Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.08 KB, 7 trang )

Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí
I. Đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ
cắt và Đo lờng cơ khí.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là một Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
trong lĩnh vực cơ khí, có một bề dày kinh nghiệm và thành tích tốt trong suốt quá
trình hoạt động của mình. Trải qua hơn 33 năm hoạt động, Công ty đã cố gắng vợt
qua mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và từng bớc phát triển. Từ khi Nhà nớc
xóa bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên với sự nỗ lực của tập thể CBCNV cùng sự lãnh
đạo sáng suốt của Banh lãnh đạo Công ty, đến nay công ty đã đạt đợc một số thành
tựu nhất định. Công ty đã dần dần thoát khỏi những khó khăn trớc mặt và những vấn
đề về tài chính. Hoạt động sản xuất của Công ty đã bớc đầu làm ăn có lãi, đời sống
của CBCNV không ngừng đợc cải thiện. Đồng thời hàng năm Công ty đã đóng góp
một nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nớc.
Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán thựuc sự là công cụ quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với t cách là một phần hành kế toán trong công
tác kế toán ở Công ty, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ luôn đợc quan tâm và coi trọng.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế của Công ty, em nhận thấy việc hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty có những u điểm và một số hạn
chế sau:
1. u diểm:
Tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý,
có thể thực hiện đợc toàn bộ công việc kế toán ở Công ty với sự phân công rõ ràng
trong bộ máy kế toán, đặc biệt là hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ đợc phân công phù hợp với công việc quản lý và theo dõi tình hình biến động
của sản phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm, đảm bảo thông tin về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách chính xác, kịp thời.


Cụ thể là:
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập-xuất-tồn kho đợc
kế toán và thủ kho cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, cung cấp thông
tin chính xác cho các đối tợng sử dụng.
- Việc tổ chức quản lý thành phẩm đáp ứng đợc yêu cầu của Công ty đề
ra là đảm bảo chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho, theo dõi tình hình
biến động của sản phẩm trên các chứng từ quy định của chế độ kế toán
là bớc đệm để kế toán tiêu thụ thụ thành phẩm đợc tốt.
- Quan hệ cung cấp số liệu giữa kho, phòng kế toán, phòng kế hoạch -
kinh doanh ăn khớp nhau, đảm bảo các số liệu nhập-xuất-tồn kho thành
phẩm là chính xác, thờng xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu số liệu giảm
bớt đợc những hao hụt, tổn thất cho Công ty.
- Hệ thống sổ sách kế toán phục vụ cho công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ về cơ bản theo đúng hớng dẫn của
chế độ và phù hợp với sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Hạn chế:
2.1 Về hệ số chênh lệch giá và giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho
Hệ số chênh lệch giá và giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho ở Công ty đợc kế
toán tính toán chung trên một bảng kê số 9 cho cả 7 nhóm sản phẩm. Cách tính này
tuy đơn giản và thuận tiện cho công tác kế toán nhng cha phả ánh đợc chính xác giá
vốn thực tế của hàng bán trong kỳ vì: trong 7 nhóm thành phẩm của Công ty có một
số nhóm thành phẩm có giá trị hạch toán tơng đối sát với thực tế nhng một số nhóm
khác có giá trị hạch toán cha phù hợp. Thông qua bảng kê số 9, kế toán có thể tính đ-
ợc một hệ số gía chung cho cả 7 nhóm sản phẩm. Từ đó làm giảm đi độ chính xác giá
vốn thực tế của từng nhóm hàng và tổng giá hàng bán trong kỳ, làm sai lệch kết quả
bán hàng trong kỳ.
2.2 Về vấn đề hàng tồn kho
Hiện nay Công ty còn tồn kho một số mặt hàng sản xuất từ thời bao cấp, khả năng
tiêu thụ chậm. Tuy nhiên Công ty vẫn cha lập dự phòng giảm giá cho số hàng này
mặc dù số hàng này không lớn cả về số lợng lẫn giá trị vẫn làm cho vốn của Công ty

bị ứ đọng, chậm lu chuyển, làm tăng chi phí bảo quản, lu kho.
2.3 Về hệ thống sổ
Tại Công ty hệ thống sổ phục vụ cho công tác hạch toán tiêu thụ ít nên có u điểm
là các nghiệp vụ kinh tế không bị trùng lặp nhng lại hạn chế trong công tác quản lý.
Những số liệu nghi sổ kế toán là số liệu mang tính tổng hợp chung cho mọi sản phẩm
tiêu thụ trong tháng nên việc ghi chép không đợc thực hiện cụ thể cho từng nhóm
hàng. Do đó Công ty sẽ khó nắm bắt tình hình sản phẩm tiêu thụ trong tháng.
2.4 Về việc hạch toán chi phí bán hàng
Công ty có một cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm trực thuộc phòng kế
hoạch-kinh doanh nhng mọi chi phí của cửa hàng đều đợc hạch toán vào TK 642
Chi phí quản lý Doanh nghiệp. Việc hạch toán nh vậy mặc dù không ảnh hởng đến
kết quả cuối cùng của Công ty nhng đã làm sai lệch bản chất, chức năng và nội dung
của các chi phí đó.
2.5 Phơng thức bán hàng
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của Công ty chủ yếu theo đơn đặt hàng, theo hợp
đồng kinh tế nên sản phẩm của Công ty ít có mặt trên thị trờng nh các sản phẩm của
các Doanh nghiệp khác.
Hiện nay Công ty sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng nh-
ng Công ty chỉ có một cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm đặt tại cổng Công ty.
Do vậy thị trờng tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều hạn chế cũng nh sản phẩm của
Công ty sản xuất ra ít đợc thị trờng và ngời tiêu dùng biết đến. Thiết nghĩ Công ty
nên mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm thông qua các cửa hàng đại lý hoặc mở các
chi nhánh bán hàng.
2.6 Về hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ trong kỳ đợc kế toán xác định trực tiếp trên Nhật ký chứng từ sô
8, kết quả này chỉ mang tính tổng hợp chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ mà cha
thể hiện đợc kết quả chi tiết theo từng nhóm hàng. Điều này khiến cho các nhà quản
lý không thấy đợc kết quả và tình hình tiêu thụ từng nhóm sản phẩm trong tháng, từ
đó khó có những quyết định hợp lý về điều hành sản xuất kinh doanh ở Công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về hạch toán tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo l-
ờng cơ khí.
1. Nguyên tắc hoàn thiện
Để đa ra những giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng các quy định của chế độ kế toán
Doanh nghiệp và cơ chế tài chính hiện hành. Mỗi quốc gia đều có một cơ
chế quản lý kế toán nhất định và hệ thống chế độ kế toán phù hợp với cơ
chế quản lý kinh tế của quốc gia đó. Do vậy mỗi đơn vị kinh tế cụ thể phải
chấp hành đúng chế độ và vận dụng sao cho phù hợp với đơn vị mình, có
thể cải tiến một cách linh hoạt không trái với quy định, thể lệ của Nhà nớc.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp sửa đổi vận dụng trong phạm vi nhất
định của hệ thống kế toán sao cho thích ứng với đặc điểm, yêu cầu riêng
của Doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kế toán cao nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, sau khi tìm hiểu
và nắm bắt thực tế, em thấy công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ nhìn chung đợc thực hiện nghiêm túc nhng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định.
Trên cơ sở kết hựop giữa lý luận đã đợc học ở trờng với thực tế công tác kế toán ở
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, em xin mạnh dạn đa ra một số đề xuất nhỏ
với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí
2.1 Về hệ số chêch lệch giá và giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho:
Để đạt đợc sự chính xác cao về giá thực tế của thành phẩm xuất kho kế toán
thành phẩm nên lập 7 bảng kê số 9 và xác định hệ số chênh lệch giá cho từng nhóm
thành phẩm, đến cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 9 và từ hệ số chênh lệch giá cho
từng nhóm thành phẩm để xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho và giá vốn thực

tế của 7 nhóm sản phẩm để ghi lên bảng kê số 8 và NKCT số 8.
2.2 Về vấn đề hàng tồn kho.
Đối với lợng hàng tồn kho từ thời bao cấp, Công ty nên có chế độ giảm giá hàng
bán và phơng thức bán hàng thích hợp để nhanh chóng giải phóng hàng, thu hồi vốn
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời vào cuối kỳ, Công ty trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cho số hàng này để bù đắp những thiệt hại thực tế xảy
ra do hàng bị giảm giá và cũng để phản ánh đúng giá trị thực tế hàng tồn kho của
Công ty.
Để phản ánh tình hình trích lập dự phòng và xử lý khoản tiền đã lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Phơng pháp hạch toán TK này nh sau:
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lợng thành phẩm tồn kho thực tế và khả năng
giảm giá của từng loại để ớc tính số tiền trích lập dự phòng vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập toàn bộ số đã tính lập dự phòng ở
cuối niên độ trớc và thu nhập bất thờng.
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 721: Thu nhập bất thờng
Đồng thời căn cứ vào số lợng thành phẩm hàng tồn kho và khả năng giảm giá của
thành phẩm để ớc tính trích lập dự phòng cho niên độ tiếp theo.
Nợ TK 642
Nợ TK 159
2.3 Về hệ thống sổ
Với tình hình thực tế tại Công ty, để nắm bắt đợc tình hình tiêu thụ của từng nhóm
sản phẩm trong tháng, Công ty nên mở thêm sổ chi tiết bán hàng cho từng nhóm sản
phẩm. Theo cách ghi mới này, doanh thu từ bán thành phẩm sẽ đợc chi tiết cho 7
nhóm sản phẩm (VD: Doanh thu từ nhóm sản phẩm bán ren, nhóm sản phẩm taro,
nhóm sản phẩm mũi khoan, nhóm sản phẩm doa phay xoáy, nhóm sản phẩm dao

tiện, nhóm sản phẩm lỡi ca và nhóm sản phẩm khác). Các chi tiết về giá vốn hàng
bán đã đợc theo dõi trên bảng kê 8. Cuối tháng, các số liệu từ số chỉ tiêu bán hàng sẽ
đợc tập hợp và ghi vào NKCT số 8, phần ghi có TK 511.
2.4 Về hạch toán chi phí bán hàng
Để phản ánh đúng bản chất, chức năng nội dung của các chi phí phát sinh và thực
hiện theo đúng chế độ quy định thì khi phát sinh các chi phí phục vụ cho việc bán
hàng tại của hàng của Công ty, kế toán nên tập hợp và phản ánh vào TK 641 chi phí
bán hàng.
Phơng pháp hạch toán tài sản này nh sau:
Khi phản ánh chi phí về lơng của nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào bảng phân
bổ số 2 theo định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 152, 153
Khi trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác bán hàng kế toán ghi vào bảng
phân bổ số 3 theo định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 214
Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng, kế toán ghi vào
NKCT số 1 hoặc NKCT số 5 theo định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 111,331
Trích trớc chi phí về bảo hành sản phẩm, kế toán ghi vào bảng phân bổ số 1 theo
định khoản sau
Nợ TK 641
Có TK 335
Cuối tháng toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong tháng sẽ đợc tập hợp trên
bảng kê số 5, sau đó ghi vào NKCT số 8, phần ghi có TK 641.
2.5 Về phơng thức bán hàng
Với tính chất đa dạng và phong phú của sản phẩm, Công ty nên mở rộng thị trờng
tiêu thụ của mình thông qua bán hàng đại lý. Qua phơng thức bán hàng này, thị trờng

và ngời tiêu dùng sẽ biết đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn đồng thời làm tăng
doanh thu tiêu thụ.
Việc hạch toán các sản phẩm gửi bán đi tại các đại lý sẽ đợc phản ánh vào TK
152 hàng gửi bán và đợc theo dõi theo bảng kê số 10. quá trình hạch toán diễn ra
nh sau:
Khi xuất hàng gửi bán cho đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho.
Nợ TK 157
Có TK 155
Khi đại lý thông báo đã bán đợc hàng, kế toán phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết
bán hàng và sổ chi tiết tiêu thụ với ngời mua theo định khoản sau:

×