Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.36 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đại học quốc gia Hà nội </b>
<b>Khoa luật </b>


<b>Đỗ thị xuân bình </b>


Hoàn thiện pháp luật về thủ tục
giải quyết các vụ án hành chính


<b>Chuyên ngành: Lý luận nhà n-ớc và pháp quyền </b>


<b>MÃ số: 50501 </b>


<b>Luận văn thạc sỹ khoa học luật </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Phần mở đầu </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài: </b>


Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân, đ-ợc quy định trong Hiến pháp Việt
Nam [13]. Từ tr-ớc đến nay, việc giải quyết kịp thời và hiệu quả các khiếu nại tố cáo của
công dân luôn đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, thể hiện bản chất tốt đẹp của Nhà n-ớc ta, Nhà n-ớc của dân, do dân và vì dân, thể
hiện trách nhiệm của cơ quan nhà n-ớc tr-ớc công dân. Từ tr-ớc khi Tồ án hành chính đ-ợc
thành lập, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đ-ợc giao cho các cơ quan hành chính nhà n-ớc.
Cho đến năm 1996, với việc thành lập Tồ án hành chính, thì ngồi việc khiếu nại tại các cơ
quan hành chính nhà n-ớc, cơng dân cịn có quyền khởi kiện một quyết định hành chính,
hành vi hành chính ra tồ án để yêu cầu giải quyết.


Sau khi Toà án hành chính đi vào hoạt động 1.7.1996, số vụ kiện đ-a đến Tồ hành chính
t-ơng đối lớn và tăng nhanh qua từng năm. Tính đến nay, Tồ án nhân dân đã thụ lý và giải quyết
hàng ngàn vụ. Việc giải quyết vụ án hành chính trong thời gian qua đã có những kết quả tích cực.


Nhiều vụ kiện phức tạp đã đ-ợc giải quyết dứt điểm, thấu tình đạt lý, có ảnh h-ởng tích cực trong
<i>d- luận. </i>


Việc giải quyết các vụ án hành chính đã thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tăng c-ờng kỷ
luật, kỷ c-ơng của các cơ quan hành chính nhà n-ớc, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức
trong thi hành công vụ, bảo vệ đ-ợc quyền lợi hợp pháp cho nhân dân. Và điều quan trọng là, tạo
đ-ợc niềm tin, đồng thời cũng nâng cao đ-ợc ý thức pháp luật của các chủ thể trong điều kiện
xây dựng nhà n-ớc pháp quyền. Đó là, các công chức nhà n-ớc, cơ quan, tổ chức đại diện cho
quyền lực nhà n-ớc, khi có những hành vi, quyết định bất hợp pháp, xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân đều bị đ-a ra xét xử và phải chịu phán quyết của cơ quan có thẩm
quyền.


Tuy nhiên, thực tế giải quyết vụ án hành chính trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và
bất cập. Số l-ợng đơn th- khiếu nại, tố cáo ngày càng tăng. Số đơn khởi kiện ra toà rất lớn. Trong
khi đó, số án hành chính đ-ợc thụ lý và số án hành chính đ-ợc đem ra xét xử chiếm một tỷ lệ
nhỏ, không phản ánh đúng thực tiễn khiếu kiện của công dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lúng túng khi áp dụng. Quyền khởi kiện của công dân đ-ợc quy định quá chặt chẽ, thiếu cởi mở,
thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của tồ án cịn hạn hẹp, việc tổ chức và phân định thẩm
quyền của toà án nhân dân các cấp ch-a đảm bảo đ-ợc tính độc lập của toà án.v.v.


Tất cả những vấn đề nêu trên đang là một thách thức của thực tiễn. Từ một số vấn đề lý
luận về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, và trên cơ sở thực trạng pháp luật hiện hành về tố
tụng hành chính, Luận văn đã đ-a ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định trong lĩnh vực
này nhằm thúc đẩy có hiệu quả việc giải quyết các vụ án hành chính tại tồ án nhân dân.


Chính vì vậy, chúng tơi chọn đề tài "Hồn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án
h¯nh chính” l¯m đề t¯i nghiên cứu của mình.


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>



<i>Về tài phán hành chính ở n-ớc ta có một số cơng trình nghiên cu nh-: Mt s vn v </i>


<i>tài phán hành chÝnh ë ViƯt nam, NXB. ChÝnh trÞ qc gia,1994 cđa TS. Lê Bình Vọng: Thiết lập </i>
<i>tài phán hành chính ë n-íc ta, NXB.TP Hå ChÝ Minh, 1996 cđa TS. Đinh Văn Mậu và TS. Phạm </i>


<i>Hng Thỏi; ti khoa học cấp bộ: Quyết định hành chính và hành vi hành chính - đối t-ợng xét </i>


<i>xử của tồ án hành chính do TS. Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm đề tài; Giáo trình Luật hành </i>
<i>chính của Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính của Khoa Luật Đại hc </i>


<i>Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính của Học viện Hành chính </i>
<i>quốc gia, các bài nghiên cứu trên Tạp chí Toà án nhân dân, Tạp chí Nhà n-ớc và pháp luật, Tạp </i>


<i>chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Thanh tra... </i>


Tuy nhiên, các cơng trình, bài viết trên do yêu cầu nghiên cứu khác nhau, nên mới chỉ
xem xét và giới hạn ở mhững khía cạnh nhất định, ch-a có đề tài nào chuyên sâu nghiên cứu một
cách đầy đủ, hệ thống và toàn diện về thủ tục giải quyết vụ án hành chính. Trong q trình thực
hiện đề tài chúng tơi có tham khảo, kế thừa chọn lọc và phát triển những vấn đề có liên quan của
các cơng trình nói trên và các cơng trình có liên quan khác.


<b>3. Mục đích của đề tài nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trên cơ sở đó, đ-a ra các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính, tăng c-ờng pháp chế XHCN, nâng cao trách nhiệm của các công
chức, cán bộ, cơ quan nhà n-ớc trong hoạt động cơng quyền, bảo vệ quyền và lợi ích của cụng
dõn.


<b>4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cøu </b>



Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính chủ yếu trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính đ-ợc Uỷ ban Th-ờng
vụ Quốc hội thông qua 21.5.1996 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính 1996 và đ-ợc Uỷ ban Th-ờng vụ Quốc hội sửa đổi,
bổ sung năm 1998, bao gồm các nguyên tắc xét xử vụ án hành chính, những ng-ời tham gia
tố tụng, thẩm quyền của toà án nhân dân trong việc giải quyết khiếu kiện hành chính, trình tự,
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính tại toà án, từ thủ tục khởi kiện, thụ lý xét xử vụ án
hành chính, thủ tục xét sử sơ thẩm, thủ tục xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đến
vấn đề về thi hành quyết định, bản án hành chính có hiệu lực, và thực tiễn xét xử các vụ án
hành chính tại tồ ỏn t nm 1996 n nay.


<b>5. Ph-ơng pháp nghiên cứu </b>


Đề tài đ-ợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và ph-ơng pháp luận cuả chủ nghĩa Mác Lê nin, t-
t-ởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà n-ớc ta về xây dựng Nhà n-ớc pháp quyền
Việt nam.


Đề tài sử dụng các ph-ơng pháp: Ph-ơng pháp phân tích, ph-ơng pháp tổng hợp, ph-ơng
pháp hệ thống, ph-ơng pháp so sánh, ph-ơng pháp thống kê, xà hội hoá pháp luật...


<b>6. Điểm mới của luận văn </b>


- Đề tài làm rõ cơ sở khoa học của việc hoàn thiện pháp luật về trình tự thủ tục giải quyết
vụ án hành chính.


- Đề tài cũng đi sâu, phân tích thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án hành chính.
- Đ-a ra kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính nhằm góp phần thúc đẩy làm tốt hơn nữa thực tiễn giải quyết các



khiu kin hnh chớnh ti to ỏn nhân dân.
7. ý nghĩa khoa học của đề tài


Đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao cơ sở lý luận của vấn đề giải quyết vụ án hành chính,
thúc đẩy hồn thiện pháp luật tố tụng hành chính và hệ thống pháp luật nói chung.


Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,
học tập tại các tr-ờng đại học pháp lý, tham khảo cho các cán bộ quản lý, t- pháp....


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 ch-ơng:
<i><b>Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận về vụ án hành chính và thủ tục giải quyết vụ án hành </b></i>
chớnh


<i><b>Ch-ơng 2: Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ án hành chính </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Ch-ơng 1 </b>


<b>Một số vấn đề lý luận về </b>


<b>thđ tơc giải quyết các vụ án hành chính </b>


<b>1.1 Sự cần thiết thành lập Toà án hành chính tại Việt nam. </b>


Tranh chấp hành chính nảy sinh th-ờng ngày trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giải
quyết tranh chấp hành chính ln là một vấn đề quan trọng đ-ợc các nhà n-ớc không phân biệt
chế độ chính trị hay hình thức tổ chức quyền lực hết sức quan tâm. Bên cạnh các Tồ án hình sự,
dân sự chuyên giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân trong xã hội đã đ-ợc thừa nhận từ lâu
đời, thì tổ chức và hoạt động của một cơ quan tài phán hành chính, thực sự là vấn đề đang đ-ợc
tranh cãi, tìm tịi và thể nghiệm ở nhiều n-ớc trên thế giới. Việc thiết lập và hoạt động của cơ
quan này ở mỗi quốc gia nh- thế nào cho phù hợp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh- chính trị,


văn hố, lịch sử, truyền thống pháp lý, và tập quán của riêng mỗi n-ớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>1.1.1.Việc thành lập Tồ án hành chính và vấn đề xây dựng nhà n-ớc pháp quyền ở </b></i>
<i><b>Việt nam. </b></i>


Nhà n-ớc pháp quyền là một kiểu nhà n-ớc đ-ợc xây dựng trên một xã hội công dân, nhà
n-ớc dân chủ, một nhà n-ớc đ-ợc tổ chức và hoạt động theo pháp luật, quản lý bằng pháp luật,
trong đó quyền dân chủ, quyền con ng-ời đ-ợc quy định thành luật. Mỗi công dân có quyền,
đồng thời đ-ợc đảm bảo khả năng thực hiện quyền đó và buộc ng-ời nắm giữ quyền hành pháp
phải tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật. Điều đó có nghĩa là nếu pháp luật địi hỏi cơng dân
phải có trách nhiệm với nhà n-ớc, xã hội thì cũng địi hỏi Nhà n-ớc có trách nhiệm với cơng dân
[54;tr.28]. Trách nhiệm đó tr-ớc hết là các bảo đảm pháp lý để thực hiện các quyền tự do, dân
chủ nâng cao dân trí, ngăn ngừa các hành vi lạm quyền từ phía bộ máy hành chính.


Trong nh¯ nước ph²p quyền, vai trò của cơ quan xét xử được đề cao. “Công lý thể hiện
chủ yếu trong ho³t động xét xử của To¯ ²n” [54;tr.170]. Dựa trên nguyên tắc xét xử chỉ tuân theo
pháp luật, các phán quyết của Tồ án là cơng bằng, chính xác, khách quan khơng chịu áp lực của
bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Nguyên tắc cơ bản này tạo cho công dân có đ-ợc sự bình đẳng cần
thiết khi quyền lợi của họ bị xâm phạm. Đồng thời thông qua các phán quyết cuả Tồ án, mỗi
cơng dân, tổ chức, mỗi cán bộ, công chức nhà n-ớc đều ý thức đ-ợc rằng tất cả các hành vi vi
phạm pháp luật sẽ đều bị xử lý. Chính vì vậy, các cơ quan xét xử cần đ-ợc tổ chức và hoạt động
sao cho cơng dân có thể thấy đ-ợc tiện lợi nhất khi tham gia và thực hiện các hành vi tố tụng
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Quyền t- pháp, ngồi việc xét xử cịn có quyền kiểm tra,
giám sát, phán quyết đối với việc thực thi pháp luật của cơ quan hành pháp. Đây cũng chính là
một ph-ơng thức bảo vệ quyền lợi cho công dân một cách gián tiếp, thông qua việc thúc đẩy sự
trong sạch, lành mạnh, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của hệ thống các cơ quan này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trong tiến trình lịch sử, d-ới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà n-ớc ta đã giành đ-ợc nhiều
thành tựu vẻ vang. Tuy nhiên, xét d-ới góc độ quản lý, Nhà n-ớc ta còn bộc lộ một số nh-ợc
điểm. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà n-ớc cồng kềnh, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Quyền dân


chủ của ng-ời dân ở góc độ nào đó ch-a đ-ợc thực sự đ-ợc bảo đảm và tơn trọng, cịn mang nặng
tính hình thức. Đại hội VI của Đảng năm 1996 đã đề ra đ-ờng lối đổi mới tồn diện đất n-ớc, xố
bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của nhà n-ớc, tiến tới xây dựng nhà n-ớc XHCN
gắn liền với một xã hội công dân mà trong đó vấn đề đảm bảo quyền dân chủ của cơng dân luôn
đ-ợc đặt ra nh- là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Tiếp đó C-ơng lĩnh xây dựng đất n-ớc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã đề ra ph-ơng h-ớng xây dựng CNXH ở n-ớc ta:
”Xây dựng nh¯ nước x± hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân… thực hiện đầy
đủ quyền l¯m chủ của nhân dân” [40;tr.34]. Đ³i hội Đ°ng to¯n quốc lần thứ VIII v¯ lần thứ IX
tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà n-ớc pháp quyền, trong đó một yêu cầu bức xúc đặt
ra l¯ “xúc tiến việc th¯nh lập To¯ ²n h¯nh chính trong To¯ ²n nhân dân, bổ sung thể chế l¯m căn
<i>cứ cho việc xét xử”" [11;tr.243]. </i>


Trong khi đó, hầu hết các n-ớc trên thế giới đều đã thành lập Tồ án hành chính, Tồ án hành
chính lâu đời nhất phải kể đến Cộng hồ Pháp đ-ợc thành lập từ cách đây hơn 200 năm, Cộng
hoà Liên bang Đức, các n-ớc châu Âu, châu Mỹ, châu á nh- Trung quốc, Thái Lan,


Sinhgapore,.. có thể nói, Tồ án hành chính nh- sản phẩm tất yếu của sự phát triển của nền
văn minh nhân loại trong một xã hội cơng dân, ở đó, cơng dân không chỉ biết sử dụng quyền
để bảo vệ quyền mà họ còn biết lựa chọn và sử dụng ph-ơng pháp, cơ chế cách thức bảo vệ
quyền lợi của mình một cách hiệu quả nhất.


<i><b>1.1.2 Tác động của xu h-ớng mở cửa và hội nhập </b></i>


Thực hiện đ-ờng lối đổi mới toàn diện đất n-ớc đề ra từ Đại hội VI, việc
chuyển đổi mạnh mẽ từ một nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang một nền kinh tế thị tr-ờng định h-ớng XHCN có sự điều tiết của Nhà


n-ớc đã mang lại một khơng khí cởi mở, năng động trong các mối quan hệ của
Việt nam với các n-ớc trong khu vực và thế giới. Các cá nhân, tổ chức ng-ời n-ớc



ngoài, Việt kiều d-ới nhiều hình thức tham gia đầu t- làm ăn kinh doanh tại Việt
Nam, các khách du lịch, l-u học sinh ... Việt nam đã tham gia các tổ chức quốc tế
nh- ASEAN, AFTA, ký kết hiệp định Th-ơng mại Việt Mỹ, xúc tiến gia nhập WTO, tham
gia nhiều công -ớc quốc tế đa ph-ơng, song ph-ơng... Một mặt chúng ta chủ động


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

mạnh mẽ của xu thế hội nhập và tồn cầu hố. Điều đó có nghĩa các quan hệ xã
hội có yếu tố n-ớc ngoài ở n-ớc ta ngày càng nhiều, các tranh chấp hành chính


có yếu tố n-ớc ngồi sẽ ngày càng phong phú, đa dạng. Trên thực tế, tất cả các
cá nhân và tổ chức n-ớc ngoài khi vào Việt Nam đều đ-ợc Nhà n-ớc Việt nam cấp


phép. Do vậy, họ đều phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong đời sống sinh hoạt,
kinh doanh.v.v. Khi phát sinh những tranh chấp, họ cũng đ-ợc quyền phản ứng với
cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền. Trong khi đó, hầu hết các n-ớc trên thế giới và
trong khu vực đã có Tồ án hành chính. Do vậy việc thiết lập Tồ án hành chính
để giải quyết các tranh chấp hành chính mang tính quốc tế cũng là một u cầu


cÇn thiÕt ë n-íc ta trên con đ-ờng hội nhập.


<b>Danh mục tài liệu tham khảo </b>



<b>1. </b>



<i>Bộ Chính trị (2002), NghÞ qut sè 08-NQ/TW vỊ mét sè nhiƯm vơ </i>


<i>trọng tâm công tác t- pháp trong thời gian tới, ngµy 2.1.2002. </i>


<i><b>2. ChÝnh phđ (1994), Tê tr×nh 7120/CP tr×nh Uû ban Th-êng vô Quèc </b></i>



<i>héi Qc héi vỊ dù ¸n Luật tổ chức Toà án hµnh chÝnh, ngµy </i>


20.12.1994.




<i><b>3. ChÝnh phđ (1995), Tê tr×nh 1008/CP tr×nh ban Th-êng vơ Qc </b></i>


<i>héi Qc héi vỊ dù ¸n Lt tỉ chøc Toà án hành chính, ngày </i>


2.3.1995.



<i><b>4. ChÝnh phđ (1995), Tê tr×nh 1650/CP trình Quốc hội về dự án Luật tổ </b></i>


<i>chức Toà ¸n hµnh chÝnh, ngµy 30.3.1995. </i>



<i><b>5. Đào Kim C-ơng (2001), Một số căn cứ huỷ quyết định hành chính bị </b></i>


<i>khiếu kiện, cơ quan nhà n-ớc ban hành quyết định gây thiệt hại </i>


<i>cho công dân, Tạp chí TAND, số 5. </i>



<i><b>6. PGS,TS Nguyễn Đăng Dung (2001), Một số vấn đề về Hiến pháp và </b></i>


<i>bộ máy nhà n-ớc, NXB Giao thông vận tải. </i>



<i><b>7. ThS. Đặng Xuân Đào(2002), Về quy định tại Khoản 10 Điều 11 </b></i>


<i>Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Tạp chí </i>


TAND số 12.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>9. Đại học quốc gia Hà nội (1997), Giáo trình Lý luËn chung vÒ nhà </b>


<i>n-ớc và pháp luật, Khoa Luật, NXB Đại học quốc Hà Nội. </i>



<b>10. Đảng Céng s¶n ViƯt nam (1995), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8, Ban </b>


<i>chấp hành Trung -ơng Đảng Cộng sản Việt nam khoá VII, NXB </i>


Chính trị quốc gia.



<b>11. Đảng Cộng sản Việt nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn </b>


<i>quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>



<b>12. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn </b>



<i>quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. </i>



<b>13. HiÕn ph¸p ViƯt nam năm 1946,1959, 1980 và 1992 (1995), NXB </b>


ChÝnh trÞ quèc gia.



<i><b>14. Ngun Hång Hµ (2002), Xung quanh mét vơ khiÕu kiện hành chính ở </b></i>


<i>tỉnh Khánh hoà, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 3. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>16. Lê Quang Hậu (2002), Vấn đề thời hiệu trong xử lý công chức vi </b></i>


<i>phạm kỷ luật qua một vụ án hành chính, Tạp chí TAND số 10. </i>


<b>17. Học viện Hành chính quốc gia (2001), Luật Hành chính và tài phán </b>



<i>hµnh chính, NXB Đại học quốc gia Hà nội. </i>



<b>18. Học viện Hành chính quốc gia (1992), Từ điển Pháp - Việt Pháp luật </b>


<i>hành chính, NXB Thế giới, Hà nội. </i>



<i><b>19. Đinh Văn Minh (1995), ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc giải </b></i>


<i>quyết khiếu nại theo cấp hành chính, Tạp chí Thanh tra số 3. </i>


<i><b>20. Đinh Văn Minh (1995), Tài phán hành chính so sánh, NXB Chính </b></i>



trị quốc gia, Hà nội.



<i><b>21. Đinh Văn Minh (1994), Tố tụng hành chính ở Trung Quốc, Tạp chí </b></i>


Thanh tra sè 6,7,8.



<i><b>22. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, NXB Giáo dục Hà Nội. </b></i>


<b>23. Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp n-ớc </b>



<i>Céng hoµ XHCN ViƯt nam1992. </i>




<i><b>24. Mai Linh (2000), về Điều 13 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án </b></i>


<i>hành chính, Tạp chí TAND sè 8. </i>



<i><b>25. LuËt KhiÕu n¹i, tố cáo 1998. </b></i>



<i><b>26. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1996. </b></i>



<i><b>27. Lut sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hnh vn bn quy </b></i>



<i>phạm pháp luật 2001. </i>



<i><b>28. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002. </b></i>



<i><b>29. Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và h-ớng dẫn thi </b></i>


<i>hành (1997), NXB ChÝnh trÞ quèc gia. </i>



<i><b>30. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thủ tục giải </b></i>


<i>quyết các vụ án hành chính (1999), NXB Chính trị quốc gia, </i>


Hà Nội.



<i><b>31. Thanh tra nhà n-ớc (1998), Báo cáo tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh </b></i>


<i>Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991. </i>



<i><b>32. Thanh tra nhà n-ớc (2002), Th«ng tin khoa häc sè 4. </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>35. Toà án nhân dân tối cao, Công văn số 39/KHXX h-ớng dẫn thực hiện </b>


<i>một số điều của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành </i>


<i>chính, ngày 6.7.1996. </i>




<b>36. To án nhân dân tối cao, Tài liệu tham khảo một số vụ án hành chính </b>


<i>do Uỷ ban Thẩm phán và Tồ hành chính tồ án nhân dân tối </i>


<i>cao xét xử giám đốc thẩm. </i>



<i><b>37. Toà án nhân dân tối cao (1995), Tờ trình Uỷ ban Th-ờng vụ Quốc </b></i>


<i>hội về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Luật Tổ </i>


<i>chức tồ án nhân dân (Về Tồ hành chính và Toà lao động) </i>


ngày 24.8.1995 và ngày 13.9.1995.



<i><b>38. Tr-ờng Đào tạo các chức danh t- pháp (2001), Giáo trình kỹ năng giải </b></i>


<i>quyết các vụ án hành chính tập 1, 2 NXB C«ng an nhân dân, </i>


Hà Nội.



<i><b>39. Tr-ờng Đại học Luật (1997), Giáo trình Luật Hành chính Việt nam, </b></i>


NXB Công an nhân dân, Hà nội.



<i><b>40. Tr-ờng Đại học Luật (2001), Giáo trình Luật tố tụng hành chính, </b></i>


NXB công an nhân dân, Hà Néi.



<b>41. Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ T- pháp (2001), Số chuyên đề về </b>


<i>Tồ hành chính và việc giải quyết khiếu kiện của tổ chức, </i>


<i>cơng dân, tháng 12. </i>



<i><b>42. Tõ ®iĨn Bách khoa Việt nam(2002), NXB Khoa học xà hội, Hà néi. </b></i>


<i><b>43. Tõ ®iĨn Lt häc (1999), NXB Bách khoa, Hà Nội. </b></i>



<b>44. </b>

<i>TS. Phạm Hồng Thái, TS. Đinh Văn MËu (1996), LuËt hµnh chÝnh </i>


<i>ViƯt Nam, NXB Thµnh phè Hå ChÝ Minh. </i>



<i><b>45. PTS. Phạm Hồng Thái, PTS. Đinh Văn Mậu (1996), Tài phán hành </b></i>



<i>chính ở Việt nam, NXB Thành phè Hå ChÝ Minh. </i>



<i><b>46. TS. Ph¹m Hång Thái, TS.Đinh Văn Mậu (2000), Lý luận chung về </b></i>


<i>nhà n-ớc và pháp luật, NXB Đồng Nai. </i>



<i><b>47. GS. Đoàn Trọng Truyến (1996), Một số vấn đề về xây dựng và cải </b></i>


<i>cách hành chính nhà n-ớc Việt nam, NXB Chính trị quốc gia, </i>


Hà nội.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>50. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, H-ớng dẫn Thực hiện chỉ thị số </b></i>


<i>01/2001/CT/VKSTC ngày 10.1.2001 của Viện tr-ởng Viện </i>


<i>Kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát việc giải quyết </i>


<i>các vụ án hành chính-lao động-kinh tế&PSDN, ngày </i>


31.1.2000, ngày 2.2. 2001



<i><b>51. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, H-ớng dẫn Thực hiện chỉ thị số </b></i>


<i>03/2002/CT-VKSTC ngày 23.01.2002 của Viện tr-ởng Viện </i>


<i>Kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát việc giải quyết </i>


<i>các vụ án hành chính-lao động- kinh tế & PSDN, ngy </i>


8.2.2002



<i><b>52. Văn phßng Quèc héi (1998), HiÕn pháp năm 1946 và sự kÕ thõa, </b></i>


<i>ph¸t triĨn trong c¸c HiÕn ph¸p ViƯt nam, NXB ChÝnh trÞ qc </i>


gia.



<i><b>53. Viện Nhà n-ớc và pháp lt (1992), T×m hiĨu vỊ nhà n-ớc pháp </b></i>


<i>quyền, NXB Pháp lý. </i>



<b>54. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ t- pháp (1997) Về Nhà n-ớc </b>


<i>pháp quyền XHCN Việt nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>



<i><b>55. TS. Lê Bình Vọng (1994), Một số vấn đề về tài phán hành chính ở </b></i>



<i>n-íc ta, NXB ChÝnh trÞ qc gia. </i>



<i><b>56. TS. Ngun Cửu Việt (2000), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, </b></i>


NXB Đại học quốc gia Hà nội.



<i><b>57. TS. Ngun Cưu ViƯt (2002), Dân chủ trực tiếp và nhà n-ớc pháp </b></i>


<i>quyền, Tạp chí Nghiên cứu LËp ph¸p sè 2. </i>



</div>

<!--links-->

×