Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIẦY LADODA NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.06 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIẦY LADODA NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I - VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty LADODA là một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm giầy dép, trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam - Bộ
Công nghiệp Việt Nam. Trụ sở chính của công ty đặt tại Kiêu Kị - Gia Lâm - Hà
Nội.
Xí nghiệp ra đời và phát triển vào đúng thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế, khi mà đường lối đổimới do đại hội 6 của Đảng để ra từng bước đi vào
cuộc sống. Đó là thuận lợi cơ bản của đơn vị nhưng với đội ngũ cán bộ như trên, số
vốn bằng tài sản cố định trị giá 1,2 tỷ đồng, thị trường cũ là Đông Âu và Liên Xô
từ những năm đầu của thập kỷ 90 không còn nữa, thị trường mới chưa có, yêu cầu
về kỹ thuật chất lượng sản phẩm ngày càng cao, trong khi đó trang thiết bị máy
móc quá cũ và lạc hậu (60 % máy móc thiết bị của Liên Xô và một số máy thanh lý
của một số đơn vị khác) là những thách thức lớn đối với xí nghiệp sản xuất
LADODA.
Năm 1992 trước yêu cầu thực tế trong quan hệ bạn hàng Bộ công nghiệp
nhẹ đã cho phép xí nghiệp sản xuất giầy đổi tên thành công ty LADODA và lấy
tên giao dịch: Công ty xuất - nhập khẩu giầy da LADODA (LADODA IMPORT -
EXPORT GAMENT COMPANY) như hiện nay.
2. Cơ cấ tổ chức sản xuất trong công tyLADODA
Tổng giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi sản xuất kinh doanh của
công ty theo chế độ 1 thủ trưởng giúp việc cho Tổng giám đốc có 2 Phó tổng giám
đốc và 1 Giám đốc điều hành.
- Phòng kế hoạch: giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý công tác kế hoạch
và công tác xuất - nhập - khẩu, soạn thảo và thanh lý các hợp đồng cũng như điều
phối kế hoạch sản phẩm giữa các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung
của công ty. Nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế hoạch là tổ chức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá xuất khẩu.
Phòng tài chính kế toán: Quản lý tình hình tài chính trong công ty, tổ chức


theo dõi tình hình sử dụng các loại vốn, quỹ trong công ty. Định kỳ, phòng tài
chính kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất
xưởng cũng như kiểm tra ngay trong quá trình sản xuất để đảm bảo yêu cầu về quy
cách, kích cỡ...đảm bảo chất luợng tốt trước khi sản phẩm được tung ra thị trường.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp Tổng giảm đốc quản lý công tác kỹ thuật
công nghệ phục vụ sản xuất những thiết bị hiện đại, áp dụng những tiến bộ khoa
học, kỹ thuật mới đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất.
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ quản lý lao động, tuyển chọn, thuê mượn,
bố trí sử dụng, xa thải lao động, nghiên cứu sử dụng hình thức trả lương cho công
nhân một cách phù hợp. Đồng thời văn phòng công ty cũng thực hiện công tác văn
thư lưu trữ, y tế...cho công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý công tác cung ứng vật tư trang
thiết bị cho sản xuất, một nhiệm vụ quan trọng của phòng kinh doanh là hoạt động
marketing: đó là nghiên cứu thị trường, tìm hiểu lượng cung cầu, nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng để từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp, thiết kế hệ thống kênh
phân phối để đảm bảo hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất
đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Phòng xuất - nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng xuất -
nhập khẩu với khách hàng, phân tích thoả thuận và hoàn tất thủ tục nhập khẩu hàng
cho khách hàng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty LADODA
TỔNG GI M Á ĐỐC
Giám đốc điều h nh sà ản xuất
Phó Tổng giám đốc điều h nh kinh doanh à
Phó tổng giám đốcđiều h nh xuà ất - nhập khẩu
Văn phòng công ty
Phòng
kinh doanh
Phòng

kế hoạch
Phòng
kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
3. Nguồn lao động trong Công ty:
Trong những năm qua Công ty đã đạt được những tiến bộ vượt bậc cả về
kinh tế - xã hội. Kết quả đó đã khẳng định được bước đi vững chắc của một công
ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao và
dày dặn kinh nghiệm. Đồng thời nó còn thể hiện những cố gắng của ban lãnh đạo
công ty để tìm ra những hướng đi đúng trong công tác đầu tư phát triển nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng
Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty LADODA năm 2001
Đơn vị: Người
Lao động Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Lao động trực tiếp 3251 86
Bậc 1 293 9
Bậc 2 650 20
Bậc 3 1362 41,9
Bậc 4 511 15,71
Bậc 5 294 9,04
Bậc 6 73 2,25
Bậc 7 68 2,1
2. Lao động gián tiếp 427 14
Trên Đại học và Đại học 112 26,23
Cao đẳng 17 3,98
Trung cấp 298 69,79
Không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cải tiến điều kiện làm việc và
tăng thu nhập cho người công nhân là yếu tố cơ bản phát triển nội lực của doanh

nghiệp. Chất lượng lao động là một yếu tố đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp công ty đã sử dụng nhiều biện pháp để nâng cao thể lực và trí lực cho người
lao động, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, học tập, môi trường làm việc
hiện đại. Bên cạnh đó, công ty cũng nhận thấy rằng: Nâng cao đời sống và thu
nhập cho người công nhân là mục tiêu phấn đấu hàng đầu. Chỉ khi nào người công
nhân được đảm bảo về điều kiện vật chất thì chất lượng làm việc của họ mới tốt
được. Trong vòng 5 năm trở lại đây thu nhập bình quân của mỗi lao động đã tăng
lên đáng kể.
Biểu 3: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Thu nhập bình quân 750 870 953 1.000.000 1.172
4. Qui trình cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty:
Để mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, công ty luôn chú ý tới đầu tư vào cơ sở vật chất và
kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm.
Đến nay, Công ty đã có tổng số 12 dây chuyền sản xuất và trang thiết bị
chuyên dùng. Trong đó có 80% là thiết bị hiện đại: máy JUKI của Nhật, máy
FEEFF của Đức...v.v... Công ty cũng có những máy móc phục vụ sản xuất như hệ
thống máy nén khí, máy vi tính v.v...
Ngoài ra, công ty còn có một hệ thống kho tàng, nhà xưởng và cơ sở vật chất
của khối văn phòng cũng được trang bị các thiết bị tiên tiến như máy vi tính, máy
Fax, máy Photôcopy, với cơ sở vật chất như vậy, công ty sẽ thực hiện tốt những
mục tiêu đề ra và ngày một phát triển hơn nữa.
5. Qui trình về vốn của Công ty LADODA:
Khi bắt đầu đi vào sản xuất, vốn của công ty chỉ có 1,2 tỷ đồng do Nhà nước
giao, do tình trạng hạn hẹp về vốn công ty đã phải vay 1,8 tỷ VND còn lại một
phần nhỏ vay bằng vàng bảo đảm.
Song khi đi vào sản xuất công ty đã nỗ lực khai thác tốt mọi nguồn vốn, đầu
tư vào việc mua sắm các thiết bị mới. Đến năm 1994 đã có 36.728.694.000đồng.

Từ đó đến nay, công ty đã không ngừng khai thác và tăng vòng quay của vốn, sử
dụng vốn một cách có hiệu quả trong việc đầu tư và nâng cấp thiết bị nhà xưởng và
đầu tư mới.
Biểu 4: Vốn của Công ty năm 1999 (đồng)
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng %
1. Vốn lưu động 1.703.366.440 100
- Vốn do ngân sách cấp 1.088.621.491,8 64,91
- Vốn tự bổ xung 323.639.623,6 23
- Vốn huy động khác 291.105.324,6 18,09
2. Vốn cố định 6.185.633.560 100
- Vốn do ngân sách cấp 3.932.207.254 65,58
- Vốn tự bổ xung 583.923.808,1 9,49
- vốn huy động khác 1.669.502.498 27,99
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Năng lực marketing của công ty:
Nhìn chung, hoạt động marketing của Công ty chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức, mọi vấn đề kinh doanh đều do 2 phòng kinh doanh đảm nhiệm dưới sự
điều hành của giám đốc và phó giám đốc. Vì marketing là môn khoa học còn mới
mẻ ở Việt Nam nên chính các nhân viên trong phòng kinh doanh cũng chưa được
trang bị kiến thức nhiều về marketing, công ty vẫn chưa có phòng ban chỉ đạo, tổ
chức hoạt động marketing một cách có qui củ. Các hoạt động marketing thường chỉ
mang tính hình thức nên trong kinh doanh chưa đạt được hiệu quả mong muốn
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
QUA
1. Doanh thu và lợi nhuận
Chỉ tính 4 năm 1996-1999 doanh thu và lợi nhuận của công ty đạt được như
sau:
Biểu 5: Tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận
Đơn vị: Triệu đồng

Năm Doanh thu Lợi nhuận Tỷ lệ %
1996 42,114 1,216 2,887
1997 65,934 2,083 3,159
1998 93,113 4,010 4,357
1999 52,884 5,000 9,455
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu của công ty tăng qua các năm, năm 1998
doanh thu tiêu thụ của công ty đã tăng hơn năm 1996 là 10,77 triệu đồng. Trong
khi đó lợi nhuận của công ty giữa các năm cũng tăng giảm thất thường. Điều này
cho thấy trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả là rất
khó khăn mặc dù có thiết bị, có năng lực sản xuất nhưng không có thị trường cũng
không thể sản xuất được. Mặt khác do ảnh hưởng trong cuộc khủng hoảng kinh tế
Đông Nam Á (7/1997), một số bạn hàng nước ngoài của công ty giảm mạnh số
lượng sản phẩm đặt hàng, hàng hóa xuất khẩu do hết hạn ngạch với EU cũng đạt
giá trị không cao. Song mấy năm gần đây công ty dồn hết sức lực vào sản xuất đơn
đặt hàng và đáp ứng yêu cầu một phần thị trường trong nước
Trong tổng lợi nhuận mà công ty thu được trong hoạt động gia công xuất
khẩu hầu hết là lãi ở phần mua đứt bán đoạn. Hiện nay tăng doanh thu từ hàng mua
đứt bán đoạn (gọi là hàng bán FOB) đang là mục tiêu của các doanh nghiệp
Muốn làm hàng bán FOB trước hết công ty nắm chắc thông tin về nhu cầu,
về giá cả trên thị trường, nắm thông tin cần về các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải giữ được chữ
"tín" với khách hàng bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng
đồng thời có được giá cạnh tranh , không ngừng được nâng cao kể cả về số lượng
các sản phẩm tiêu thụ và mặt giá trị thể hiện qua giá trị sản lượng hàng hoá thực
hiện như sau:
Bảng 6: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999

1. Tổng doanh thu 65343689 90349000 107120769
- Xuất khẩu 787400 1030968 1368567
- Nội địa 5880 39180 38482
2. Lợi nhuận 2083 4,010 5,150
3. Các khoản phải nộp ngân sách 1,092 2,275 2,500
- Thuế doanh thu 45,2 13,21 450
- Thuế lợi tức 90,5 35,72 165
- Thu sử dụng vốn 179,3 57,6 142
4. Tổng số lao động (người) 1922 2628 2850
5. Thu nhập bình quân từ lương
(đồng/tháng)
870 953 1000000
Có thể thấy là qua các năm, công ty có sự tăng cả doanh thu và lợi nhuận
qua các năm. Doanh thu mặt hàng gia công xuất khẩu và gia công may mặc trong
nước cũng vì thế cũng tăng. Mặc dù lợi nhuận trong mấy năm trước tăng không
đáng kể nhưng mấy năm trở lại đây lợi nhuận cũng tăng khá. Tiền lương người lao
động cũng tăng cùng với tốc độ tăng doanh thu năm 1995 công ty nhập nhiều máy
móc thiết bị hiện đại mới do đó số lao động cũng tăng lên theo từng năm. Thu nhập
bình quân của người lao động cũng được tăng lên theo từng năm, bình quân lương
1000.000/người. Vớimức lương như vậy, một phần nào khuyến khích động viên
người lao động tích cực làm việc hơn nữa .
2. Các chỉ tiêu về tài chính
Thực trạng kinh doanh của công ty về mặt tài chính phản ánh rõ ràng năng
lực của công nhân, hiệu quả hoạt động của công ty.
Trước hết để thấy rõ hiệu quả kinh doanh của công ty, ta đánh giá về tình
hình sử dụng vốn của công ty.

×