Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Chuyển đổi bằng lái xe quốc tế sang Việt Nam như thế nào?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.18 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chuyển đổi bằng lái xe quốc tế</b>


<b>sang Việt Nam như thế nào?</b>


Những trường hợp nào được đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp để
sử dụng tại Việt Nam? Thủ tục đổi như thế nào?


Hiện nay, rất nhiều trường hợp người nước ngoài sang Việt Nam sinh sống và làm việc
nhưng do giấy phép lái xe được cấp bên nước sở tại của cá nhân đó rồi nên khơng thực
hiện việc cấp đổi. Nếu không làm thủ tục cấp đổi cá nhân đó có thể sẽ phải chịu một chế
tài pháp luật áp dụng nhất định. Để giải quyết vấn đề này pháp luật Việt nam đã quy định
cụ thể về việc cấp đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam.


<b>Chuyển đổi bằng lái xe quốc tế sang Việt Nam như thế nào?</b>


Khoản 2 Điều 1 Thông tư 48/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2014 quy định:


Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngồi có nhu cầu lái xe ở Việt
Nam thực hiện như sau:


- Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng
của Việt Nam;


- Nếu có giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công
ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, cịn thời hạn sử dụng thì được lái loại xe quy
định đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam;
Nội dung giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này;


- Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Theo đó, cá nhân phải làm thủ tục chuyển đổi, cấp đổi. Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe
quy định tại điều 57, 58 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT (sửa đổi bằng Thông tư
38/2013/TT-BGTVT và Thông tư 48/2014/TT-BGTVT):


<b>Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài</b>


1. Hồ sơ do người lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam
hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài), bao
gồm:


a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định
tại Phụ lục 29 của Thông tư Thông tư 46/2012/TT-BGTVT; đối với người nước ngoài
theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư Thông tư 46/2012/TT-BGTVT);


b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch
thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người
dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện
có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự
quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;


c) Bản sao chụp hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn
sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân
dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc
bản sao chụp thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư
lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;


Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và
phải xuất trình hộ chiếu cịn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư
ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm


trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam và giấy phép lái xe
nước ngoài để đối chiếu.


2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản
lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu ghi ở các điểm a, b, c bên trên và giấy phép lái xe nước
ngồi.


Thơng tư 46/2012/TT-BGTVT cũng quy định về những trường hợp không được cấp đổi
giấy phép lái xe bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định; có biểu hiện tẩy
xóa, rách nát khơng cịn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác
biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngồi có dấu hiệu khơng do cơ quan có thẩm
quyền cấp mà khơng được xác minh;


b) Giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp nhưng khơng có trong bảng kê danh
sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);


c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy
phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp.


Như vậy, khi làm xong tất cả các thủ tục theo quy định của pháp luật Việt nam về cấp đổi
giấy phép lái xe cho người nước ngoài thì cá nhân, pháp nhân nước ngồi sẽ có đầy đủ
những giấy tờ pháp lý cho hoạt động tham gia giao thơng của cá nhân mình.


<b>Tùy từng trường hợp, hồ sơ thủ tục đổi GPLX gồm có những giấy tờ sau đây:</b>


1. Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam hoặc người nước ngoài lái xe
đăng ký nước ngoài vào Việt Nam với thời gian 3 tháng trở lên và khách du lịch nước
ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam:



a. Đơn xin đổi giấy phép lái xe (theo mẫu) có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý
người nước ngoài tại Việt Nam (sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế
tại Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở
kinh tế đối ngoại các tỉnh, thành phố, văn phịng đại diện nước ngồi, các cơng ty liên
doanh, cơng ty có 100% vốn nước ngồi, thủ trưởng cơ quan nơi người nước ngoài làm
việc, học tập).


b. Giấy phép lái xe nước ngoài (bản photocopy).
c. Bản dịch hợp lệ giấy phép lái xe ra tiếng Việt Nam.
d. Bản sao hộ chiếu.


đ. Ba ảnh màu cỡ 3x4.


Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam thì thời hạn
GPLX có hiệu lực từ khi đổi đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời gian quy định
của GPLX Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ở nước ngoài được nước ngoài cấp GPLX quốc tế hoặc quốc gia còn giá trị sử dụng nay
về nước với thời gian 3 tháng trở lên, rồi sau đó lại ra nước ngồi cư trú, cơng tác, học
tập:


a) Đơn xin đổi GPLX (theo mẫu).
b) Bản photocopy GPLX nước ngoài.


c) Bản dịch hợp lệ GPLX nước ngoài ra tiếng Việt Nam.
d) Hai ảnh màu cỡ 3x4.


Khi nộp hồ sơ thủ tục đổi GPLX, phải xuất trình hộ chiếu và GPLX nước ngồi để đối
chiếu với hồ sơ.



3. Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở
nước ngoài được nước ngoài cấp GPLX quốc tế hoặc quốc gia còn giá trị sử dụng nay về
nước công tác, làm ăn sinh sống.


a) Đơn xin đổi GPLX (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan, tổ chức (nơi hiện cơng tác học
tập) hoặc chính quyền địa phương (nơi cư trú) về việc đã về nước cư trú, làm ăn sinh
sống.


b) Bản photocoppy hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, thời gian sử dụng, họ tên, ảnh người
được cấp và trang thi thực nhập cảnh trở về Việt Nam.


c) Bản dịch hợp lệ GPLX nước ngoài ra tiếng Việt Nam.


d) Giấy chứng nhận sức khỏe phải được bệnh viện đa khoa cấp huyện hoặc tương tương
trở lên cấp. Thời hạn kể từ ngày cấp giấy chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ xin
đổi GPLX không quá một năm.


đ) Hai ảnh màu cỡ 3x4.


Khi nộp hồ sơ thủ tục đổi GPLX, phải xuất trình hộ chiếu và GPLX nước ngoài để đối
chiếu.


Thời hạn trả hồ sơ cho cả 4 đối tượng kể trên là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Mức thu lệ phí là 30.000 đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>

<!--links-->

×