giải khát. Như vậy,
việc tiêu thụ sản phẩm trong những tháng này gặp rất nhiều khó khăn. Khi
thời tiết chuyển sang mùa lạnh (từ tháng 4_ tháng 11), nhu cầu về sản
phẩm của công ty tăng mạnh. Trong những tháng này, việc đảm bảo cung
ứng một khối lượng sản phẩm đều đặn, đầy đủ, đung với yêu cầu của các
đại lý và khách hàng là rất khó khăn, có lúc đã xảy ra hiện tượng thiếu hụt
hàng hoá. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng, các đại lý
phải đi tìm nguồn hàng khác, do đó, công ty đã để mất một phần thị
trường vào tay các công ty khác.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu tăng cao vào mùa lạnh, công ty bánh kẹo
Hải Châu đã thực hiện việc dự trữ sản phẩm trong suốt mùa nóng, khi mà nhu cầu
xuống thấp. Tuy nhiên, bánh kẹo là mặt hàng thuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm
khó bảo quản lâu trong các điều kiện bình thường, nên chi phí bảo quản tương đối
cao, làm sản phẩm trở nên đắt hơn, làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó
khăn hơn
2.5.2_Tâm lý tiêu dùng
Từ lâu, tại Việt nam, thích tiêu dùng hàng ngoại đã trở thành thói quen của
đông dảo nguời tiêu dùng, đặc biệt là ở các thành phố lớn, nơi mà những người tiêu
dùng sẵn sàng chấp nhận những sản phẩm có mức giá cao với chất lượng và mẫu

mã tương ứng. Như vậy, phân đoạn thị trường có triển vọng nhất đối với việc tiêu
thụ sản phẩm đã thuộc về các sản phẩm nhập ngoại, đẩy sản phẩm được sản xuất
trong nước về các phân đoạn thị trường khó khăn hơn. Như vây, các công ty sản
xuát trong nước nói chung và công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng gặp nhiều khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2.5.3 _ Hàng giả, hàng nhái mẫu mã
Hiện nay , hiện tượng hàng giả đã gây khó nhiều trong công tác tiêu thụ sản
phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu.
Như ta đã biết , công nghệ sản xuất bánh kẹo khá đơn giản có thể làm hoàn
toàn bằng thủ công, các loại nguyên liệu kém chất lượng lại tương đối sẵn tại nước
ta. Như vậy, việc làm ra sản phẩm kém chất lượng là rất dễ dàng. Để có thể tiêu
thụ được khối lượng sản phẩm kém chất lượng này, các cơ sở sản xuất đó đã không
ngần ngại dán mác của Công ty bánh kẹo Hải Châu vào sản phẩm của mình, hoặc
sử dụng những mẫu mã giống hệt của Công ty. Điều này đã làm mất niềm tin của
khách hàng đối với sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu, gây khó khăn cho
công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Hiện nay, các loại sản phẩm đang bị làm giả, nhái mẫu mã nhiều nhất là các
loại bột canh, các loại bánh quy
Vịêc chống nạn hàng giả, hàng nhái mẫu mã sản phẩm của Công ty bánh kẹo
Hải Châu gặp nhiều khó khăn do mẫu mã sản phẩm không được đăng ký bảo hộ
độc quyền. Bên cạnh đó, việc thay đổi mẫu mã, bao bì mỗi khi bị làm giả là châm,
nhanh nhất là 3 tháng mới có một mẫu mã ra đời và thường là 4 tháng.
2.5.4- Giá cả và thu nhập
Trong những năm gần đây, đời sống và thu nhập của người dân Việt
nam đã được nâng cao một cách rõ rệt. Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm của
tất cả các nghành sản xuất, thương mại và dịch vụ của nước ta có thể nói
là gặp nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, cùng với viêc tăng thu nhập, đòi hỏi
của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ càng ngày càng tăng ,
trong khi đó, các sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu chỉ có mức
trung bình trên thị trường cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Như vậy,

việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ gặp khó khăn
2.5.5- Danh tiếng (uy tín ) của Công ty
Với hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã
tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các sản phẩm của
Công ty đã được người tiêu dùng tín nhiệm. Nhãn hiệu Hải Châu đã trở nên quen
thuộc với không ít người tiêu dùng. Công ty đã tạo được giá trị vô hình cho sản
phẩm của mình. Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp nhiều thuận lợi.
Công việc hiện nay đối với Công ty không chỉ dừng lại ở việc khai thác hình ảnh
tốt về sản phẩm của Công ty trong đông đảo người tiêu dùng mà Công ty phải tiếp
tục xây dựng và mở rộng hình ảnh đó đến với đông đảo người tiêu dùng hơn nữa,
phải tạo dựng thêm giá trị vô hình cho sản phẩm của mình.
2.5.6- Cạnh tranh
Như ta đã biết, nghành sản xuất bánh kẹo luôn có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ
do công nghệ sản xuất không quá phức tạp, không đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư
quá lớn như các nghành sản xuất khác. Bất kể một ca nhân hay một tổ chức nào
cũng có thể bỏ vốn thành lập cơ sở sản xuất- kinh doanh bánh kẹo. Do đó, Công ty
bánh kẹo Hải Châu luôn phải hoạt dộng trong một môi trường cạnh tranh rất gay
gắt.
Sản phẩm của Công ty luôn phải cạnh tranh với sản phẩm của các Công ty
sản xuất bánh kẹo trong và ngoài nước.
- Hàng nội: hiện nay trong nước có rất nhiều công ty sản xuất bánh
kẹo có truyền thống như: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty bánh kẹo
hữu Nghị, Công ty Tràng An...ở Hà Nội, các công ty bánh kẹo lam
Sơn...ở Miền Trung, công ty Vinabico, công y bánh kẹo Biên Hoà, công
ty bánh kẹo Quảng Ngãi ở miền Nam và rất nhiều công ty liên doanh sản
xuất bánh kẹo. Ngoài ra còn có hàng trăm nghìn cơ sở sản xuất bánh kẹo
tư nhân. Hàng năm, các công ty và các cơ sở trên đưa ra thị trường một
khối lượng sản phẩm rất lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, đáp ứng
mọi nhu cầu của các loại khách hàng.
- So sánh trên thị trường thì ngoài sản phẩm bánh kem xốp thì các loại bánh kẹo

khác của Công ty chỉ có ở mức trung bình cả về mẫu mã và giá cả.
- Hàng ngoại: trên thị trường bánh kẹo của nước ta tràn ngập nhiều loại bánh kẹo
của rất nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Sau một thời kỳ làm mưa làm
gió trên thị trường bánh kẹo Việt Nam, đế nay, sản phẩm của Trung quốc đã dần
vắng bóng tại các thành phố lớn như Hà Nội...Thay vào đó là các loại bánh kẹo có
chất lượng khá cao, hình thức mẫu mã đẹp của các nước Inđonexia, Thái Lan,
Malaixia, Singapo, Đanmạch, Italia, Pháp, Đức, Hà Lan...Hàng ngoại tràn vào
nước ta bằng nhiều con đường nhưng chủ yếu là nhập lậu, do vậy giá thường khá
rẻ so với chất lượng và hình thức. Mặt khác, do việc mất giá của đồng tiền nội tệ
cau rmột số nước trong khu vực nên giá cả hàng nhập khẩu trở nên rẻ so với các
sản phẩm sản xuất trong nước.
Do đó cạnh tranh với hàng ngoại nhập là một khó khăn rất lớn của nghành
sản xuất bánh kẹo của Việt Nam nói chung, và Công ty bánh kẹo Hải Châu nói
riêng
II_THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Là doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh
kẹo Hải Châu chịu tác động không nhỏ của quá trình sản xuất. Như vậy , trước khi
tìm hiểu thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm , ta hãy tìm hiểu thực trạng hoạt
động sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong 1 số năm gần đây
1_ Thực trạng về tình hình sản xuất tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Trong những năm qua, tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi
tích cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không được thị trường chấp
nhận, tập chung nâng cao năng suất một số loại sản phẩm truyền thống của Công ty
đã được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khkác, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang
bị một số dây chuyền hiện đại sản xuất những sản phẩm cao cấp nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng. Bảng dưới đây cho ta biết tình hình sản xuất của
Công ty trong một số năm gần đây.
Biểu 3 : Tình hình sản xuất năm 1997, 1998, 1999
SỐ TT tên sản phẩm đơn vị 1997 1998 1999

1
2
3
4
_Bánh các loại:
. Hương thảo
. Hải Châu
. Lương khô
. hướng dương
. Quy kem
. Quy bơ
. Quy hoa quả
_Kem xốp:
. KX thỏi-
. KX thượng hạng
. KX phủ Sôcôla
.KX gói (300,270,470)
_ Bột canh:
. Bột canh thường
. Bột canh Iốt
_Kẹo các loại
Tấn
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-

-
-
-
9273,19
936,15
1329,36
437,33
20,63
54,18
85,83
9,70
583,11
271,29
232,63
79,19
3284,77
2842,32
1741,02
1101,30
726,456
3019,99
882,54
1418,49
623,99

35,27
21,25
27,08
11,37
572,77
330,46
216,48
25,83
4818,01
2983,73
2007,4
976,33
922, 85
4467,24
663,339
1922,17
1217,89
53,20
26,03
-
4,6818

576,9
65,01
22,15
3,34
467,14
58489,7
2706,57
2783,13

1088,68
5
6
7
8
_Mì ăn liền
_Bia
_Rượu
_Nước khoáng
-
-
lít
-
Chai
17,43
29862
6320
82560
26,43
11435
5568
28,031
-
-
-
Bảng số liệu trên cho thấy sản lượng sản xuất các mặt hàng thay đổi hàng
năm theo những thay đổi của khả năng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó , Công ty
còn thay đổi mặt hàng kinh doanh như ngừng sản xuất một số mặt hàng không có
hiệu quả như : mì ăn liền, bia, rượu, nước khoáng. Đồng thời bổ sung thêm một số
chủng loại sản phẩmcó hiệu quả như bánh quy bơ, bánh quy hoa quả...

• Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty:
Biểu 4 : Giá trị tổng sản lượng hàng hoá các năm của Công ty:
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1997 1998 % 98 với 97 1999 % 99 với 98
Giá trị
hàng hoá 58930,58 80209 136,1 92744,62 115,62
Năm 1999 là một năm đầy khó khăn và thử thách, song toàn Công ty đã đạt
được cá kết quả trong sản xuất kinh doanh và trên mọi mặt công tác, thực hiện giá
trị TSL hàng hoá là 92744,62 triệu đồng, so với năm 1998 thì tăng 15,62%. Như
vậy Công ty đã hoàn thành được chỉ tiêu đề ra là tăng tổng sản lượng bán ra nhằm
tăng doanh thu và điều này cũng cho thấy rằng sản phẩm của Công ty ngày càng
được ưa chuộng hơn trên thị trường. Chứng tỏ rằng niềm tin của khách hàng ngày
càng được củng cố bởi chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày càng được nâng cao
Biểu 4: Kết quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Các năm 1997,1998,1999
+
Số
TT
Chỉ tiêu Đơn
vị
1997 1998 %98so
với 97
1999 %99 so
với 98
1
2
3
4
5
TổngDT

Các khoản phải
nộp NS
Lợi nhuận
Đầu tư xây dựng
cơ bản
Thu nhập bình
quân/người/tháng
Tr.đ
-
-
-
Đồng
54960
6750
1950
3,5
60000
73861,7
7169,59
2600
3,9
65000
134,39
106,21
133,33
-
108,33
93262
9657
1816

20380
750000
126,26
134,69
69,8
-
115,38
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty bánh kẹo Hải Châu từ chỗ được bao
cấp sang hạch toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường đã gặp rất nhiều
khó khăn như :Trang thiết bị – máy móc lạc hậu, năng lực quản lý kém, thiếu vố
sản xuất.v.v..
Để Công ty đi lên và đứng vững trên chính đôi chân của mình rồi từng bước
khẳng định vị trí của mình trên thương trường là cả một quá trình sáng tạo và lỗ
lực của cán bộ lãnh đạo, cùng với đội ngũ công nhân của Công ty
Bằng các giải pháp đúng đắn mà công ty đã áp dụng các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanhcủa Công ty qua các năm đều tăng với tỷ lệ cao . Qua biểu trên
ta thấy doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăn lên, tỷ lệ khá cao. Năm 1998
so với 1997 tăng 134,39 %, Năm 1999 so với 1998 tăng 126,26 %. Các khoản phải
nộp ngân sáchcủa Công ty htực hiện rất tốt: Năm 1998so với 1997 tăng 106,21%,
Năm 1999 so với năm 19998 tăng 134,69 % . Riêng năm 1999, Mặc dù lợi nhuận
đạt được chỉ bằng 69,8 % so vớ năm 1998, nhưng các khoản phải nộp ngân sách và
thu nhập bình quân của công nhân viên tăng với tỉ lệ khá cao.
Riêng về tình hình sản xuất kẹo của Công ty trong những năm gần đây
không ổn định : năm 1996 khối lượng kẹo sản xuất ra chỉ bằng 33, 48 % so với
năm 1995 nhưng lại tăng vọt lên trong năm 1997: khối lượng kẹo
sản xuất trong năm 1997 băng 961,07% so với năm 1996. Việc tăng khối
lượng kẹo sản xuất là do trong năm 1996, Công ty bánh kẹo Hải Châu đầu tư hai
dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức và hai dây chuyền này bắt đầu hoạt động
từ năm 1997.
Trong các sản phẩm do Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất, sản phẩm bột

canh có mức tăng trưởng khá cao và ổn định
2- Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu:
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu có 3 mặt hàng
chính là:
• Bánh các loại( bao gồm cả bánh kem xốp các loại)
• Kẹo các loại
• Bột canh các loại
• Trong mỗi mặt hàng lại có nhiều loại sản phẩm được bán ra thị trường với
nhiều nhãn hiệu khác nhau.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu được mở rộng
trên phạm vi toàn quốc: Từ miền Bắc tới miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, thị
trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty hiện nay là địa bàn miền Bắc và miền Trung.
Địa bàn miền Nam là địa bàn mới của Công ty, do ản phẩm hiện nay của Công ty
không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thuộc khu vực này nên hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở đây rất khó khăn.

×