Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

(luận án tiến sĩ) quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

HOÀNG NGỌC SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU
TỪ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

HOÀNG NGỌC SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU
TỪ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
Ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 9.58.03.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS NGUYỄN QUỲNH SANG
2. PGS.TS VŨ TRỌNG TÍCH
.TS VŨ TRỌNG TÍCH

Hà Nội - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học này là của riêng tôi. Kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày ......... tháng ....... năm 2020
Tác giả

Hoàng Ngọc Sơn
Hoàng Ngọc Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với TS. Nguyễn Quỳnh Sang,
PGS.TS. Vũ Trọng Tích - Những người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản lý xây dựng, Bộ môn Kinh tế xây dựng
và các Bộ môn khác thuộc Khoa Quản lý xây dựng - Trường Đại học Giao thông vận
tải đã có những đóng góp và giúp đỡ cho tơi rất nhiều trong quá trình thực hiện các nội
dung của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo sau đại
học đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành các thủ tục theo đúng qui định.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến
sĩ... đến từ Đại học Giao thông vận tải, Đại học Xây dựng, Đại học Thủy lợi, Viện
chiến lược và phát triển Giao thơng vận tải, ... đã có những đóng góp, giúp đỡ tơi trong
q trình tơi thực hiện các nội dung của luận án.

Tơi xin chân thành cảm ơn những đóng góp và đánh giá của các chuyên gia đến
từ các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, các Sở
Giao thơng vận tải, Tổng Cục đường bộ Việt Nam, ... Các chuyên gia đến từ các Tổng
Công ty, các Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và khai thác cơng
trình giao thơng nói chung và đường cao tốc nói riêng đã giúp tơi hồn thành tốt nội
dung của luận án.
Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cho
tôi về thời gian, số liệu các cơng trình thực tế để thực hiện tốt luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình của tơi đã ln ln ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ
và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Hồng Ngọc Sơn
Hoàng Ngọc Sơn

năm 2020


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án..................... 4
1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước........................................................ 4
1.1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi ..................................................... 12
1.1.3. Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận
án......................................................................................................................................... 15
1.2. Khung nghiên cứu của luận án ............................................................................ 18
1.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án .................................................................. 19
1.3.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh ................................................................ 20
1.3.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................... 20
1.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học ............................................................................... 20
1.3.4. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU TỪ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ........................................... 24
2.1. Tổng quan về thu từ khai thác công trình đường bộ ............................................. 24
2.1.1. Khai thác cơng trình đường bộ .................................................................................. 24
2.1.2. Thu từ khai thác cơng trình đường bộ........................................................................ 25
2.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ............. 35
2.2.1. Các vấn đề liên quan quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ...... 35
2.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ .......................... 36
2.2.3. Ngun tắc quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ..................... 37
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ........................ 38
2.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ............ 52
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường


iv
bộ .............................................................................................................................. 54
2.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................................... 54

2.3.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................................... 55
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ của một số
nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ..................................................... 56
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ tại một số
nước .................................................................................................................................... 56
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................... 67
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TỪ KHAI
THÁC CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM .............................................. 72
3.1. Thực trạng thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam .............................. 72
3.1.1. Thực trạng hệ thống cơng trình đường bộ ở Việt Nam .............................................. 72
3.1.2. Các khoản thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở Việt Nam.................................... 80
3.2. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở
Việt Nam ................................................................................................................... 92
3.2.1. Xây dựng và ban hành chế độ, chính sách về thu từ khai thác cơng trình đường bộ.. 92
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ .......... 101
3.2.3. Quản lý quá trình thu từ khai thác cơng trình đường bộ .......................................... 106
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu từ khai thác cơng trình đường bộ ........... 112
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ tại
Việt Nam ................................................................................................................. 115
3.3.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................................... 115
3.3.2. Một số tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường
bộ ...................................................................................................................................... 120
3.3.3. Ngun nhân của những tồn tại trong quản lý Nhà nước về thu từ việc khai thác cơng
trình đường bộ ................................................................................................................... 124
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TỪ
KHAI THÁC CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ................................. 128
4.1. Quan điểm, mục tiêu và nhu cầu phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm
2030 ......................................................................................................................... 128
4.1.1. Quan điểm phát triển giao thông đường bộ Việt Nam ............................................. 128
4.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ đến năm 2030 ......................................... 129



v
4.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ ................................................ 129
4.2. Định hướng quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở Việt
Nam ......................................................................................................................... 132
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu từ việc khai thác công trình
đường bộ ở Việt Nam .............................................................................................. 134
4.3.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về thu từ khai thác cơng trình đường
bộ ...................................................................................................................................... 134
4.3.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ trong cơ quan quản lý nhà nước về thu
từ khai thác cơng trình đường bộ....................................................................................... 137
4.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình
đường bộ ........................................................................................................................... 138
4.3.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước,
giám sát của cộng đồng và giải quyết khiếu nại tố cáo ...................................................... 139
4.3.5. Đầu tư công nghệ nhằm tăng hiệu quả thu từ khai thác cơng trình đường bộ .......... 141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................. 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 148
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 153


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa
Tiếng Việt


BTĐB

Bảo trì đường bộ

ĐBVN

Đường bộ Việt Nam

ĐKVN

Đăng kiểm Việt Nam

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

DVC

Dịch vụ công

GTĐB

Giao thông đường bộ

GTNT

Giao thông nông thôn

GTVT


Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KTCTĐB

Khai thác cơng trình đường bộ

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QL

Quốc lộ

QLNN

Quản lý nhà nước


UBND

Ủy ban nhân dân

XDĐB

Xây dựng đường bộ
Tiếng Anh

BOT

Build Operate Transfer - Xây dựng-Vận hành-Chuyển Giao

BT

Build Transfer -Xây dựng - Chuyển giao

FDI

Foreign Direct Investment-Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Official Development Assistance-Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

Public - Private Partner - Hợp tác công-tư


VEC

Vietnam Expressway Corporation-Tổng Công ty Đầu tư Phát
triển đường cao tốc Việt Nam

VIDIFI

Vietnam Infrastructure Development and Finance Investment
Joint Stock Company- Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu
tư tài chính Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân bố đối tượng khảo sát ........................................................................ 21
Bảng 1.2. Kinh nghiệm nghề nghiệp của đối tượng khảo sát ...................................... 21
Bảng 1.3. Lĩnh vực hoạt động của đối tượng được khảo sát ....................................... 22
Bảng 2.1. Biểu tính thuế lưu hành ơ tơ ở Nhật Bản .................................................... 59
Bảng 2.2. Thuế, phí đánh vào người sử dụng đường bộ tại tỉnh Szechuan Trung Quốc
............................................................................................................................ 62
Bảng 3.1. Chiều dài đường bộ và trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ ....... 72
Bảng 3.2. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng GTĐB giai đoạn 2011-2017 ...................... 76
Bảng 3.3. Hỗ trợ trực tiếp NSNN cho các dự án BOT đường bộ ................................ 77
Bảng 3.4. Số vốn đầu tư cho giao thơng đường bộ theo hình thức PPP ...................... 79
Bảng 3.5. Kết quả từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ giai đoạn 2013-2018 .............. 80
Bảng 3.6. Thống kê số lượng các trạm dịch vụ trên đường cao tốc tính đến năm 2018
............................................................................................................................ 84
Bảng 3.7. Dự kiến nguồn thu từ thuê sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ... 85
Bảng 3.8. Hiểu biết và nhận thức chung về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở Việt

Nam .................................................................................................................... 96
Bảng 3.9. Phân tích mơ tả chỉ tiêu hiểu biết chung (HBC) về thu từ khai thác cơng
trình đường bộ ở Việt Nam ................................................................................. 97
Bảng 3.10. ANOVA analyses of HBC a,b ................................................................... 98
Bảng 3.11. ANOVA analyses of HBC ....................................................................... 98
Bảng 3.12. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác lập đề án, kế hoạch thu................... 99
Bảng 3.13. Phân tích thống kê mơ tả các chỉ tiêu liên quan lập kế hoạch ................... 99
Bảng 3.14. Phân tích phương sai của các chỉ tiêu KHa,b ........................................... 100
Bảng 3.15. Phân tích tương quan các chỉ tiêu KH (Correlations).............................. 101
Bảng 3.16. Chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch thu .... 103
Bảng 3.17. Thống kê mô tả các chỉ tiêu tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch thu ........ 104
Bảng 3.18. Phân tích phương sai của các chỉ tiêu TCa,b ............................................ 105
Bảng 3.19. Phân tích tương quan các chỉ tiêu TC (Correlations) .............................. 105
Bảng 3.20. Chỉ tiêu đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện đề án, kế hoạch thu ........... 109
Bảng 3.21. Thống kê mô tả các chỉ tiêu chỉ đạo thực hiện đề án, kế hoạch thu ......... 110


viii
Bảng 3.23. Phân tích tương quan các chỉ tiêu CD (Correlations) .............................. 111
Bảng 3.24. Chỉ tiêu đánh giá về kiểm soát thực hiện đề án, kế hoạch thu ................. 113
Bảng 3.25. Phân tích thống kê mơ tả các chỉ tiêu giám sát thực hiện đề án, kế hoạch
thu ..................................................................................................................... 113
Bảng 3.26. ANOVA Test Statistics of KS a,b ............................................................ 114
Bảng 3.27. Phân tích tương quan các chỉ tiêu KS (Correlations) .............................. 115
Bảng 3.28. Kinh phí/ tỷ lệ đáp ứng nhu cầu bảo trì theo định mức ........................... 116
Bảng 3.29. Kinh phí cho Qũy bảo trì đường bộ địa phương ..................................... 117
Bảng 4.1. Tổng hợp số lượng phương tiện dự báo đến 2030 .................................... 130
Bảng 4.2. Tổng hợp dự báo từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ .............................. 131
Bảng 4.3. Dự kiến ngân sách cấp kinh phí Bảo trì quốc lộ giai đoạn 2020-2030 ...... 131



ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án .................................................................. 19
Hình 1.2. Biểu đồ phân phối mẫu khảo sát ................................................................. 21
Hình 1.3. Quy trình thực hiện điều tra ........................................................................ 22
Hình 2.1. Các khoản thu từ cơng trình đường bộ ........................................................ 25
Hình 2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ............ 36
Hình 2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ .......... 47
Hình 2.4. Nội dung xây dựng và ban hành chế độ, chính sách về thu từ khai thác cơng
trình đường bộ ........................................................................................................... 47
Hình 2.5. Nội dung quản lý quá trình thu từ khai thác cơng trình đường bộ ............... 49
Hình 2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu từ khai thác cơng trình đường bộ........... 52
Hình 3.1. Tăng trưởng phương tiện cả nước ............................................................... 73
Hình 3.2. Chiều dài quốc lộ giai đoạn 2008 - 2018 .................................................... 74
Hình 3.3. Biểu đồ đầu tư của NSNN/ tổng số vốn đầu tư vào GTĐB qua các năm ..... 77
Hình 3.4. Biểu đồ tuyệt đối giữa nguồn thu phí sử dụng đường bộ trong cơ cấu vốn
Quỹ bảo trì đường bộ ................................................................................................. 81
Hình 3.5. Kết quả thu Phí sử dụng tạm thời lịng đường, hè phố 2013-2017............... 82
Hình 3.6. Tổ chức bộ máy QLNN về thu từ khai thác cơng trình đường bộ .............. 102
Hình 3.7. Quá trình quản lý thu từ khai thác cơng trình đường bộ ............................ 106
Hình 3.8. Những thành tựu đạt được trong công tác Quản lý nhà nước về thu từ khai
thác cơng trình đường bộ ......................................................................................... 115
Hình 3.9. Vốn cấp và nhu cầu vốn cho công tác bảo trì 2013-2018 .......................... 117
Hình 3.10. Một số tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng
trình đường bộ ......................................................................................................... 120
Hình 4.1. Biểu đồ dự báo phương tiện giao thông đường bộ đến năm 2030 ............. 130
Hình 4.2. Một số giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình
đường bộ ở Việt Nam .............................................................................................. 134



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống cơng trình đường bộ có vị trí trọng yếu trong hệ thống giao thơng
vận tải (GTVT) quốc gia, đóng vai trị quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, góp phần đảm bảo quốc phịng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, vì vậy
cần được ưu tiên đầu tư phát triển. Nhận thức được vai trò quan trọng trên, trong
nhiều năm qua, Nhà nước đã đầu tư vào kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông đường
bộ một phần không nhỏ ngân sách. Từ năm 2013, Quỹ bảo trì đường bộ (BTĐB)
được hình thành và đi vào hoạt động, bắt đầu thu phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện, thay thế cho hình thức thu phí qua các trạm thu phí nộp ngân sách Nhà
nước (NSNN). Như vậy, bên cạnh NSNN cấp hàng năm, ngành đường bộ có thêm
một kênh huy động vốn ổn định cho cơng tác bảo trì.
Việc đầu tư cho xây dựng mới và bảo trì hạ tầng giao thơng đường bộ địi hỏi
kinh phí rất lớn, khó thu hồi hoặc thu hồi vốn chậm. Trong bối cảnh nguồn lực
NSNN hạn chế và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thu hẹp dần thì thu từ
khai thác cơng trình đường bộ (KTCTĐB) là nguồn thu quan trọng, góp phần tái đầu
tư cơ sở hạ tầng giao thông. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về thu từ KTCTĐB
rất quan trọng. Chính từ những khoản thu này mà hàng năm NSNN cấp cho việc đầu
tư phát triển cơng trình đường bộ cũng được tăng lên, cùng với đó chất lượng thực
hiện bảo trì cũng tốt hơn. Trong nhiều năm trở lại đây Nhà nước đã có nhiều chính
sách, quy định để tạo nguồn thu từ KTCTĐB, như: thu qua đầu phương tiện, thu qua
giá bán nhiên liệu, thu trực tiếp các phương tiện và mới đây nhất Nhà nước đã có
nhiều đổi mới phương thức khai thác tài sản hạ tầng đường bộ theo hướng thu hút
khu vực tư nhân như: Bán quyền thu phí, cho th quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn tài sản KCHT đường bộ và khai thác quỹ đất hai bên đường đã khuyến
khích nhà đầu tư tư nhân quan tâm hơn tới lĩnh vực hạ tầng đường bộ, tạo nguồn
vốn quay trở lại phục vụ bảo trì và đầu tư phát triển KCHT đường bộ, thúc đẩy phát

triển KT-XH. Tuy nhiên, hiệu quả khai thác KCHT giao thông đường bộ (GTĐB)
chưa tương xứng với quy mô tài sản hiện có; cơng tác chỉ đạo triển khai thực hiện
của một số địa phương chưa thật sự sát sao, q trình tổ chức thực hiện cịn
chậm dẫn đến việc khai thác nguồn lực tài chính từ KCHT GTĐB chưa thực sự
hiệu quả; Hoạt động thu phí mới áp dụng đối với tuyến đường quốc lộ (QL) có
lưu lượng phương tiện giao thông lớn; Chưa thu hút được nhiều nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế tư nhân. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên thì có
nhiều, trong đó phải kể đến là cơng tác QLNN về thu từ KTCTĐB, như: hệ thống
pháp luật về thu từ KTCTĐB; bộ máy quản lý tài sản hạ tầng giao thông đường bộ từ


2
Trung ương đến địa phương, nhất là ở cấp huyện, xã; tổ chức tốt công tác chỉ đạo,
triển khai thực hiện ở Trung ương và địa phương; phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp
luật gắn với công tác tổng kết, sơ kết đánh giá tình hình về các nguồn thu từ
KTCTĐB,..
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thu từ khai
thác cơng trình đường bộ tại Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu của luận án tiến sĩ
ngành Quản lý xây dựng.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là trên cơ sở khoa học và thực tiễn đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng
trình đường bộ ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, luận án cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý
Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ trong điều kiện xuất hiện các
khoản thu mới với công nghệ quản lý thay đổi và mạng lưới đường bộ ngày càng
phát triển hiện đại.
Hai là, phân tích, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học thực trạng

quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ trong giai đoạn gần đây,
chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở Việt Nam
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về thu từ KTCTĐB ở
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là QLNN về thu từ KTCTĐB.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thu và QLNN về thu ở các cấp trung ương
và địa phương trong việc KTCTĐB. Trong đó đi sâu nghiên cứu các vấn đề: Xây
dựng và ban hành chế độ, chính sách thu; Tổ chức bộ máy thu; Quản lý quá trình thu;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu QLNN về thu từ KTCTĐB giai đoạn
2008 đến 2019. Định hướng giải pháp đến năm 2030.
+ Phạm vi khơng gian: Tồn bộ hệ thống cơng trình giao thơng đường bộ ở
Việt Nam.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Thể hiện ở việc hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn đối với quản lý Nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ.
Đánh giá một cách khoa học thực trạng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện quản lý Nhà
nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà
nước về thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở Việt Nam. Chỉ ra được những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong quản lý Nhà nước về thu từ
khai thác cơng trình đường bộ. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi, phù hợp với thực tế, giúp các cơ quan quản lý thu từ khai thác cơng trình

đường bộ ở Việt Nam có thể vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả thu từ khai thác cơng trình đường bộ ở Việt Nam.
5. Tên đề tài và kết cấu của luận án
Tên đề tài luận án là: “Quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình
đường bộ ở Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án và
phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thu từ khai thác
cơng trình đường bộ
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình đường
bộ ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng
trình đường bộ ở Việt Nam
.


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thu từ khai thác cơng trình đường bộ
Luận án tiến sĩ “ Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Liên tại Học viện
Tài chính (năm 2005) [37], đã đưa ra các giải pháp huy động vốn chủ yếu tập trung
theo hướng đảm bảo bền vững, khai thác tổng hợp các nguồn vốn, giảm dần bao cấp
của Nhà nước đó là: hồn thiện chế độ thu phí cầu đường bộ, phát hành trái phiếu
chính phủ huy động vốn đầu tư, thành lập một quỹ chuyên dùng đầu tư cho đường

bộ, chuyển nhượng quyền khai thác cầu đường, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư,
cải tiến mơ hình tổ chức “ khép kín” của Cục đường bộ, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu
tư, tăng cường kiểm tra giám sát thanh tốn vốn đầu tư, xử lý dứt điểm tình trạng nợ
đọng vốn xây dựng cơ bản.
Luận án chưa đưa ra được cách thức thực hiện, một số giải pháp không còn
phù hợp với thực tế hiện nay. Bên cạnh việc thu phí, nhượng quyền bảo trì và thu phí
thì cho thuê quyền khai khác, tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản KCHT GTĐB
cũng là một trong các khoản thu từ KTCTĐB cũng chưa được đề cập đến.
Luận án tiến sĩ: “ Nghiên cứu các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ ở Việt
Nam” của Lê Văn Dũng tại trường Đại học Giao thông vận tải (năm 2011) [29] đã
khái quát một số vấn đề về khu vực công, bao gồm: khái niệm về khu vực công; hoạt
động kinh tế khu vực công; sự cần thiết phải can thiệp vào khu vực cơng của Chính
phủ; Nghiên cứu cơ sở lý luận về các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ (nguyên
tắc xác định mức thu, cơ cấu chi phí xã hội biên; các nguồn thu trực tiếp, gián tiếp;
các nguồn thu ngoại ứng và thu khác); Nghiên cứu các nguồn thu thực tế từ người sử
dụng đường bộ ở Việt Nam, xác định nguồn thu trực tiếp, gián tiếp, ngoại ứng và thu
khác. Đề xuất 3 nguồn thu mới là phí tải trọng trục, nguồn thu từ những cơ quan sử
dụng cơ sở hạ tầng đường bộ và nguồn thu từ những người gián tiếp sử dụng đường.
Các nguồn thu trên đều góp phần bổ sung, cung cấp vốn cho xây dựng và bảo
trì mạng lưới đường bộ. Tuy nhiên, trong luận án chưa đưa ra được cách tổ chức
thực hiện QLNN về các nguồn thu này, bao gồm: Lập kế hoạch, Tổ chức thực hiện kế
hoạch, Chỉ đạo thực hiện kế hoạch, Giám sát thực hiện kế hoạch.
Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ ở Việt
Nam” của tác giả Phan Huy Lệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân (năm 2010)


5
[38]. Luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về thu
và sử dụng phí đường bộ; làm rõ khái niệm về đường bộ và QLNN về thu và sử dụng
phí đường bộ và đề xuất các nguyên tắc cơ bản mà Nhà nước cần sử dụng trong quá

trình QLNN nhằm cung ứng tốt nhất về dịch vụ đường bộ cho người dân. Luận án áp
dụng phương pháp đánh giá khoa học nhằm đánh giá, phân tích thực trạng QLNN về
thu và sử dụng phí đường bộ tại Việt Nam giai đoạn từ 2006 đến 2010. Đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị, các điều kiện để thực hiện nó với các cơ quan QLNN nhằm
hoàn thiện QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam theo hướng QLNN
đối với dịch vụ công.
Nghiên cứu chỉ mới đề cập đến việc QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ.
Hiện nay, xã hội hóa việc quản lý khai thác KCHT GTĐB là chủ trương đang và sẽ
được áp dụng phổ biến. Bên cạnh phát sinh các khoản thu mới từ KTCTĐB, cần tiếp
tục nghiên cứu cơ chế, chính sách trong việc QLNN về các khoản thu mới này cho
phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH hiện nay.
Nghiên cứu của Vũ Anh Tuấn [53] đăng trên tạp chí của Viện nghiên cứu chính
sách giao thơng Nhật Bản (năm 2012) về "Thu phí lưu hành phương tiện như thế nào
cho đúng bản chất và hiệu quả". Nghiên cứu này dựa trên ngun tắc 2 loại chi phí
trong giao thơng i) nhóm chi phí nội sinh gồm các chi phí cố định dùng để xây dựng,
mở mang hệ số giấy phép Phí xả thải Z* Sz Dz 0 P* 17 tầng và các chi phí biến thiên
dùng cho vận hành khai thác và duy tu bảo dưỡng hạ tầng dịch vụ. Những chi phí này
sẽ do người sử dụng chi trả một phần lớn, phần còn lại do nhà nước bỏ ra vì hạ tầng
giao thơng cịn đem lại các lợi ích xã hội cơ bản khác; ii) nhóm chi phí ngoại sinh do
những hậu quả của hoạt động khai thác hạ tầng/dịch vụ giao thông gây ra như là tắc
đường, tai nạn, ô nhiễm môi trường, tiếng ồn. Nghiên cứu này cho rằng lệ phí trước
bạ và phí sử dụng phương tiện giao thơng sẽ là các cơng cụ chính sách điều tiết các
phí nội sinh cố định. Nghiên cứu đề xuất sử dụng các loại phí phương tiện, trong đó
có phí lưu hành hàng năm, phí đi vào trung tâm, phí xăng dầu, phí bến bãi … và coi
đó là những chính sách lâu dài. Việc thu phí sẽ tạo ra một khoản thu lớn, ổn định cho
phát triển giao thơng tương lai, góp phần giải quyết các vấn nạn giao thông. Nghiên
cứu đề xuất Nhà nước ta không nên cắt giảm khoản ngân sách (từ thuế nói chung)
phân bổ cho ngành giao thơng khi có các khoản thu bổ sung từ phí. Đồng thời phải có
chiến lược sử dụng nguồn thu bổ sung hợp lý, hiệu quả nhằm giải quyết tình trạng tắc
nghẽn giao thơng.

Nghiên cứu này chưa đánh giá mặt tiêu cực và tác động của chúng đến xã hội
khi sử dụng các loại phí lưu hành hàng năm, phí đi vào trung tâm đối với phương
tiện giao thơng, tính khả thi của việc thiết lập bộ máy tổ chức thu phí. Việc QLNN về


6
khoản thu này cần phải được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Hồn thiện cơng tác quản lý khai thác cầu” của
Đặng Thị Xuân Mai tại Trường Đại học Giao thông vận tải (năm 2012) [39]. Đề tài
đã khái quát hóa về bản chất kỹ thuật và bản chất kinh tế của công tác quản lý khai
thác cơng trình cầu đường. Phân tích thực trạng công tác quản lý khai thác cầu về
phương diện quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc khảo sát các văn bản về lĩnh vực
này. Đề tài đã đi sâu vào một số nội dung như sau: công tác quản lý thu phí, cơng tác
bảo trì, tình hình đảm bào hành lang an tồn cơng trình cầu đường. Đề tài đề xuất các
giải pháp sau: thiết lập cơ cấu, thể chế quản lý đối với cơng trình cầu; các giải pháp
về thu phí, duy tu sửa chữa, phát triển kinh doanh tổng hợp cầu.
Nghiên cứu có đề cập đến việc thu phí cầu và phát triển kinh doanh tổng hợp
cầu nói chung, bên cạnh đó các khoản thu như: Cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn tài sản KCHT GTĐB và khai thác quỹ đất hai bên đường.. còn
chưa đề cập đến. Việc QLNN về các khoản thu này cần được tiếp tục nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu phương pháp phân tích hoạt động khai
thác cơng trình cầu đường” của Đặng Thị Xn Mai tại Trường đại học Giao thông
vận tải (năm 2009) [40]. Đề tài đã khái qt hóa nội dung cơng tác quản lý khai thác
cơng trình giao thơng theo 6 tiêu chí: Quản lý thu phí cầu đường; Quản lý hành chính
cơng cầu đường; Quản lý giao thơng; Quản lý duy tu, bảo dưỡng; Quản lý thông tin,
giám sát, khống chế; Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp mạng lưới cầu đường.
Trên cơ sở nội dung quản lý vĩ mơ của Nhà nước đối với cơng trình cầu đường đã chỉ
ra các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình cầu
đường. Đó là hoạt động thu phí, hoạt động quản lý bảo trì cơng trình, hoạt động xây
dựng và đã nêu lên nội dung, phương pháp phân tích các hoạt động đó. Ngồi ra, tác

giả cịn đề cập đến một số nội dung phân tích khác có liên quan đến vấn đề quản lý
khai thác cơng trình cầu đường như: phân tích về cơ cấu, thể chế quản lý vận doanh,
thu phí cơng trình cầu đường; phân tích mức độ phục vụ của cơng trình; phân tích
chiến lược bảo trì, nâng cấp mạng lưới giao thông. [26], [27]
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho bảo trì
đường bộ” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Dung tại Trường đại học Giao thông vận tải
(năm 2018) [25] đã xây dựng trình tự, tiêu chí đánh giá việc huy động vốn và phương
pháp xác định nhu cầu vốn bảo trì đường bộ; xác định, đánh giá nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến huy động vốn và nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng hiệu quả vốn bảo
trì đường bộ. Luận án đã đề xuất 2 nhóm giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho
bảo trì đường bộ:
- Nhóm giải pháp về huy động cho bảo trì đường bộ gồm: Hồn thiện cơng tác


7
lập kế hoạch bảo trì đường bộ; hồn thiện các chính sách, pháp luật liên quan đến huy
động vốn cho bảo trì đường bộ (từ khai thác hạ tầng đường bộ và vay vốn ODA);
tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật, thông tin về hoạt động của Quỹ bảo trì
đường bộ và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo hình thức BOT.
- Nhóm giải pháp sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ gồm: Hồn thiện cơ chế
quản lý sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ (bổ sung bốn tiêu chí cho các căn cứ phân bổ
dự tốn chi Quỹ bảo trì đường bộ địa phương); tăng cường áp dụng tiến bộ công nghệ
trong công tác bảo trì đường bộ; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với cơng
tác bảo trì đường bộ; điều chỉnh hợp lý cơ cấu vốn đầu tư cho bảo trì đường bộ.
Cơng trình nghiên cứu trên có đề cập trực tiếp đến lĩnh vực BTĐB nhưng chỉ đề
cập đến khía cạnh là huy động và sử dụng vốn cho BTĐB ở Việt Nam (từ khai thác
hạ tầng đường bộ và vay vốn ODA). Tuy nhiên đây chỉ là một dung của QLNN về thu
từ KTCTĐB, các nội dung về QLNN về thu và các khoản thu khác từ KTCTĐB chưa
được nghiên cứu và đề cập đến.
Tác giả Phạm Thị Tuyết với bài báo “Quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ

tầng đường bộ: Kết quả và nhiệm vụ đặt ra” đăng trên tạp chí Tài chính (tháng
4/2019) [55] đã chỉ ra những đổi mới, những hạn chế về cơ chế quản lý, khai thác
nguồn lực từ KCHT GTĐB. Trên cơ sở đó tác giả đưa những nhiệm vụ cần thực hiện
trong thời gian tới như hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản KCHT GTĐB; đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển
KCHT GTĐB, huy động tối đa mọi nguồn lực thông qua các phương thức khai thác
như: Bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác đặc biệt là hình thức chuyển
nhượng có thời hạn tài sản KCHT GTĐB và khai thác quỹ đất hai bên đường; có kế
hoạch phân bổ nguồn vốn hợp lý cho cơng tác bảo trì, dần đáp ứng được nhu cầu
thực tế.
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
đường cao tốc ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Phương Châm tại Trường đại học
Giao thông vận tải (năm 2018) [24] từ góc độ của chủ đầu tư, Luận án đã xây dựng
mơ hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người
sử dụng đường cao tốc làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý khai
thác đường cao tốc có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam bao
gồm: Thành lập các Công ty chuyên đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc; Áp
dụng phương pháp đánh giá tổng hợp trong xét thầu; Triển khai ứng dụng giải pháp
4E’s trong quản lý khai thác đường cao tốc; Hoàn thiện quản lý kinh doanh các khu
dịch vụ trên đường cao tốc; Hồn thiện cơng tác chuyển nhượng quyền khai thác
đường cao tốc: Phương pháp định giá chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng.


8
Luận án nghiên cứu về quản lý khai thác đường cao tốc, cụ thể: đối tượng
nghiên cứu chỉ là đường cao tốc có thu phí trên phạm vi cả nước; nguồn thu nghiên
cứu là hai nguồn chính, bao gồm: kinh doanh doanh dịch vụ trên đường cao tốc và
chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc. Việc nghiên cứu các nguồn thu khác
ngoài hai nguồn thu nêu trên và QLNN về thu từ KTCTĐB còn chưa được đề cập
đến.

Tác giả Nguyễn Phương Vân trong bài “Chuyển nhượng quyền khai thác các
cơng trình hạ tầng giao thơng trong điều kiện hiện nay của Việt Nam” [44] đăng trên
tạp chí GTVT (tháng 11/2016) chỉ ra việc chuyển nhượng quyền khai thác là một vấn
đề khơng hồn tồn mới mẻ; tầm quan trọng của chuyển nhượng quyền khai thác các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
này trong điều kiện hiện nay của Việt Nam. Tác giả đưa ra các nguyên tắc khi định
giá chuyển nhượng quyền khai thác và đề xuất xây dựng khung pháp lý và lộ trình
chuyển nhượng cụ thể.
Đề án “Huy động nguồn vốn và phát huy hiệu quả sử dụng trong cơng tác bảo
trì đường bộ” của Tạ Quang Huy tại Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (năm
2017) [33]. Xuất phát từ nhu cầu bổ sung thêm nguồn thu cho Quỹ BTĐB, tác giả đã
xây dựng đề án với mục tiêu tạo nguồn thu hợp pháp cho Quỹ BTĐB để đảm bảo có
một nguồn vốn đầy đủ, ổn định và bền vững dành cho công tác BTĐB. Nghiên cứu
đã đề xuất phương án khai thác nguồn lực từ tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng
đường bộ dưới hình thức cho thuê kết cấu hạ tầng đường bộ nhằm tăng nguồn thu
cho Quỹ BTĐB. Kiến nghị mức thu, bổ sung danh mục nguồn thu của Quỹ.
Luận án tiến sĩ “ Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ
Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Tuyết tại Trường đại học Giao thông vận tải (năm
2018) [54], nghiên cứu đưa ra 6 nguyên tắc đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tư phát
triển GTĐB , trên cơ sở đó đề xuất 9 giải pháp có tính cấp thiết và khả thi thu hút vốn
đầu tư cho phát triển GTĐB Việt Nam, trong 9 giải pháp trên, giải pháp khai thác
nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng các dự án đường bộ hoàn thành để đầu tư các
dự án mới, cụ thể: Bán quyền thu phí sử dụng đường bộ, Cho thuê quyền khai thác tài
sản KCHT đường bộ, chuyển nhượng có thời hạn KCHT giao thông, Khai thác quỹ
đất hai bên đường, Khai thác các dịch vụ dọc tuyến đường bộ.
Các nguồn thu trên đều góp phần bổ sung, cung cấp vốn cho xây dựng và bảo
trì mạng lưới đường bộ. Tuy nhiên, trong luận án chưa đưa ra được cách tổ chức
thực hiện QLNN về các nguồn thu này.
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu cơng tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Trung Kiên



9
tại Trường đại học Giao thông vận tải (năm 2019) [34], đã nghiên cứu làm rõ các
nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tại các thành phố lớn. Trên cơ sở đó, chỉ ra những thành công, những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Luận án đề xuất 06 nhóm giải pháp
nhằm góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý khai thác và bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có đề
xuất cho thuê quyền sử dụng KCHT GTĐB và thu phí phương tiện cơ giới vào nội
đơ.
Luận án có cung cấp những thơng tin cần thiết về tăng cường huy động vốn
cho quản lý khai thác và bảo trì KCHT GTĐB nhưng chưa đề cập đến nội dung
QLNN về thu từ KTCTĐB nên cần tiếp tục nghiên cứu về QLNN về thu từ KTCTĐB.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về thu từ khai thác cơng trình
đường bộ
(1)Về xây dựng và ban hành chế độ, chính sách về thu từ khai thác cơng trình đường
bộ
Đề án "Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản nhà nước phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 - 2020" của Thủ tướng Chính phủ (2013)
[20]. Việc thực hiện đề án nhằm điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất
không do đầu tư của người sử dụng đất đem lại. Trước mắt hoàn thiện cơ chế, quy
định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác quỹ đất hai
bên đường khi đầu tư xây dựng KCHT GTĐB theo quy định của pháp luật đất đai và
pháp luật khác có liên quan. Dự báo số thu từ khai thác quỹ đất hai bên đường bình
quân đến năm 2020 khoảng 10.000 tỷ/năm.
Đề án xã hội hóa lĩnh vực đường bộ của Bộ GTVT được thực hiện vào năm
2015 [5]. Việc thực hiện đề án nhằm huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phát
triển lĩnh vực đường bộ. Trọng tâm của việc xã hội hóa là xây dựng và hồn thiện
quy hoạch KCHT GTĐB, hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy xã

hội hóa linh vực đường bộ. Giảm tỷ trọng vốn của Nhà nước tham gia quản lý khai
thác và bảo trì KCHT GTĐB, tiến tới sau năm 2020 đáp ứng đủ kinh phí để thực hiện
quản lý bảo trì cơng trình. Về huy động vốn ngồi ngân sách cho đầu tư KCHT
GTĐB: Giai đoạn 2016 ÷2020 đạt khoảng 27,56 % tổng nhu cầu vốn đầu tư KCHT
GTĐB; Giai đoạn 2020÷2030 phấn đấu đạt khoảng 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư
KCHT GTĐB.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ GTVT của Dương Văn Chung tại Viện
Chiến lược và phát triển GTVT (năm 2018) [23] “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề
xuất giải pháp huy động các nguồn lực đột phá phát triển KCHT giao thông” đã đưa


10
ra một số kiến nghị: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật, bộ luật liên quan; hoàn thiện
và xây dựng các nghị định, thông tư để đẩy mạnh các hình thức đầu tư dự án xây
dựng, khai thác kinh doanh KCHT giao thơng bằng nguồn ngồi ngân sách phù hợp
thơng lệ quốc tế. Hồn thiện chính sách về đầu tư và ưu đãi đầu tư, đặc biệt là chính
sách về phí sử dụng KCHT giao thơng theo hình thức xã hội hóa, giá dịch vụ, chính
sách bảo lãnh đầu tư, trưng mua lại tài sản KCHT, các chính sách ưu đãi thuế, phí,
đất đai Ban hành các chính sách về huy động vốn đầu tư nhằm tháo gỡ khó khăn đối
với kênh huy động vốn từ nguồn tín dụng, mở rộng kênh huy động vốn từ nguồn vốn
nước ngoài đối với các dự án có quy mơ lớn.
(2) Về tổ chức bộ máy thu từ khai thác cơng trình đường bộ
Đề án “Quỹ Bảo trì đường bộ“ của Bộ GTVT được thực hiện vào năm 2011
[4]. Việc thực hiện đề án nhằm Huy động được một số nguồn lực của xã hội có liên
quan đến sử dụng đường bộ để cùng với NSNN đáp ứng đủ, bền vững và ngày càng
tăng trưởng tương xứng với nhu cầu cho công tác quản lý, BTĐB. Đề án cũng đề
xuất mơ hình tổ chức của Quỹ gồm: Quỹ BTĐB ở T.W, Quỹ BTĐB ở địa phương,
Hội đồng quản lý Quỹ Trung ương, Văn phòng Quỹ Trung ương và Hội đồng quản lý
Quỹ địa phương. Quỹ BTĐB được hình thành từ nguồn NSNN phân bổ hàng năm và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Năm 2013, Viện chiến lược và phát triển GTVT thực hiện đề tài “Nghiên cứu
cơ chế huy động và sử dụng hiệu quả vốn bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ“ [43], [57]. Đề tài đề xuất được một số hình thức huy động vốn dành cho bào trì
KCHT GTĐB, đặc biệt là nguồn vốn từ khu vực tư nhân; đưa ra một số giải pháp sử
dụng hiệu quả vốn bào trì đường bộ như: đấu thầu bảo trì, khốn bảo trì, cải tiến cơng
tác lập kế hoạch bảo trì, kiểm tra giám sát thục hiện bảo trì; đưa ra một số cơng nghệ
tiên tiến để BTĐB. Đề tài cũng đã đưa ra được mô hình tổ chức QLNN về BTĐB để
khơng bị chồng chéo chức năng, tách riêng biệt QLNN và doanh nghiệp và đề xuất
một số hình thức đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng công nghệ BTĐB tiên tiến của thế giới.
(3)Về quản lý q trình thu từ khai thác cơng trình đường bộ
Hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt
Nam, mà chỉ có 2 đề tài liên quan đến việc QLNN thu phí đường bộ, cụ thể như:
Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thu phí đường bộ” của Đặng Thị Xuân
Mai và cộng sự tại trường Đại học Giao thông vận tải (năm 2010) [41]. Trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng các văn bản của Nhà nước về quản lý thu phí đường bộ, đề tài
đã đi sâu làm rõ một số nội dung của cơng tác quản lý thu phí; quản lý chế độ thu
nộp; quản lý và sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam. Các giải pháp đề xuất hồn thiện
cơng tác quản lý thu phí bao gồm 3 nội dung là: Đưa ra quan điểm về lợi ích tài


11
chính, kinh tế xã hội của việc thu phí; Hiện đại hóa trạm thu phí; Xã hội hóa cơng tác
thu phí.
Luận án tiến sĩ “Quản lý Nhà nước về thu và sử dụng phí đường bộ tại Việt
Nam” của tác giả Phan Huy Lệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân (năm 2010) [38]
đã tiến hành điều tra xã hội học để đánh giá QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ
theo các tiêu chí: phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và bền vững. Trên cơ sở đó,
luận án đã đưa ra các giải pháp trong việc thực hiện QLNN để việc thu và sử dụng
phí đường bộ có hiệu quả như: cơng tác lập kế hoạch thu và sử dụng phí đường bộ
cần được lượng hóa bằng các định mức và đơn giá cụ thể, phân định rõ chức năng

QLNN của cơ quan Nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh thực hiện
xã hội hóa thu và sử dụng phí đường bộ, hiện đại hóa cơng nghệ thu phí.
Nghiên cứu mới chỉ đề cập đến nội dung việc QLNN về thu phí đường bộ ở
Việt Nam, đây chỉ là một khoản thu trong các khoản thu từ KTCTĐB, các nội dung
khác của QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam cần phải tiếp tục được nghiên cứu.
(4)Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát q trình thu từ khai thác cơng trình
đường bộ
Đề án “Phịng ngừa tội phạm và phịng, chống vi phạm pháp luật trong huy
động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải” của Bộ GTVT (năm
2017) [6]. Việc thực hiện đề án nhằm đấu tranh phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn góp
phần bảo đảm phát triển kinh tế xã hội bền vững trong giai đoạn mới. Quản lý chặt
chẽ việc phân bổ, huy động và sử dụng các nguồn vốn do Bộ GTVT quản lý; hạn chế
tình trạng thất thốt, lãng phí, sử dụng khơng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước;
phấn đấu không để xẩy ra các vụ vi phạm phải khởi tố vụ án và khởi tố bị can liên
quan đến phân bổ, huy động và sử dụng các nguồn vốn do Bộ GTVT quản lý trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Kiểm toán Nhà nước là một trong những công cụ không thể thiếu trong việc
tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng thất
thốt, lãng phí và tiêu cực đã và đang diễn ra trong các khâu của quá trình đầu tư.
Với tính chất nghề nghiệp, hoạt động Kiểm tốn trong đầu tư xây dựng lại có khả
năng phát hiện được các sai phạm của các đơn vị trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn cho đầu tư xây dựng. Vì thế, khi nghiên cứu về vấn đề này, luận án của tác giả
Hoàng Văn Lương [36], tác giả Trần Thị Ngọc Hân [31] đã đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán trong q trình kiểm tốn đầu tư xây
dựng, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn trong lĩnh vực này, cụ thể:
(a) Hoàn thiện cơ chế, thể chế nhằm tạo mơi trường phịng chống thất thốt,


12

lãng phí và tiêu cực, quy định rõ trách nhiệm và các chế tài xử lý đủ nghiêm;
(b) Mở rộng phạm vi kiểm toán, thực hiện kiểm toán ở tất cả các giai đoạn của
quá trình đầu tư, đặc biệt là giai đoạn chuẩn bị đầu tư bởi sai lầm ở bước này hậu quả
là rất nghiệm trọng. Sách chuyên khảo [30] của PGS.TS.Trần Xuân Hải cũng nhấn
mạnh kết quả kiểm tốn phải được cơng khai kịp thời, đầy đủ.
1.1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về thu từ khai thác cơng trình đường bộ
(1) Small, Kenneth A. [67], với cơng trình nghiên cứu về sử dụng nguồn thu
từ phí hạn chế tắc đường, đã quan tâm tới việc sử dụng nguồn thu từ phí đường bộ. Ý
tưởng lúc này khơng phải lấy thu bù chi mà là việc sử dụng có hiệu quả nguồn thu.
Theo quan điểm của tác giả, phí đường bộ thu được không nhất thiết phải quay lại
đầu tư cho giao thơng mà có thể hịa vào các quỹ lớn, các ngân sách khác để tiếp tục
đầu tư cho sự phát triển KT - XH.
Nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ phí
hạn chế tắc đường và phí đường bộ, bên cạnh đó cịn các khoản thu khác hiện nay
mới phát sinh như: Cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản
KCHT GTĐB và khai thác quỹ đất hai bên đường thì chưa được đề cập đến. Việc
QLNN về các khoản thu này cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay cần được tiếp
tục nghiên cứu.
(2) Các nghiên cứu của Gillen, D. (1997), Литвяков С.С. (2014) [72] về hiệu
quả sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông với mức giá lý tưởng: quy luật tốt thứ hai, của
Jones, P. (2003), về khả năng chấp nhận mức phí giao thơng của người sử dụng
đường giao thơng, đối mặt với những thách thức; Nghiên cứu của Kratena, K. và
Puwein, W. (2002), về mức phí đối với xe tải hạng nặng, đã tập trung phân tích và
đưa ra các luận điểm cũng như cách tiếp cận để xác định các mức phí giao thơng.
Nghiên cứu cũng chỉ ra các vướng mắc có thể gặp phải khi sử dụng các cách tiếp cận
khác nhau để định mức phí sử dụng đường giao thông và các hướng đề xuất giải
quyết.
Những đóng góp chính của các cơng trình này là đưa ra được những luận
điểm chặt chẽ về sự cần thiết, sự phù hợp của cách tiếp cận xác định phí giao thơng

đa nhân tố trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới tiếng nói của các đối tượng hưởng lợi.
Khi tính phí phải tổng hịa được mối quan hệ về lợi ích của nhà đầu tư, của xã hội và
của đối tượng hưởng lợi trực tiếp. Tuy nhiên việc QLNN về thu từ KTCTĐB còn chưa
được đề cập đến.
(3) Tác giả Юсynoв H.A. với cuốn sách "Teория u пpamuka rocyдacтвeнно чacтнoro napтнества”, Nhà xuất bản Tashkent, Liên Bang Nga (năm 2004) [73] đã


13
đề cập đến việc nếu doanh nghiệp tư nhân nhận được quyền xây dựng các cơng trình
đường bộ, thì sẽ có cơ hội để khai thác, bảo trì các cơng trình đó. Khu vực tư nhân
nhận được thu nhập thơng qua trợ cấp của nhà nước cho việc chi trả chi phí xây dựng
và hoạt động của tuyến đường, cũng như thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho
khai thác và hoạt động của các đối tượng trên tuyến đường.
Nghiên cứu trên chưa đề cập đầy đủ đến các khoản thu từ KTCTĐB và nội
dung QLNN về các khoản thu này.
(4) Tác giả Cesar Queiroz với bài báo “Launching Public Private Partnerships
for Highways in Transition Economies” [61] đã nhấn mạnh hợp tác cơng - tư khơng
chỉ thích hợp với dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) mới, mở rộng, cải tạo, mà còn phù
hợp với các dự án BTĐB, với chương trình nhượng quyền bảo trì, thu phí để huy
động vốn phục vụ cho hoạt động khai thác công trình.
Bên cạnh nhượng quyền bảo trì, thu phí thì cho thuê quyền khai thác, tiền thu
từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận cũng là một kênh để huy động vốn cho quản lý
khai thác KCHT GTĐB nhưng không được đề cập trong nghiên cứu này.
(5) Bài viết “Đổi mới tài chính bảo dưỡng đường” của Gerhard Menckhoff
(1999), tại Hội nghị khoa học quốc tế cầu đường lần thứ 3 [64] đưa ra cách tiếp cận
mới để nâng cao nguồn lực tài chính cho ĐTXD và BTĐB là hướng tới thương mại
hóa việc quản lý đường bộ, coi quản lý đường bộ như một công việc kinh doanh, coi
việc BTĐB như một loại dịch vụ công cộng mà người sử dụng phải trả tiền cho
những dịch vụ mà họ được hưởng.
Bài viết là một tài liệu hữu ích cho việc thực hiện những nghiên cứu mới và

đầy đủ hơn nữa về QLNN về thu từ KTCTĐB.
(6) Nghiên cứu chuyên sâu hơn của Marcus Einbock về “Ảnh hưởng của thu
phí đường bộ tới hệ thống các doanh nghiệp” đã nhìn nhận tác động tiêu cực của việc
thu phí bất hợp lý tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung. Việc sử dụng hạ
tầng giao thơng đem lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vận tải, họ đã giảm thiểu được chi phí vận hàng bao gồm chi phí về xăng dầu,
chi phí về khấu hao, bảo dưỡng sửa chữa, chi phí rủi ro, chi phí về thời gian... Thơng
thường các lợi ích này sẽ lớn hơn chi phí vốn đầu tư và chi phí sử dụng hạ tầng. Đảm
bảo được điều này sẽ đem lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và người sử dụng hạ tầng.
Theo nghiên cứu này, việc đánh giá, tổ chức thu phí hạ tầng giao thơng khơng đơn
thuần là đánh giá từng dự án hạ tầng mà cần xét trên một tổng thể, một mạng lưới
rộng hơn. Việc tổ chức thu phí cũng có thể thực hiện phối hợp nhiều dự án hạ tầng.
Nghiên cứu này đã đi sâu tìm hiểu cách thức tổ chức thu phí để đem lại hiệu
quả tổng thể một cách cao nhất. Tuy vậy, nghiên cứu này còn chưa đề cập đến các


14
khoản thu khác từ KTCTĐB (ngồi thu phí đường bộ) ảnh hưởng tới hệ thống doanh
nghiệp ra sao và nội dung QLNN về thu từ KTCTĐB như thế nào.
(7) Parry, I.W.H. (2002), với cơng trình nghiên cứu về so sánh hiệu quả của
các chính sách hạn chế ách tắc giai thông; Nghiên cứu của Poole, R. (1992), về giới
thiệu thu phí đường theo giá của sự tắc nghẽn; Cơng trình nghiên cứu của Hai Yan
and William H. K. Lam về tối ưu hóa phí giao thơng trong điều kiện ách tắc, đã
nghiên cứu việc thu phí giao thơng dưới một góc độ khác. Thu phí giao thơng lúc này
được xem như là một công cụ quản lý để hạn chế ách tắc giao thơng. Cơ quan quản
lý có thể sử dụng lợi ích kinh tế để điều phối giao thơng, hạn chế sự quá tải ở các
tuyến đường huyết mạnh, trọng yếu. Lúc này bài toán quay sang giải quyết sự cân
bằng giữa lợi ích và chi phí của người sử dụng để định mức giá phù hợp nhằm đạt
mục tiêu điều phối giao thông hạn chế ách tắc.
Khiếm khuyết lớn nhất của các đề xuất của các cơng trình này là khả năng

ứng dụng hẹp, chỉ phù hợp ở các khu đô thị đông đúc. Nội dung QLNN về thu từ
KTCTĐB khơng được các cơng trình đề cập đến.
(8) Nghiên cứu của Andrea Broaddus, Todd Litman, Gopinath Menon (2009)
trong đề tài “Transportation demand management” [60] đã trình bày kinh nghiệm của
một số thành phố về quản lý nhu cầu giao thông, hạn chế nhu cầu sử dụng phương
tiện giao thơng cá nhân bằng cơ giới như: Kiểm sốt sự gia tăng sở hữu ô tô thông
qua các loại thuế, phí, hạn ngạch sử dụng ơ tơ, thuế đường, phí nhiên liệu, phí đỗ xe,
phí tắc đường; Hạn chế phương tiện ở các tuyến phố hay bị tắc đường thông qua việc
khuyến khích các doanh nghiệp giảm việc cung cấp bãi đỗ xe. Nghiên cứu đã góp
phần nâng cao kết quả quản lý khai thác cơng trình đường bộ, có thể tham khảo cho
việc QLNN về thu từ KTCTĐB trong điều kiện của Việt Nam.
Nghiên cứu của Stephen Lockwood, Ravi Verma, Michael Schneider
(1999)“Công tư hợp doanh trong việc phát triển đường thu phí, tổng quan về các
cách làm trên thế giới” [69] tại Hội nghị khoa học quốc tế cầu đường lần thứ 3 tại
Việt Nam, cũng chỉ ra rằng để giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước và nâng
cao hiệu quả đầu tư cho hạ tầng đường bộ, chính phủ cần hướng về khu vực tư nhân
và thị trường vốn quốc tế. Công tư hợp doanh là một bước phát triển trong mối quan
hệ giữa nhà nước và tư nhân trong một số trong việc phát triển đường thu phí,
phương thức này có một số ưu điểm so với chuyển nhượng BOT cổ điển, trong đó
chỉ riêng vấn đề tài chính dự án đã vừa khơng khả thi vừa không mong đợi.
Mục tiêu trọng tâm của bài viết chủ yếu nghiên cứu“ Công tư hợp doanh ” là


×