Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Pháp luật về thi hành án dân sự đối với án tín dụng ngân hàng từ thực tiễn thực hiện tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 108 trang )

LÊ THỊ MINH THÚY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỐI VỚI ÁN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ MINH THÚY

2018 - 2020

HÀ NỘI - 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỐI VỚI
ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ MINH THÚY
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐÌNH NGHỊ

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Lê Thị Minh Thúy, học viên lớp 18MLKT72 khóa 72 xin cam đoan
đây là cơng trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài
liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan
cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu
của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan.Tơi xin chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các
thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội,ngày…. tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Thúy


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THADS

Thi hành án dân sự

TCTHADS


Tổng cục Thi hành án dân sự

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

BĐS

Bất động sản

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

NĐ- CP

Nghị định- Chính phủ


TTLT

Thơng tƣ liên tịch

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TAND

Tòa án nhân dân

CHV

Chấp hành viên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 3

3. Mục đích và nhiêm vụ của Luận văn............................................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn......................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .......................................... 5
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn .................................................... 6
6.1 Ý nghĩa lý luận......................................................................................... 6
6.2 Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 6
7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1 ............................................................................................................... 8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ THI
HÀNH ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................... 8
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thi hành án dân sự................................... 8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thi hành án dân sự .......................... 8
1.1.2 Vai trò của cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự....... 14
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của thi hành án dân sự ............... 16
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về thi hành án tín dụng ngân hàng ............ 19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thi hành án tín dụng ngân hàng ... 19
1.2.2 Cơ sở của việc quy định về thi hành án tín dụng ngân hàng .............. 25
1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc thi hành án tín dụng,
ngân hàng ..................................................................................................... 28
1.3. Pháp luật và vai trò của pháp luật về thi hành án tín dụng ngân hàng…..
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 35
Chƣơng 2 ............................................................................................................. 36
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THI HÀNH ÁN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................. 36



2.1 Những vấn đề cơ bản về thi hành án tín dụng ngân hàng theo quy định của
pháp luật hiện hành .......................................................................................... 36
2.1.1 Một số quy định chung của pháp luật về thi hành án tín dụng ngân hàng
......................................................................................................................... 36
2.1.2 Quy định về thủ tục thi hành án tín dụng ngân hàng .......................... 41
2.2 Thực tiễn thi hành án tín dụng ngân hàng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 52
2.2.1Những kết quả đạt được....................................................................... 52
2.2.2 Những hạn chế, khó khăn ................................................................... 61
2.2.3 Nguyên nhân ....................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 81
Chƣơng 3 ............................................................................................................. 82
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỐI
VỚI CÁC VỤ VIỆC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHỊNG .............................................................................................. 82
3.1 Các u cầu đặt ra có tính định hƣớng, chỉ đạo đối với việc nâng cao hiệu
quả thi hành án tín dụng, ngân hàng ................................................................ 82
3.2 Các giải pháp cụ thể .................................................................................. 84
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự ................ 84
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng ở Việt Nam…………………………………………………………88



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nƣớc nhằm đƣa
các Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế.
Tuy nhiên Bản án, Quyết định của Tòa án dù có đƣợc xét xử nghiêm minh đến đâu,

cơng việc hịa giải thực tế có làm tốt đến đâu nếu không đƣợc thi hành hay thi hành
không đầy đủ thì Bản án, Quyết định đó vẫn chƣa thể hiện tính nghiêm minh, răn đe,
giáo dục và hơn nữa chƣa mang lại tính hiệu quả, hiện thực; đó chỉ là tính bảo vệ trên
lý thuyết mà thơi. Do vậy, Bản án, Quyết định muốn mang lại hiệu quả, thực tế cao đi
vào cuộc sống của xã hội thì khơng thể thiếu công tác Thi hành án dân sự. Hiến pháp
năm 2013 (trƣớc đây là Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001) tại Điều 106
quy định:“Bản án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành”.
Để đảm bảo hiệu quả thi hành án, pháp luật đã quy định về các cơ quan có thẩm
quyền và trình tự, thủ tục thi hành án. Đối với THADS, Luật THADS năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành đã quy định về thẩm quyền
của các cơ quan thi hành án dân sự và nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án,
quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết đinh
hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thƣơng mại.
Hoạt động thi hành án có hiệu quả thì đó chính là sự bảo đảm việc thực hiện
quyền tƣ pháp của Nhà nƣớc, thể hiện sự tôn trọng của xã hội của công dân đối với các
phán quyết nhân danh Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Tòa án. Bên cạnh đó, nó
là một cơng cụ hữu hiệu để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của xã hội và công
dân đƣợc thực thi trên thực tế. Kết quả của hoạt động THADS cao hay thấp không những
ảnh hƣởng đến uy tín của Đảng, chính quyền, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc.
Do đó, việc giải quyết tốt, dứt điểm những vụ việc thi hành án nói chung và những vụ
1


việc thi hành án phức tạp nói riêng là một yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra cho cả hệ thống
cơ quan THADS và cho mỗi Chấp hành viên, mỗi công chức của ngành.

Trên cơ sở các quy định pháp luật, trong những năm qua, cơng tác THADS đã có
những chuyển biến tích cực. Trong năm 2019, các cơ quan THADS trong toàn quốc phải
thụ lý thi hành là 972.376 việc tƣơng ứng với số tiền 273.748 tỷ 831 triệu 536 nghìn
đồng, trong đó số có điều kiện thi hành là 737.061 việc với số tiền 148.791 tỷ 404
triệu 648 nghìn đồng. Trong số có điều kiện, đã giải quyết xong 579.256 việc (đạt tỷ
lệ 78,59%) và số tiền 52.715 tỷ 652 triệu 061 nghìn đồng (đạt tỷ lệ 35,43%). Đối với
các vụ việc liên quan đến TDNH, số việc phải giải quyết trong toàn quốc là 28.780
việc, tƣơng ứng với số tiền 147.233 tỷ 858 triệu 622 nghìn đồng (chiếm 3% về việc và
58% về tiền so với tổng số việc và tiền phải giải quyết của toàn quốc). Kết quả đã giải
quyết xong 4.428 việc, thu đƣợc số tiền là 22.991 tỷ 037 triệu 076 nghìn đồng đạt tỷ lệ
23,42% về việc và 22,41% về tiền1.
Tại thành phố Hải Phòng, trong năm 2019, các cơ quan THADS phải thi hành
18.196 việc với số tiền 10.842 tỷ 848 triệu 814 nghìn đồng, trong đó số việc liên quan
đến TDNH phải giải quyết là 738 việc, tƣơng ứng với số tiền là 6.651.440.347.000đ
đồng. Nhƣ vậy, số việc thi hành án liên quan đến TDNH chỉ chiếm % rất nhỏ về việc
(chiếm 4,05%) nhƣng chiếm tỉ lệ rất lớn so với tổng số tiền phải giải quyết (81,6%).
Kết quả: trong số việc loại này, đã giải quyết đƣợc 76 việc thu đƣợc số tiền là
613.189.121.000 đồng, đạt tỷ lệ 10,3% về việc và 9,22% về tiền2.
Kết quả thi hành án trên cho thấy, các cơ quan THADS còn lƣợng lớn các vụ
việc THADS tồn đọng là loại án liên quan đến TDNH phải chuyển sang năm 2020.
Điều này cho thấy hiệu quả thi hành án đối với các vụ việc TDNH còn thấp so với yêu
cầu chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Mặt khác, vấn đề nợ xấu trong thời gian gần đây có xu
hƣớng tăng cao và ngày càng phức tạp. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân nhƣ:
một số quy định của pháp luật chƣa đồng bộ, ngƣời phải thi hành án không tự nguyện
thi hành, việc xử lý tài sản đảm bảo thi hành án gặp nhiều khó khăn, trình độ Chấp hành
viên, cơng chức các cơ quan thi hành án cịn chƣa đồng đều, cơng tác phối hợp giữa cơ
1

Tổng cục THADS (2019), Báo cáo công tác thi hành án dân sự năm 2019, phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2020


2

Cục THADS thành phố Hải Phòng (2019), Báo cáo công tác thi hành án dân sự năm 2019, phƣơng hƣớng
nhiệm vụ năm 2020

2


quan THADS và các cơ quan liên quan còn chƣa hiệu quả...Thực trạng và nguyên nhân
nêu trên đòi hỏi phải có phƣơng hƣớng, giải pháp, biện pháp khả thi, phù hợp với thực
tiễn để khắc phục các hạn chế, tồn tại và nâng cao hiệu quả cơng tác THADS nói chung,
hiệu quả thi hành các vụ việc liên quan đến TDNH nói riêng, góp phần phát triển kinh tếxã hội của đất nƣớc. Vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về thi hành án dân
sự đối với án tín dụng ngân hàng từ thực tiễn thực hiện tại thành phố Hải Phịng” có ý
nghĩa cấp thiết, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác THADS trên địa bàn thành
phố Hải Phịng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến THADS nói chung, THADS về TDNH nói riêng đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu đƣợc cơng bố ở các góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu sau đây:
- “Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Quang Thái (Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia

Hồ Chí

Minh, năm 2003).
- Đề tài cấp Nhà nƣớc “Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt
động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mớí” do Bộ Tƣ pháp chủ trì năm 2005.
- “Vấn đề đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở nƣớc ta hiện nay” của tác giả
Nguyễn Thanh Thủy đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Số chuyên đề về thi hành
án dân sự, năm 2006).

- "Các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự" của tác giả Trần Phƣơng Thảo
(Tạp chí Luật học số 7/2007).
- “Một số giải pháp để giải quyết hiệu quả việc THADS tồn đọng” của tác giả
Lê Thị Minh Tuyết (đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề tháng
06/2012).
- “Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm sát việc thi hành án dân sự” của tác
giả Nguyễn Mạnh Hùng (đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số Tân xuân tháng 01/2013).
- “Bàn về biện pháp phong tỏa tài sản tài khoản trong công tác THADS hiện nay”
của tác giả Thanh Hƣơng (đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề tháng
3


02/2013).
- “Kỹ năng giải quyết việc thi hành án dân sự phức tạp” của tác giả Lê Thị Lệ
Duyên (đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề tháng 02/2013).
- “THADS trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc thi hành án là Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng” của tác giả Trần Đại Sỹ (đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng
01/2015).
- “Pháp luật thi hành án kinh doanh thƣơng mại từ thực tiễn thực hiện tại địa bàn
thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Dƣơng Hƣng (Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Đại
học mở Hà Nội, năm 2015).
- "Tổ chức và hoạt động THADS trong cải cách tƣ pháp" của PGS.TS. Nguyễn
Văn Luyện; “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc bán đấu giá tài sản
thi hành án” của đồng tác giả Ths. Lê Anh Tuấn và Ths. Nguyễn Thị Nhàn (Tạp chí
Dân chủ và PL số chuyên đề tháng 3/2016).
- “Thực tiễn Thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Thị Mai
(Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016).
- “Thi hành án TDNH ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn
Văn Sơn (Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Đại học mở Hà Nội, năm 2016).
Ngồi ra cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động THADS đƣợc

cơng bố, đăng tải trên các báo, tạp chí...Nhìn chung, các cơng trình đã cơng bố đã làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về THADS, về quản lý thi hành án dân sự. Một
số cơng trình đã trực tiếp nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của việc áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế, pháp luật về thi hành án kinh doanh thƣơng mại. Một số cơng trình đã
nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thi hành án TDNH, chƣa có
cơng trình nào nghiên cứu pháp luật về thi hành án dân sự đối với án TDNH trên địa bàn
thành phố Hải Phịng. Song những cơng trình trên đã là tài liệu tham khảo có giá trị để tác
giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Việc nghiên cứu luận văn này sẽ nhận diện,
đánh giá tƣơng đối toàn diện về thi hành án TDNH với những đặc thù nhất định từ đó
đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án tín dụng nói riêng cũng nhƣ hiệu quả
THADS nói chung ở Việt Nam.
4


3. Mục đích và nhiêm vụ của Luận văn
3.1.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về cơng tác THADS nói chung, THADS đối với các vụ việc TDNH nói riêng trên
địa bàn thành phố Hải Phịng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế, bất cập, vƣớng mắc, tồn tại đã nhận diện, góp phần giải quyết các khó khăn,
vƣớng mắc đặt ra trong công tác THADS về TDNH trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
3.2 Nhiệm vụ của Luận văn
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về THADS nhƣ khái niệm, đặc điểm,
ý nghĩa của THADS.
+ Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án TDNH và thực
tiễn thi hành án TDNH trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả THADS đối với các vụ việc TDNH trên địa

bàn thành phố Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về THADS,
pháp luật về THADS đối với án TDNH và thực tiễn THADS về TDNH trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về THADS có thể đƣợc nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau tuy
nhiên trong phạm vi Luận văn thạc sỹ này tác giả chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về
pháp luật về thi hành án dân sự án TDNH theo quy định của Luật THADS năm 2008
(đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014) và liên hệ thực tiễn tại thành phố Hải Phòng trong
thời gian từ năm 2015 đến 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc những nhiệm vụ nghiên cứu luận văn đặt ra, tác giả đã sử
5


dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp
với các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau đây:
- Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, so sánh, bình luận,
quy nạp đƣợc sử dụng ở các chƣơng nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, khái quát hóa,
đánh giá thực trạng pháp luật về thi hành án dân sự đối với án TDNH qua các giai
đoạn và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án đối với
án TDNH.
- Phƣơng pháp phân tích Luật, thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu, nghiên
cứu hồ sơ, nghiên cứu điển hình, nghiên cứu bản án cũng đƣợc sử dụng để đánh giá
về thực tiễn thi hành án TDNH trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, suy luận logic, bình luận, dự báo đƣợc sử
dụng trong việc xác định quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự
đối với án TDNH trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận về THADS nói chung và THADS đối với án TDNH nói riêng. Từ đó làm phong
phú thêm những nội dung lý luận về THADS đối với án TDNH.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là các luận cứ khoa học và thực tiễn có giá trị
trực tiếp đóng góp vào quá trình xây dựng và hồn thiện pháp luật về THADS đối với
án TDNH. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý
THADS, cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức liên quan trong chỉ đạo, phối hợp
THADS trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đồng thời, Luận văn là tài liệu tham khảo
hữu ích cho ngƣời giảng dạy và học tập trong việc nghiên cứu.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn gồm 03 Chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thi hành án dân sự và thi hành án
6


tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án tín dụng ngân hàng
và thực tiễn thi hành án tín dụng ngân hàng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự đối với các vụ
việc tín dụng ngân hàng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ

THI HÀNH ÁN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thi hành án dân sự
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thi hành án dân sự
1.1.1.1 Khái niệm thi hành án dân sự
Trong đời sống xã hội, pháp luật là cơ sở cho quản lý nhà nƣớc và bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Đối với các quan hệ dân sự, khi có tranh chấp
phát sinh mà các chủ thể không tự thỏa thuận giải quyết đƣợc sẽ đƣợc giải quyết bởi
cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật hiện hành, việc xét xử, giải quyết
tranh chấp đƣợc thực hiện bởi Tòa án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh và kết quả của việc xét xử, giải quyết đƣợc thể hiện bằng các bản án, quyết
định- sự xác nhận quyền và nghĩa vụ dân sự của các đƣơng sự có liên quan- đƣợc tơn
trọng và bảo đảm thi hành. Yêu cầu khách quan đặt ra là phải có cơ chế đảm bảo thực
thi nghiêm chỉnh các bản án, quyết định dân sự- hoạt động THADS. Quá trình
THADS là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật thiết, đan xen
với các giai đoạn tố tụng trƣớc đó nhằm đảm bảo khơi phục lại tình trạng ban đầu về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, do đó, cơ quan THADS và ngƣời đƣợc giao nhiệm
vụ thi hành án phải thực hiện đúng các trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý, nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2008, trang 1.559, thi hành là "thực
hiện điều đã chính thức quyết định". Theo từ điển Luật học của nhà xuất bản Từ điển
bách khoa, Tƣ pháp năm 2006, trang 464 thì thi hành án là “giai đoạn kết thúc trình tự
tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án đƣợc xét xử nhằm làm cho phán quyết
của Tịa án nhất định có hiệu lực pháp luật”. Nhƣ vậy, thi hành án có thể đƣợc hiểu là
thực hiện bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế. Bản án, quyết định của Tòa án
đƣợc hiểu là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải
quyết các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh tế,
hành chính. Việc thực hiện bản án, quyết định của Tịa án có hiệu quả, một mặt đảm
bảo thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà nƣớc, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công
dân đối với phán quyết của cơ quan nhân danh Nhà nƣớc là Tịa án, mặt khác nó là
8



biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và
công dân bị xâm hại.
Theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Luật THADS năm 2008 (sửa đổi bổ sung
năm 2014), THADS là hoạt động của nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan
THADS trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh và Trọng tài thƣơng mại. Các bản án, quyết định đƣợc
THADS bao gồm: bản án, quyết định về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự
trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của
Tịa án, quyết định của Tịa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành
và phán quyết, quyết định của Trọng tài thƣơng mại hoặc những bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm đƣợc thi hành án ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo,
kháng nghị.
Hoạt động THADS đƣợc thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy
định của Luật THADS, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm phát
luật có liên quan.
Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng thi hành án là một giai đoạn tố tụng độc lập,
là giai đoạn tố tụng tiếp theo sau giai đoạn xét xử: "Có xét xử thì phải có thi hành án,
thi hành án dựa trên cơ sở của của công tác xét xử. Xét xử và thi hành án là hai mặt
thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đƣơng sự”3 hay “Thi hành án thực chất là
hoạt động tố tụng của Tòa án, của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm bảo đảm
cho bản án và quyết định của Tòa án đƣợc thi hành một cách chính xác, kịp thời” 4.
Tuy nhiên theo tác giả, về bản chất, thi hành án khơng phải là một giai đoạn tố tụng,
mang tính tƣ pháp, mà là một giai đoạn mang tính hành chính tƣ pháp. Bởi thi hành án
có mục đích khác với mục đích của tố tụng. Tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các
vụ việc đã diễn ra để trên cơ sở đó đƣa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy
3


Nguyễn Cơng Bình (1998), "Mấy vấn đề về THADS trong việc soạn thảo Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Luật
học, (05 ), tr. 43-44.
4

Trƣờng Đại học luật Hà Nội (2000), Giáo "trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Cơng an nhân dân, Hà
Nội, tr. 282.

9


định của pháp luật. Với mục đích đó, tồn bộ quá trình tố tụng diễn ra theo quy trình
hết sức chặt chẽ và phải bảo đảm các nguyên tắc nhƣ bình đẳng, cơng khai, dân chủ,
tơn trọng quyền và lợi ích của ngƣời tham gia tố tụng... và khi có phán quyết của Tịa
án thì q trình tố tụng kết thúc. Trong khi đó, thi hành án là q trình tiến hành các
hoạt động nhằm thực hiện các bản án và quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật5. Khác với trong thủ tục tố tụng, mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thi
hành án là tổ chức thi hành, có tính hành chính, mệnh lệnh liên quan.
Từ những phân tích trên đây cho thấy Thi hành án dân sự là hoạt động hành
chính-tư pháp mang tính quyền lực nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi
hành, được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
THADS và pháp luật có liên quan trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và Trọng tài thương mại.
1.1.1.2 Đặc điểm của thi hành án dân sự
Thi hành án là dạng hoạt động chấp hành, quản lí và thể hiện rõ tính chất hành
chính, vì vậy, nó phải thuộc chức năng của quyền hành pháp. Là dạng hoạt động chấp
hành vì thi hành án chỉ đƣợc tiến hành trên cơ sở các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và trong khn khổ luật định; tồn bộ q trình thi hành án với những hoạt
động, biện pháp, cách thức khác nhau đều nhằm thực hiện những nội dung đã đƣợc thể
hiện trong các bản án, quyết định của toà án và theo các quy định cụ thể của pháp luật.

Là dạng hoạt động quản lí vì thi hành án là sự tác động tới đối tƣợng phải thi hành án
để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã
đƣợc xác định trong các bản án, quyết định của toà án; phải tuân theo các quy định của
pháp luật; giáo dục họ có ý thức tơn trọng pháp luật, tơn trọng lợi ích của cá nhân, tôn
trọng kỉ luật nhà nƣớc và trở thành ngƣời lƣơng thiện (đối với những ngƣời bị kết án
phạt tù). Để thực hiện các hoạt động chấp hành và quản lí nói trên, phƣơng pháp
thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan trọng nhƣng phƣơng pháp mệnh lệnh, bắt buộc
phải thi hành có tính chất đặc thù (trong thi hành án hình sự đó là phƣơng pháp chủ
yếu và có tính tiên quyết).

5

Lê Minh Tâm (2001), “Thử bàn mấy vấn đề lý luận về thi hành án", Tạp chí Luật học, (02).

10


Có ý kiến cho rằng, thi hành án là dạng hoạt động mang tính hành chính - tƣ
pháp vì: Thứ nhất, căn cứ để thi hành án là các bản án và quyết định của Tịa án; thứ
hai, có sự tham gia của các cơ quan tƣ pháp (theo nghĩa rộng) vào q trình thi hành
án. Tơi cho rằng quan niệm nhƣ vậy có nhiều điểm hợp lí. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích
ở đoạn trên, cái căn bản trong thi hành án là tính chất chấp hành, quản lí và phƣơng
pháp bắt buộc, nghĩa là tính hành chính là cái nổi trội, cơ bản, qn xuyến. Vì vậy, có
thể dùng "cái gạch ngang" giữa hành chính và tƣ pháp để phản ánh bản chất của thi
hành án. Vấn đề đặt ra là có thể xác định đƣợc mức độ (liều lƣợng) của tính hành
chính và tính tƣ pháp trong thi hành án hay khơng? Thật khó có thể xác định rõ đƣợc
điều này. Tuy nhiên, thực tiễn cũng đã cho thấy rằng, đặc điểm của mỗi loại hình thi
hành án cũng nhƣ của mỗi nhóm vụ việc trong từng loại hình thi hành án quy định
mức độ của tính hành chính và tính tƣ pháp. Nhƣ vậy trong thi hành án, tính tƣ pháp
ln thể hiện ở mức độ hạn chế hơn so với tính hành chính.

Thi hành án có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, thi hành án là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của toà án. Bản
án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động
thi hành án. Vì vậy, có thể nói khơng có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng khơng
có hoạt động thi hành án. Tuy nhiên, thi hành án lại không phải là giai đoạn tố tụng
(cuối cùng); bản án và quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật khơng phải là cơ
sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi hành án; thi hành án đòi hỏi những nguyên
tắc, thủ tục và cách thức hoạt động riêng. Ví dụ, để có thể tiến hành các hoạt động thi
hành án thì phải có quyết định thi hành án và phải dựa trên những quy định cụ thể về
thi hành án...
- Thứ hai, thi hành án là dạng hoạt động có tính chấp hành, vì thi hành án chỉ
đƣợc tiến hành trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm thực hiện các các bản án và
quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, ở đây tính chất chấp hành
trong thi hành án có những nét riêng thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó chủ yếu do cơ quan
tƣ pháp (theo nghĩa rộng) hay đối tƣợng phải thi hành án tiến hành; thứ hai, cơ sở để
tiến hành các hoạt động thi hành án bao gồm các quy định của pháp luật (đƣợc thể
hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của toà án (văn bản
11


áp dụng pháp luật) đã có hiệu lực pháp luật; thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động
thi hành án là bảo đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của tồ án đã có
hiệu lực pháp luật đƣợc thực thi chứ không phải là ra các văn bản áp dụng pháp luật
hoặc các quyết định có tính điều hành, nét đặc trƣng của cơ quan hành chính.
- Thứ ba, thi hành án là dạng hoạt động có tính quản lí vì thi hành án ln địi
hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đơn đốc, kiểm tra, xử lí... nhằm tác động tới các đối
tƣợng phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải
thi hành nghĩa vụ đã đƣợc xác định trong các bản án, quyết định của toà án, phải tuân
theo các quy định của pháp luật; giáo dục họ có ý thức tơn trọng pháp luật, tơn trọng
lợi ích của cá nhân, tơn trọng kỉ luật nhà nƣớc và trở thành ngƣời lƣơng thiện (đối với

những ngƣời bị kết án phạt tù). ở đây, tính chất quản lí cũng có đặc trƣng riêng về chủ
thể quản lí, đối tƣợng và khách thể quản lí; phạm vi và phƣơng pháp quản lí...
- Thứ tƣ, trong thi hành án, phƣơng pháp thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan
trọng nhƣng phƣơng pháp mệnh lệnh, bắt buộc phải thi hành có tính chất đặc thù
(trong thi hành án hình sự đó là phƣơng pháp chủ yếu và có tính tiên quyết). Điều này
xuất phát từ tính chất của thi hành án nhƣ đã nêu ở trên. Ngay cả trong trƣờng hợp
ngƣời phải thi hành án tự nguyện thực thi hành nghĩa vụ của mình thì cũng là vì họ
hiểu rằng tồ án đã phán xét, sự thực đã đƣợc làm sáng tỏ (nghĩa là trƣớc đó họ đã
khơng tự nguyện) và nếu khơng thi hành thì họ sẽ phải chịu các biện pháp cƣỡng chế
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Thứ năm, có nhiều cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án, nhất là trong
việc tổ chức thi hành các bản án và quyết định của tồ án có những nội dung phức tạp.
Thực tế đã cho thấy rõ, trong thi hành án vai trò của các cơ quan tƣ pháp là rất quan
trọng, nhất là các cơ quan thi hành án nhƣng trong nhiều trƣờng hợp nếu khơng có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tƣ pháp với cơ quan hành pháp và có sự lãnh đạo
của các tổ chức Đảng thì việc thi hành các bản án phức tạp khó đạt đƣợc kết quả tốt.
1.1.1.3 Ý nghĩa của thi hành án dân sự
Khi bàn về vai trò, ý nghĩa của hoạt động THADS (THADS), nguyên Thủ
tƣớng Chính phủ Phan Văn Khải cho rằng: “THADS là cơng việc có nhiều khó khăn,
phức tạp nhƣng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế, bảo vệ quyền và
12


lợi ích hợp pháp của cơng dân, duy trì kỷ cƣơng phép nƣớc. Việc thi hành án tác động
trực tiếp đến các lợi ích vật chất và tinh thần của ngƣời phải thi hành án và ngƣời đƣợc
thi hành án, đến danh dự, uy tín của ngƣời này và gia đình họ” 6. Nhƣ vậy, có thể khái
qt ý nghĩa của hoạt động THADS nhƣ sau:
Một là, đảm bảo hiệu lực thi hành của bản án, quyết định về mặt thực tế
Để đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho các đƣơng sự cũng nhƣ đảm bảo hiệu lực thi
hành của bản án, quyết định, cơ quan THADS phải áp dụng các biện pháp thi hành án

để tổ chức thi hành các phán quyết này. Việc áp dụng các biện pháp của cơ quan
THADS là để đảm bảo: “Bản án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật
phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành” theo đúng quy định tại Điều 106 Hiến pháp năm 2013.
Với tính chất đặc thù của THADS là hoạt động liên quan đến nhiều tổ chức, cá
nhân khác nhau trong xã hội và thƣờng liên quan đến quyền sở hữu tài sản của cơng
dân, vì vậy, THADS dễ dẫn đến xâm phạm quyền con ngƣời, quyền công dân, do đó
cần phải có cơ chế giám sát, kiểm tra đối với hoạt động THADS. Theo quy định của
pháp luật Việt Nam, hiện nay có rất nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc
kiểm tra, giám sát, nhƣ: Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Ban chỉ đạo
THADS..., bên cạnh đó là quyền kiểm sát của Viện kiểm sát, điều này đảm bảo cho
hoạt động thi hành án đƣợc thực hiện có hiệu quả, đúng pháp luật, song cần có quy
định phù hợp hơn, hạn chế sự can thiệp khơng có căn cứ pháp luật vào hoạt động thi
hành án của chấp hành viên.
Hai là, THADS là công cụ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người được thi
hành án được xác định trong bản án, quyết định
Thực tiễn cho thấy, bản án, quyết định của Tòa án xác định rất rõ quyền, nghĩa
vụ của các bên đƣơng sự tuy nhiên khi bản án có hiệu lực pháp luật hầu hết bên có
nghĩa vụ dù có điều kiện thi hành nhƣng thƣờng cố tình chây ỳ, trốn tránh việc thực
hiện nghĩa vụ. Quan hệ giữa hai bên chủ yếu là quan hệ dân sự dựa trên sự thỏa thuận
là chủ yếu. Bên đƣợc thi hành án tự mình khơng thể có quyền lực nhà nƣớc, sử dụng
6

Phan Văn Khải (2003), “THADS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế, duy trì kỷ cƣơng phép
nƣớc”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số đặc biệt 10 năm công tác THADS.

13


các biện pháp mạnh nhƣ cƣỡng chế để bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ. Ở Việt

Nam, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án là cơ quan THADS. Nhà nƣớc
giao cho cơ quan THADS, chấp hành viên thực hiện cƣỡng chế thi hành án. Mọi cá
nhân, tổ chức khác không đƣợc phép sử dụng quyền lực để buộc ngƣời khác thực hiện
nghĩa vụ của họ nếu pháp luật khơng cho phép. Nhƣ vậy có thể khẳng định để bảo vệ
quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án tối ƣu nhất thì THADS là cơng cụ quan trọng.
Ba là, góp phần nâng cao chất lượng của bản án, quyết định
Thông qua kết quả thi hành án, công tác xét xử đƣợc củng cố, bản án, quyết
định đƣợc đảm bảo thi hành trong thực tế, đồng thời thông qua việc áp dụng các biện
pháp thi hành án, nếu có sai sót trong bản án, quyết định đƣợc thi hành, cơ quan thi
hành án sẽ có những kiến nghị thích hợp, giúp cho cơ quan ra bản án, quyết định có
thể rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng pháp luật, nhằm nâng
cao chất lƣợng của bản án, quyết định.
Bốn là, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân
Việc tự nguyện thi hành án, đặc biệt là những trƣờng hợp đƣơng sự thỏa thuận
đƣợc với nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định, sẽ tác động tích
cực đến quyền lợi của các bên đƣơng sự: Bên đƣợc thi hành án sớm khơi phục lại
quyền lợi của mình; bên phải thi hành án có thể giảm đƣợc một phần nghĩa vụ theo
bản án, quyết định, giảm đƣợc các thiệt hại so với trƣờng hợp cơ quan thi hành án tổ
chức thi hành, nhƣ giảm các chi phí cƣỡng chế thi hành án, lãi suất chậm thi hành án.
Với những ý nghĩa nhƣ vậy, sẽ thúc đẩy các đƣơng sự ý thức tự nguyện trong
việc thi hành án, cũng nhƣ thái độ, ý thức khi thỏa thuận với nhau trong việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ trong bản án, quyết định, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật trong nhân dân.
1.1.2 Vai trò của cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự
Cơ quan THADS có chức năng thi hành phần dân sự trong các bản án,
quyết định có hiệu lực của Tịa án; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định của
Trọng tài thƣơng mại. Vì vậy, thơng qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về
THADS, cơ quan THADS có vai trò cơ bản sau đây:

14



- Cơ quan THADS đảm bảo thực thi các bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật; bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân.
Thực tiễn cho thấy hoạt động thi hành án nói chung, THADS nói riêng có ý
nghĩa quan trọng bởi vì thơng qua hoạt động này, những quyết định, phán quyết của
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền đƣợc thực thi, đảm bảo công lý trong xã hội. Chỉ khi
các bản án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành trong thực tế thì mới thực sự đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo
đúng quy định của pháp luật. Do đó, kết quả hoạt động của cơ quan THADS chính là
sự thể hiện mức độ đảm bảo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của các tổ
chức, cá nhân có liên quan. Nếu cơ quan THADS khơng thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì mục đích xét xử, mục đích thi hành án sẽ khơng đạt
đƣợc và sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội, niềm tin của nhân dân đối với
cơng lý, tính nghiêm minh của pháp luật.
- Hoạt động của cơ quan THADS góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét
xử, giải quyết tranh chấp của Tòa án và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trong q trình tổ chức thi hành án, các cơ quan THADS phát hiện rất nhiều
bản án vi phạm pháp luật, có sai sót, án tun khơng rõ, khó thi hành… đã xâm phạm
đến quyền, lợi ích của các cá nhân, tổ chức, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hiệu quả công
tác THADS. Với những trƣờng hợp này, các cơ quan THADS sẽ căn cứ theo quy định
pháp luật có văn bản kiến nghị, văn bản đề nghị Tòa án sửa chữa, bổ sung hay đề nghị
cơ quan có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm…đảm bảo
bản án, quyết định chính xác mới có thể tổ chức thi hành trên thực tế. Nhƣ vậy, thông
qua hoạt động THADS, thông qua các trình tự, thủ tục thi hành án thì các bản án,
quyết định mới có hiệu lực thực tế, đồng thời tính thực tế, khả thi của bản án, quyết
định cũng là cơ sở kiểm chứng chất lƣợng hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp để
từ đó Tịa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có thể nhận diện những tồn tại, hạn chế
trong hoạt động của mình để từ đó nâng cao chất lƣợng hoạt động xét xử, giải quyết

tranh chấp.

15


- Hoạt động của cơ quan THADS góp phần nâng cao ý thức pháp luật, trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong xã hội
Hoạt động THADS liên quan đến việc thi hành các nghĩa vụ, trách nhiệm về
dân sự của các cá nhân, tổ chức theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, do đó
việc thi hành địi hỏi khơng chỉ là sự chủ động, sát sao, phát huy trách nhiệm của Chấp
hành viên, cơ quan THADS mà cịn cần có sự tích cực chỉ đạo của chính quyền địa
phƣơng, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành, đồn thể có liên quan, sự
đồng tình ủng hộ của nhân dân, xã hội, tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao ý thức
trách nhiệm của cộng đồng trong hoạt động THADS. Do đó, thi hành án không chỉ là
hoạt động nghiệp vụ riêng của cơ quan thi hành án mà còn là trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng, đồn thể xã hội và mọi thành viên trong cộng đồng.
Đó là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Nhƣ vậy, thơng qua các hoạt động THADS, các cá nhân, tổ chức trong xã hội sẽ
nhận thức rõ hơn ý thức, trách nhiệm của mình đối với việc nghiêm chỉnh chấp hành
các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Đặc biệt là khi cơ quan Thi hành án tổ
chức cƣỡng chế đối với những cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, chây ỳ, chống đối
việc thi hành án thì mọi ngƣời càng thấy đƣợc thái độ cụ thể của pháp luật đối với
những ngƣời cố ý vi phạm từ đó nhận thức pháp luật đƣợc nâng lên, ý thức pháp luật
của nhân dân, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đƣợc nâng cao. Kết quả
THADS không chỉ dừng lại ở sự đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự,
các cá nhân, tổ chức có liên quan mà còn thể hiện ở giá trị thực thi pháp luật, giá trị
công lý đƣợc tôn trọng trong đời sống xã hội, tạo niềm tin của nhân dân vào tính
nghiêm minh, cơng bằng của pháp luật và sức mạnh của Nhà nƣớc ngày càng đƣợc
củng cố vững chắc.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của thi hành án dân sự

Hiệu quả của THADS phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nhất
định. Từ thực tiễn THADS có thể nhận diện một số yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
THADS nhƣ sau;
- Các quy định của pháp luật về THADS:

16


Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả công tác THADS. Các quy
định của pháp luật là cơ sở cho cơ quan THADS, Chấp hành viên thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ trong hoạt động THADS. Nếu các quy định pháp luật về THADS
không quy định cụ thể, chặt chẽ về hoạt động THADS hoặc không đồng bộ, thống
nhất, chồng chéo với các quy định có liên quan thì sẽ gây khó khăn, cản trở cho các cơ
quan THADS, Chấp hành viên, không đảm bảo tính minh bạch, nghiêm minh và khả
thi của hoạt động THADS, do đó làm giảm hiệu quả cơng tác THADS. Ví dụ: Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật THADS đã có những quy định mới về ra quyết định
thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, quyết định về việc chƣa có điều kiện thi
hành án…nhằm tháo gỡ khó khăn về quy định của pháp luật cho các cơ quan THADS
nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động THADS.
- Tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan THADS:
THADS là một quá trình phức tạp, ảnh hƣởng đến các quyền con ngƣời, quyền
công dân do đó để đảm bảo hiệu quả thi hành án dân sƣ thì các cơ quan THADS phải
đƣợc tổ chức và hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; nếu các cơ
quan THADS không đủ mạnh và đƣợc tổ chức đồng bộ, hợp lý thì sẽ ảnh hƣởng đến
hiệu quả THADS.
- Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm của Chấp hành viên
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật THADS (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2014) thì: “Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản
án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là
Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp”. Nhƣ

vậy, Chấp hành viên chính là ngƣời có thẩm quyền tổ chức thi hành án, do đó đây là
yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả THADS. Thực tế cho thấy yếu tố
con ngƣời có vai trị quyết định, do đó ngồi việc bố trí đủ số lƣợng Chấp hành viên
thì đội ngũ Chấp hành viên phải thực sự có năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm nghề
nghiệp.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, chế độ đãi ngộ đối với
Chấp hành viên, công chức các cơ quan THADS

17


Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là yếu tố quan trọng đảm bảo
hiệu quả hoạt động của cơ quan THADS (trụ sở làm việc, kinh phí hoạt động, trang
thiết bị, phƣơng tiện làm việc…). Do đặc thù cơng tác THADS gặp nhiều khó khăn,
rủi ro, sự chống đối, cản trở của đƣơng sự…nên điều kiện vật chất đƣợc trang bị đầy
đủ (ô tô, xe máy, công cụ hỗ trợ, trang phục, chế độ đãi ngộ…) tạo cho Chấp hành
viên, công chức các cơ quan THADS tâm lý vững vàng, yêu nghề, yên tâm công tác.
- Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự phối hợp chặt chẽ của
các cơ quan, ban, ngành có liên quan
Cơng tác THADS là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản và nhân
thân của các bên đƣơng sự, để giải quyết việc thi hành án, cơ quan THADS phải tiến
hành nhiều thủ tục nhƣ: tống đạt, xác minh, áp dụng các biện pháp đảm bảo, biện pháp
cƣỡng chế thi hành án... Vì thế, cơ quan THADS không thể “đơn thân độc mã” thực
hiện đƣợc các cơng việc thi hành án, mà cần có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan. Ví dụ: liên quan đến quyền sử dụng đất cơ quan THADS cần sự phối hợp
của cơ quan quản lý tài nguyên và môi trƣờng, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm;
liên quan đến xét miễn, giảm thi hành án thì cần sự phối hợp với Tịa án, Viện Kiểm
sát; liên quan đến xử lý tài sản sung cơng, tiêu hủy vật chứng thì cần sự phối hợp với
cơ quan tài chính, cơng an. Trong trƣờng hợp tiến hành cƣỡng chế thi hành án thì tùy
theo tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc mà có thể cần đến sự phối hợp, hỗ trợ

cùng một lúc của nhiều cơ quan, tổ chức nhƣ: Viện kiểm sát, công an, UBND cùng
cấp, các cơ quan chuyên môn khác... Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức, ban,
ngành liên quan trong THADS là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả của công tác THADS. Có thể nói, khơng chỉ riêng cơ quan THADS tại địa phƣơng
nào, mà tất cả các cơ quan THADS trong cả nƣớc đều ý thức rằng, nếu nhận đƣợc sự
phối hợp hỗ trợ tốt từ các cơ quan, ban ngành liên quan thì cơng tác THADS đạt kết
quả cao. Ở đâu, nơi nào có sự quan tâm của Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng thì nơi đó
cơng tác thi hành án thuận lợi và đạt đƣợc thành tích tốt.
- Ý thức pháp luật của các đương sự
Ý thức pháp luật của các đƣơng sự cũng có ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả
THADS. Thực tiễn cho thấy rằng các bản án, quyết định đƣợc đƣa ra thi hành là kết
18


×