Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.38 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM XN KHÁNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM XN KHÁNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410


Quyết định giao đề tài:

389/QĐ-ĐHNT ngày 11/4/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

1528/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2018

Ngày bảo vệ:

10/01/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Văn Ngọc
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS Lê Kim Long
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho
đến thời điểm này.
Khánh Hoà, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn


Phạm Xuân Khánh

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo đã truyền dạy kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học cao học, sự giúp đỡ của
khoa kinh tế và khoa sau đại học trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện cho tơi
được hồn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Văn Ngọc
đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự
giúp đỡ này.
Ngồi ra, tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các CBCC tại UBND thành phố
Quảng Ngãi, các tổ chức, cá nhân, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hồ, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Khánh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ................................................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ tái định cư........................................................8
1.1.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................8
1.1.2. Bản chất của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .........................................................9
1.1.3. Vai trị của bồi thường giải phóng mặt bằng .......................................................10
1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư...........................................................11
1.1.5. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ...............................................12
1.1.6. Nội dung công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...........................................13
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư...................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới...................................................19
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................................24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Quảng Ngãi......................................25
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ..............................................27
2.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Quảng Ngãi ......................................................27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................27
2.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2017 ................................................28
v


2.2. Thực trạng công bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ......30
2.2.1. Khái quát chung về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ...............................30
2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ....................33
2.2.3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ...38
2.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi .....59

Tóm tắt chương 2 ..........................................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI
ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI.................................................65
3.1. Quan điểm và định hướng về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi...................................................................................................65
3.1.1. Quan điểm ...........................................................................................................65
3.1.2. Định hướng..........................................................................................................65
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi.............................................................................................................65
3.2.1. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại
GPMB............................................................................................................................65
3.2.2. Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện......................................................68
3.2.3. Hồn thiện hệ thống chính sách về bồi thường thiệt hại GPMB và chính sách
liên quan hỗ trợ GPMB .................................................................................................69
3.2.4. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai ..................................................................71
3.2.5. Triển khai chính sách và tuyên truyền vận động và kiểm tra thực hiện chính sách.... 71
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................72
3.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................72
3.3.2. Đối với địa phương và nhà đầu tư.......................................................................72
3.3.3. Đối với người dân bị thu hồi đất .........................................................................73
Tóm tắt chương 3 ..........................................................................................................73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................76
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa
NSNN


: Ngân sách Nhà nước

TDC

: Tái định cư

TP

: Thành Phố

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2017 ............ 28
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2017................................ 28
Bảng 2.3. Thu nhập bình quân đầu người/tháng TP. Quảng Ngãi, gđ 2015 – 2017................ 29
Bảng 2.4. Biến động dân số, lực lượng lao động TP. Quảng Ngãi, gđ 2015 - 2017................ 29
Bảng 2.5. Tình hình chung về cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi .............................................................................................................................. 31
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá tình hình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi....................................................................................................... 37
Bảng 2.7. Tổng hợp chung về các hộ gia đình được điều tra................................................... 38
Bảng 2.8. Ý kiến các hộ dân về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất ...................................... 39
Bảng 2.9. Ý kiến của các DN về trình tự, thủ tục thu hồi đất .................................................. 50
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của người dân về việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi................................................................................................. 51
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ........................ 53
Bảng 2.12. Kết quả điều tra cán bộ về giá đất bồi thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....... 53

Bảng 2.13. Đánh giá về bồi thường các tài sản trên đất........................................................... 54
Bảng 2.14. Kiến nghị của hộ dân về tái định cư ...................................................................... 56
Bảng 2.15. Kiến nghị của các hộ dân về hỗ trợ ổn định đời sống ........................................... 57

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi..........................................27
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh TT PTQĐ thành phố Quảng Ngãi.......................35

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư ln được các cấp
có thẩm quyền của thành phố Quảng Ngãi hết sức quan tâm. Tuy nhiên, kết quả thực
tiễn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Nhiều
cơng trình dự án đã được quy hoạch nhưng chưa thực hiện được, dẫn đến quy hoạch
treo, làm kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố, gây bức xúc
cho nhà đầu tư và nhân dân. Việc khai thác quỹ đất cịn chưa đồng bộ, sử dụng đất
lãng phí, kém hiệu quả. Việc khai thác quỹ đất chưa đi đôi với cơng tác quy hoạch để
bố trí tái định cư, vì vậy khi giải phóng mặt bằng thì khơng có quỹ đất để bố trí tái
định cư. Xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn, nhằm khắc phục những tồn tại nêu
trên, từ đó kịp thời đề xuất những cơ chế chính sách nhằm góp phần hồn thiện cơng
tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố là cơ sở để tác giả chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi" làm luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của một số dự án trên địa bàn nghiên cứu, đề

xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cưu khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp truyền thống
như: nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm, khảo sát chuyên gia,... Dữ liệu thu thập sẽ
được xử lý bằng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới với 5 nhóm
giải pháp cơ bản: i) Giải quyết tốt các vấn đề xã hội liên quan đến công tác bồi thường
thiệt hại GPMB; ii) Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện; iii) Hoàn thiện hệ
thống chính sách về bồi thường thiệt hại GPMB và chính sách liên quan hỗ trợ GPMB;
iv) Xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai chính sách; và v) Triển khai chính sách và
tuyên truyền vận động và kiểm tra thực hiện.
Luận văn đã đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh tồn cảnh về thực trạng
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn TP Quảng Ngãi, khẳng định những
x


thành công trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chỉ rõ những bất cập, tồn tại
và nguyên nhân.
Để hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi trong thời gian tới, luận văn đưa ra một số đề xuất kiến nghị với các cấp
thẩm quyền tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Quảng Ngãi, các nhà đầu tư và người dân bị thu
hồi đất các vấn đề có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
Từ khóa: Bồi thường; Giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ; Tái định cư; Quảng Ngãi.

xi



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam chương II điều 18 đã xác định "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả.Nhà nước giao
đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và hiện đại hóa đất nước, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc làm tất
yếu xảy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương trên tồn lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt
là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp thuộc các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại để giải phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan
trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai
các dự án. Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là đã hoàn thành được 1/3 đến 1/2
dự án". Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi vấn đề đời sống
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng của cộng đồng dân cư và ảnh hưởng trực
tiếp đến Nhà nước, chủ đầu tư, đặc biệt là đối với người dân có đất bị thu hồi.
Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi là một huyện đồng bằng, nằm ở vị trí
trung tâm của tỉnh Quảng Ngãi, tổng diện tích đất tự nhiên là 160,2 km2, gồm 09 đơn
vị hành chính cấp phường, 14 đơn vị hành chính cấp xã. Sau hơn 13 năm xây dựng và
phát triển, từ một vùng có cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn, thành phố phát triển trên tất cả các lĩnh vực và trở thành đô thị loại 2 như ngày
nay. Tốc độ đơ thị hố tăng nhanh, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Với
những thành tích to lớn và tồn diện đó, ngày 24/9/2015 thành phố Quảng Ngãi đã
được Bộ Xây dựng quyết định công nhân là đô thị loại II.
Hiện nay do sự phát triển về mọi mặt và tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, tất cả
dân số của thành phố Quảng Ngãi đều tập trung khu vực nội thị (09 phường), mơi
trường đầu tư xây dựng tại thành phố có nhiều thuận lợi, nhiều dự án xây dựng hạ
tầng khu dân cư đầu tư vào thành phố, tạo ra áp lực rất lớn trong cơng tác bồi thường

giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. Dự án khu dân cư Yên Phú 6,5 ha, dự án
1


công viên Thiên Bút 35 ha, Khu thương mại và nhà ở Shophouse 1,0 ha, Khu dân cư
Nam Lê Lợi…; các dự án mở đường Nguyễn Công Phương nối dài, đường Nguyễn
Trãi…; các dự án khai thác và bán quyền sử dụng đất tại các phường Trương Quang
Trọng, Nghĩa An, Nghĩa Phú, Nghĩa Hà…, và rất nhiều dự án của các nhà đầu tư xây
dựng nhà hàng khách sạn, trung tâm thương mại…
Mặc dù lãnh đạo thành phố luôn tập trung cao độ chỉ đạo, song công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Nhiều cơng trình dự án đã được quy
hoạch nhưng chưa thực hiện được, dẫn đến quy hoạch treo, làm kìm hãm tốc độ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố, gây bức xúc cho nhà đầu tư và nhân dân.
Việc khai thác quỹ đất còn chưa đồng bộ, sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả. Hàng
năm thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khoảng 300 lô đất, với số tiền
khoảng 80 tỷ đồng. Tuy nhiên số tiền này chưa đủ để thành phố đầu tư hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, nên nhiều lúc nhân dân có nhu cầu làm nhà để ở vẫn chưa kịp thời.
Việc khai thác quỹ đất chưa đi đôi với công tác quy hoạch để bố trí tái định cư, vì vậy
khi giải phóng mặt bằng thì khơng có quỹ đất để bố trí tái định cư.
Xuất phát từ những địi hỏi của thực tiễn, nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên,
từ đó kịp thời đề xuất những cơ chế chính sách nhằm góp phần hồn thiện cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố là cơ sở để tác giả chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi" làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư của một số dự án trên địa bàn nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cưu khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành

phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các dự án trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
2


3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với người dân trong vùng
dự án tại thành phố Quảng Ngãi thời gian qua như thế nào? Những thành tựu và tồn tại
hạn chế của công tác này?
- Những giải pháp nào cần triển khai nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề liên quan đến công tác thu hồi đất và bồi thường GPMB trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi, cụ thể được nghiên cứu tại 3 dự án: Dự án KDC Chợ mới Hàng Rượu,
Dự án KDC Nam Lê Lợi và Dự án đường Nguyễn Công Phương.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu đã công bố từ năm 2015 2017. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp như: nghiên
cứu tài liệu, thảo luận nhóm, khảo sát chuyên gia,... Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý

bằng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 để nhập
dữ liệu điều tra và xử lý tổng hợp số liệu từ đó cung cấp thơng tin phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến đời sống của người dân khi bị thu hồi đất và hiệu quả của công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố.
Lập phiếu điều tra trực tiếp người dân trong diện được bồi thường giải phóng mặt
bằng thơng qua bản câu hỏi để điều tra, khảo sát và đánh giá hiệu quả cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của các hộ dân trên địa bàn.
Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu hạn ngạch, phi xác
suất, phân tầng theo tỷ lệ của từng đơn vị trên địa bàn thông qua các câu hỏi liên quan
đến hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố.
3


6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức
tap̣, tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đối với người bị ̣thu hồi đất, nhà
đầu tư và cả cộng đồng dân cư. Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm
tăng cường công tác thực hiện chính sách bồi thường, GPMB trong những năm gần
đây đã được các cấp, các ngành và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các cấp
độ khác nhau.
Thời gian vừa qua đã có nhiều cơng trình khoa học, các bài báo, luận văn, hội
thảo nghiên cứu về lĩnh vực này dưới nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiễn, tiêu
biểu là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả:
Nguyễn Duy Thạch (2007) với đề tài: “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất” đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, chỉ
ra những nguyên nhân hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực này. Đưa ra định hướng, đề xuất
những giải pháp góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường và các giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Hoàng Mạnh Hải (2012) với đề tài: “Tác động của việc thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất
ở một số dự án trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi”. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại một số dự án để tìm ra những nguyên nhân, yếu tố tác động đến
các đối tượng bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để từng bước tìm ra các giải pháp
thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thực
hiện các cơng trình, dự án trên cơ sở xem xét các quy định về chính sách và việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, vật kiến trúc, hoa màu, cây cối, và
tái định cư đối với các hộ bị ảnh hưởng. Thu thập và phân tích các tài liệu, số liệu điều
tra nhằm xác định nguyên nhân, yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư từ thực tiễn công tác bồi thường, GPMB một số dự án trên địa
bàn thành phố như Khu dân cư Nam Lê Lợi và dự án đường Nguyễn Công Phương.
Việc thu hồi đất để phát triển đô thị cùng với chính sách bồi thường hỗ trợ bằng
tiền mặt đã tác động rất lớn đến cơ cấu lao động. Lao động nông nghiệp giảm đi, lao
động phi nông nghiệp tăng lên, số lao động có việc làm và khơng có việc làm tăng lên
tỷ lệ thuận với diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi.
4


Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã tác động làm tăng
trình độ văn hóa, giáo dục, học vấn của người dân.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã tác động làm tăng các
tài sản có giá trị của người dân.
Chính sách bồi thường bằng tiền khi địa phương khơng cịn quỹ đất nơng nghiệp
đã tác động rất lớn đến nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã có tác động làm tăng
thu nhập của người dân song đó là sự biến động tăng khơng bền vững.
Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã tác động tích cực tới việc phát
triển cơ sở hạ tầng xã hội của địa phương, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của

nhân dân thành phố.
Việc phát triển hạ tầng đơ thị cùng với chính sách bồi thường hỗ trợ bằng tiền khi
nhà nước thu hồi đất cũng đã góp phần làm gia tăng các tệ nạn xã hội tại địa phương,
làm thay đổi môi trường tự nhiên cũng như môi trường sống của các hộ dân.
Bùi Thanh Song (2011) với đề tài: “Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách
bồi thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân khi nhà nước thu hồi đất ở
một số dự án tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” thông qua dự án: Khu tái
định cư xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Sự ảnh hưởng của chính
sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân được thể hiện như sau:
Quá trình thu hồi đất để phục vụ mục tiêu phát triển xã hội đã làm thay đổi diện
mạo bên ngoài đời sống của người dân bị thu hồi đất, nhà cửa khang trang hơn, tài sản
mua sắm nhiều hơn từ nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ. Tức là đã có sự luân chuyển từ
nguồn vốn tài chính sang nguồn vốn vật chất. Tuy nhiên nguồn vốn vật chất chủ yếu là
tài sản phục vụ sinh hoạt gia đình, khơng phải là phương tiện sản xuất tạo thu nhập,
chỉ một bộ phận nhỏ người dân sử dụng nguồn vốn tài chính vào mục đích kinh doanh
dịch vụ giúp đảm bảo thu nhập của họ trong tương lai. Nguồn vốn vật chất của cộng
đồng chưa được cải thiện nhiều so với trước khi thu hồi đất. Tóm lại, khi nhà nước thu
hồi đất đã gây ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế người dân. Các nguồn vốn tạo sinh kế
thay đổi và có sự luân chuyển cho nhau, trong đó đa số là từ nguồn vốn tự nhiên
chuyển sang nguồn vốn tài chính, và vốn vật chất, ít trường hợp chuyển thành nguồn
vốn con người. Nhìn chung sự luân chuyển về các nguồn vốn với điều kiện hiện tại
không theo hướng bền vững cho sinh kế của người dân.
5


Cần Quốc Hoàn (2012) với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”. Dựa
trên thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, điều kiện sản xuất, cơ cấu kinh tế, chính sách
và đầu tư dự án của nhà nước trên địa bàn từ đó đề ra các giải pháp sản xuất mang lại
hiệu quả kinh tế cao như sau:

Phát triển mạnh kinh doanh hàng hố theo chiều sâu trên cơ sở đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, khai thác lợi thế so sánh
của từng vùng gắn với bảo vệ và tái tạo tài nguyên, môi trường sinh thái. Đảm bảo an
ninh lương thực đáp ứng nhu cầu hàng nông sản và nguyên liệu cho thị trường trong
nước đồng thời chuyển mạnh nền nông nghiệp sang hàng xuất khẩu.
Tiếp tục đổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp đồng bộ về việc tổ chức,
quản lý quá trình phát triển. Cụ thể là:
+ Tăng cường công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý phát triển. Quy hoạch và
định hướng phát triển nông nghiệp theo từng vùng, từng tiểu vùng kinh tế - sinh thái
và theo nhóm sản phẩm hàng hố. Trước hết cần tập trung cho các vùng nơng nghiệp
trọng điểm, có điều kiện sản xuất hàng hố với quy mơ lớn tạo ra sản phẩm hàng hố
chủ lực có giá trị kinh tế cao, có lợi thế xuất khẩu và phù hợp với điều kiện của vùng.
+ Tăng cường đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng với yêu cầu thực tế
phát triển nông nghiệp. Coi trọng hơn nữa đầu tư cho nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Tăng đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho công nghệ
sau thu hoạch và phát triển công nghệ chế biến.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
phát triển hệ thống khuyến nông và các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.
+ Hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết
trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
+ Tiếp tục đổi mới và hồn thiện thể chế, chính sách thị trường.
Hồ Huy Thành (2010) với đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ở một số dự án trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi”. Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án để tìm ra những nguyên nhân, yếu tố tác
động đến các đối tượng bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để từng bước tìm ra các
giải pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện các cơng trình, dự án trên cơ sở xem xét các quy định về chính sách và việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, vật kiến trúc, hoa màu, cây cối,
6



và tái định cư đối với các hộ bị ảnh hưởng. Thu thập và phân tích các tài liệu, số liệu
điều tra nhằm xác định nguyên nhân, yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư từ thực tiễn công tác bồi thường, GPMB một số dự án
trên địa bàn thành phố như dự án Khu dân cư Yên Phú, Khu dân cư Nam Lê Lợi.
7. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề hiệu quả thực thi chính
sách cơng và những vấn đề liên quan đến các chính sách GPMB.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin đánh giá chung về tình hình
thực hiện cơng tác bồi thường GPMB của các đơn vị có liên quan và xem xét vấn đề
đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. Ngồi việc
góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn bức xúc của người dân và vướng mắc về
cơ chế chính sách hiện nay đang đặt ra ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, còn
là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.
8. Kết cấu luận văn
Ngồi các phần như: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,… Luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Chương 2: Đánh thực trạng cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái
định cư trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm bồi thường
Bồi thường có nghĩa là việc thanh toán bằng tiền hoặc bằng hiện vật để bù đắp
những thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và các tài sản khác do tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp của dự án (Phạm Thị Diễm, 2016).
Bồi thường thiệt hại được hiểu là việc bù đắp bằng tiền hoặc bằng hiện vật những
thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và các tài sản khác do tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp của dự án. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không
chỉ bị thiệt hại về đất mà còn bị thiệt hại về các tài sản gắn liền với đất như các cơng
trình kiến trúc, vườn tược, cây cối…. Vì vậy bồi thường thiệt hại khơng chỉ là bồi
thường thiệt hại về đất, cây cối mà còn bồi thường thiệt hại cả về vật kiến trúc, tài sản
gắn liền với đất (Nguyễn Trọng Vinh, 2011).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người có đất bị thu
hồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất do việc thu hồi đất gây ra. Việc bồi thường thiệt hại có thể vơ hình
(xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc vật chất khác) có thể do các quy
định của pháp luật điều tiết hoặc do các chủ thể thỏa thuận (Bùi Thanh Song, 2011).
1.1.1.2. Khái niệm GPMB
Giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một q
trình “làm sạch” mặt bằng thơng qua việc thực hiện di dời các cơng trình xây dựng, vật
kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm
thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới (Cần Quốc Hồn, 2012).
1.1.1.3. Khái niệm hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Nguyễn Duy Thạch, 2007).
1.1.1.4. Khái niệm Tái định cư
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ

8


sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Hiện nay ở nước
ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí
tái định cư bằng một trong các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng
giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Hoàng Mạnh Hải, 2012).
1.1.2. Bản chất của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta đó là:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Trong nhiều chiến lược
phát triển của đất nước có chiến lược phát triển nhà ở nhằm tạo điều kiện cho nhân dân có
chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát triển (Kiều Thu Hằng, 2015).
Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con người, trong đó nhu cầu về nhà ở có tầm
quan trọng trong việc ổn đời sống của mỗi người dân. Câu nói tuy giản dị từ bao đời
nay của ơng cha ta “Có an cư, mới lạc nghiệp” nhưng trong hồn cảnh nào cũng đúng
vì sự du canh, du cư của con người khó làm nên sự nghiệp. Do đó trong q trình thu
hồi đất để giải phóng mặt bằng, người dân phải di chuyển chỗ ở và kéo theo đó là
những khó khăn mà họ sẽ, gặp phải trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai.
khơng có chỗ ở ổn định thì con người sẽ khơng có điều kiện tốt nhất cho việc học tập,
lao động, nghiên cứu khoa học… (Kiều Thu Hằng, 2015).
Bài học của một số nước phát triển cho ta cách nhìn mới, đó là bên cạnh những
cơng sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc trọc trời là những khu nhà “ổ chuột” của dân
lao động – công bằng và dân chủ không thể chỉ thông qua việc hô hào mà thực tế lại
không thực hiện (Kiều Thu Hằng, 2015).
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Chúng ta khơng thể chỉ có những đơ thị đẹp, hiện đại, những khu chế xuất khổng lồ,
những cơng trình cơng cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của người dân phải
được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn… Chính vì vậy phải tính một cách tồn
diện, khơng thể có một hiện tượng một cơng trình mới ra đời lại kéo theo những người
dân khơng có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ (Đào Trung Chính, 2014).

Nếu khơng nhìn rõ bản chất vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự án cần
giải phóng mặt bằng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình khơng có chỗ ở thì đã có
hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là sự phát triển sẽ thiên
lệch, lợi ích của quốc gia, lợi cơng cộng khơng hài hồ với lợi ích cá nhân, gia đình.Từ
đó mục tiêu lớn của quốc gia sẽ khơng đạt được (Kiều Thu Hằng, 2015).
9


Từ những nhận thức trên có thể giúp chúng ta hiểu được bản chất quan trọng của
vấn đề, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng nói chung và chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện vọng chính đáng của người
dân, nhưng để chính sách đi vào cuộc sống cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
nghành, các cấp có liên quan. Đồng thời cần có sự chỉ đạo kịp thời, sự quan tâm đúng
mức của những người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc xảy ra những vướng
mắc, khó khăn nhằm có những giải pháp phù hợp cho từng khu vực, từng dự án và cả
từng hộ dân trong cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng (Đào Trung Chính, 2014).
1.1.3. Vai trị của bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của
hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã
hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội
mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để dự án có được triển khai
hay khơng (Nguyễn Trọng Vinh, 2011)
1.1.3.2. Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án
- Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: Tài
chính, lao động, cơng nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân trong diện bị
giải toả… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành giải phóng
mặt bằng (Bùi Thanh Song, 2011).
- Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và
việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh

hưởng đến tiến độ thi cơng các cơng trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra
thiệt hại khơng nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến hồn thành
đến hết mùa khơ nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải
tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập trung vốn, lao
động, công nghệ cho dự án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác (Kiều Thu
Hằng, 2015).
- Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối đa chi phí
cho việc giải toả đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các cơng trình khác.
giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, khơng kịp hồn thành tiến
độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt,
10


các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vịng vốn là rất cần thiết
để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các cơng trình khác (Phạm Thị Diễm, 2016).
1.1.3.3. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác giải phóng mặt bằng khơng được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng
“treo” cơng trình làm cho chất lượng cơng trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu khơng
thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, khi giải
quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng
nỗ ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính
trị - xã hội mất ổn định (Đào Trung Chính, 2014).
1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo điều
74, Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm

quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Về yêu cầu của công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư:
- Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời và chính xác
Cơng tác GPMB được coi là một trong những bước đầu tiên của một dự án đầu
tư xây dựng, do đó đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và chính xác trong cơng tác BT
GPMB là một u cầu cấp thiết và rất quan trọng. Các dự án sẽ khơng thể thực hiện
nếu khơng có được mặt bằng. Không những đảm báo đến tiến độ thành công của các
dự án mà còn ảnh hưởng rất lớn đến các vấn đề an ninh chính trị xã hội. Việc tiến hành
GPMB đúng tiến độ cịn giúp tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh việc thi công, đưa vào khai
thác sử dụng đúng kế hoạch nhằm đạt được hiệu quả tối đa của dự án tiết kiệm chi phí
cho xã hội cho nhà nước.
- Đảm bảo công khai dân chủ và công bằng
Công khai và dân chủ nghĩa là phải công khai các văn bản pháp lý, các chế độ
chính sách BT và HT, các phương án BT và HT đã được các cấp có thẩm quyền phê
11


×