Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng ca hiệu quả công tác dân vận của ủy ban nhân dân tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.46 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THÁI SƠN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THÁI SƠN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THÁI SƠN

NGHỆ AN, 2017



2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự cố
gắng và tập trung học tập, nghiên cứu, làm việc của bản thân, còn có sự giảng
dạy, hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy, Cơ và sự động viên, ủng hộ của gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn thạc sĩ trong hai năm qua (2015-2017).
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học Trường
Đại học Vinh; Ban Giám hiệu, Khoa Liên kết đào tạo Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với Phó giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Thái Sơn, người Thầy đã có sự quan tâm hướng dẫn, động viên, góp ý
rất nhiều mặt, để q trình thực hiện luận văn của tôi đạt được kết quả như hôm
nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên cơ quan: Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh, Huyện
ủy Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tiền Giang, ngày 09 tháng 6 năm 2017
Học viên thực hiện

Bùi Thái Sơn


3

MỤC LỤC


Trang

A. MỞ ĐẦU

4

B. NỘI DUNG

11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC DÂN VẬN
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước ta về công tác dân vận ...............................................................11
1.2. Nội dung và phương thức công tác dân vận.............................................. ..24
1.3. Các mối quan hệ trong cơng tác dân vận của chính quyền... ……………..28
Kết luận chương 1……………………………………………………………... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TIỀN GIANG HIỆN NAY
2.1. Khái quát về tỉnh Tiền Giang………………………………………………... 34
2.2. Đánh giá kết quả công tác dân vận của UBND tỉnh Tiền Giang
thời gian qua (từ năm 2010 – 2016)………………………..……………….. 35
Kết luận chương 2……………………………………………………………... 59
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC DÂN VẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG THỜI
GIAN TỚI
3.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả công tác dân vận
của UBND tỉnh Tiền Giang thời gian tới .................................................61
3.2. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác dân vận
của UBND tỉnh Tiền Giang thời gian tới.................................................... 65

Kết luận chương 3……………………………………………………….…….. 88
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………… 90
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………......………… 94
E. DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN……………………………………......

101


4

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, công tác dân vận được xem là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân không
chỉ thông qua vai trò tổ chức đảng và đảng viên mà cịn thơng qua Nhà nước,
chủ yếu là bộ máy nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; mọi quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Cho nên, các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước phải thật sự tôn trọng, bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức, hoạt
động của Nhà nước; bảo đảm để nhân dân tham gia thiết lập bộ máy nhà nước,
tham gia giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nước, nhất là những việc có
liên quan đến đời sống nhân dân. Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân tham gia
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước và của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
Thông qua chức năng, quyền hạn được luật định, Nhà nước nói chung và bộ
máy chính quyền các cấp nói riêng có điều kiện và khả năng làm công tác vận
động nhân dân; mối liên hệ Nhà nước và nhân dân càng phải được củng cố, phát
huy. Cơng tác dân vận của hệ thống chính quyền làm cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước nhận thức, thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng,

trách nhiệm được phân cơng, trong đó phải quan tâm làm tốt công tác vận động
nhân dân đồng thời với việc thường xuyên rèn luyện nâng cao trình độ học vấn,
chính trị, chun mơn nghiệp vụ, năng lực áp dụng pháp luật.
Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
“tăng cường cơng tác dân vận” có chỉ đạo: Cán bộ, công chức ở Trung ương,
tỉnh, huyện phải có chương trình đi cơ sở, bám sát thực tiễn, gặp gỡ, tiếp xúc với
dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân, tuyên truyền giải thích chính
sách pháp luật của nhà nước. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày16/5/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về “tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan


5

hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới” u cầu: Tăng
cường giáo dục đạo đức cơng vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ
nhân dân cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng, kiện tồn đội ngũ
cán bộ, cơng chức thực sự là công bộc của nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân
dân, vì nhân dân phục vụ, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ tác phong làm việc
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện phong cách “trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói”, “nói dân
hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin” và phương châm “chân thành, tích
cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, hiệu quả”. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa
quyền, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho nhân dân, xâm phạm quyền và
lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cơng tác dân vận của chính quyền càng tốt thì càng phát huy sức mạnh đại
đồn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân vào chủ trương,
quyết định của chính quyền về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh của địa phương; là điều kiện tiên quyết để tiến
hành thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Theo u cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới, thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế, việc thực hiện vai
trò, chức năng của từng tổ chức trong hệ thống chính trị cịn bộc lộ những hạn
chế nhất định, trong đó có công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà
nước. Mặc dù đã có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo tăng cường và đổi mới
công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp,
nhưng trong thực tế, do có nhiều bất cập từ chính sách, luật pháp; những khó
khăn phát sinh trong đời sống xã hội của nhân dân; chất lượng hoạt động công
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa cao,… nên kết quả công tác
vận động nhân dân trên nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương còn hạn chế. Trong
đó, cơng tác dân vận của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có lúc thiếu tập trung,


6

hiệu quả chưa cao; kiến thức và kỹ năng dân vận của một bộ phận cán bộ, công
chức, viên chức UBND tỉnh và các đơn vị trực thuộc còn hạn chế; khi tiếp xúc
và giải quyết các yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp, của nhân dân đôi lúc
chưa thể hiện sự nhiệt tình, cơng tâm, khách quan,... đã gây phiền hà, hoặc để
xảy ra sai sót ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, của
nhân dân và ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của UBND
tỉnh.
Việc xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội nhìn chung chưa chặt chẽ, có
lúc chưa thật sự coi trọng vai trò tuyên truyền, vận động của Mặt trận, đoàn thể,
nhất là khi triển khai thực hiện cơng trình, dự án, kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Dân chủ hóa trong hoạt động quản lý và điều hành của một số sở, ban,
ngành tỉnh chưa được phát huy đúng mức, có nơi biểu hiện áp đặt mệnh lệnh,
quan liêu, dân chủ hình thức,... dẫn đến khơng phát huy ý chí và sức mạnh đồn

kết của tập thể, của nhân dân.
Trong thời gian qua, tình hình khiếu kiện đơng người, phức tạp trên địa bàn
tỉnh làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, trong đó có những vấn đề khiếu kiện chưa có sự thống nhất, đồng bộ
giữa UBND tỉnh với UBND cấp huyện khi ra quyết định giải quyết. Năng lực
tham mưu và thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh mặc dù có nhiều tiến bộ so với
trước đây, nhưng so với yêu cầu thực tiễn hiện nay đã bộc lộ những yếu kém,
chưa nhanh nhạy, sâu sát trong việc nắm dư luận xã hội và tình hình nhân dân;
tổ chức thực thi chính sách, pháp luật cịn để ra sai sót; quản lý nhà nước trên
một số lĩnh vực chưa chặt chẽ, còn lúng túng khi giải quyết một số vấn đề có
tính nhạy cảm, bức xúc trong xã hội.


7

Do tính chất chiến lược và tầm quan trọng của cơng tác dân vận, nên thời
gian qua, đã có rất nhiều văn bản chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền về
cơng tác dân vận; nhiều đề tài, luận văn, bài báo, hội thảo, hội nghị chuyên đề đã
luận bàn, đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng, gợi mở nhiệm vụ và giải pháp
tiến hành công tác dân vận.
Theo tìm hiểu của tác giả, được biết thời gian qua có nhiều cơng trình, đề
tài có liên quan đến cơng tác dân vận, điển hình là các cuốn sách đã được xuất
bản như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận, Đỗ Quang Tuấn, Nxb Chính trị
Quốc gia, 2005; Cán bộ dân vận thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ,Trịnh Xuân
Giới, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; Tác phẩm dân vận của Chủ tịch Hồ Chí
Minh mãi mãi toả sáng, soi đường cho công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ
mới, Nguyễn Văn Hùng, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; Tư tưởng dân vận của
Hồ Chí Minh với việc xây dựng kỹ năng, nghiệp vụ công tác dân vận, Lương
Ngọc, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác dân

vận của hệ thống chính trị, Đinh Hồng Vân, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; Hỏi
và đáp về cơng tác dân vận của chính quyền ở nước ta hiện nay, Nguyễn Bá
Quang, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012; Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân trong thời kỳ mới, Nguyễn Thế Trung (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc
gia, 2013; Nghiệp vụ cơng tác của cán bộ dân vận, Ban Dân vận Trung ương,
Nxb Chính trị Quốc gia, 2014; Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai
đoạn hiện nay, Nguyễn Thế Trung, Nxb Chính trị Quốc gia, 2015;… Các luận
án, luận văn như: Luận án tiến sĩ “Tư tưởng Hồ chí Minh về cơng tác dân vận và
ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc” của Phạm Huy
Hoàng, Học viện Khoa học Xã hội, 2015; luận văn thạc sĩ “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác vận động quần chúng và vận dụng tư tưởng đó trong giai đoạn
hiện nay” của Kiều Tơ Hồi, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân vănĐại học Quốc gia Hà Nội, 2011; luận văn thạc sĩ “Đảng bộ quận 10 thành phố
Hồ Chí Minh lãnh đạo thực hiện công tác dân vận từ năm 2000 đến năm 2010”


8

của Trần Phạm Hiền, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2013; luận văn thạc sĩ “Cơng tác dân vận của
Đảng bộ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ năm 2000 đến năm 2012” của
Nguyễn Văn Khánh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2015; luận văn thạc sĩ
“Nâng cao chất lượng công tác dân vận của đảng bộ huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” của Cù Thị Mỹ Hiệp, trường Đại học Vinh,
2015. Các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan như: Báo cáo khoa học Đề
tài cấp tỉnh“Nghiên cứu và đề xuất khắc phục sức ỳ trong hệ thống hành chính
nhà nước - Trường hợp nghiên cứu ở Tiền Giang”, Văn phòng UBND tỉnh Tiền
Giang, 2010; Báo cáo khoa học Đề tài cấp tỉnh “Đổi mới và nâng cao hiệu quả
cơng tác dân vận của hệ thống chính quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”, Ban
Dân vận Tỉnh ủy Tiền Giang, 2014;...
Những cuốn sách, luận án, luận văn, đề tài khoa học nêu trên tập trung

nghiên cứu về công tác dân vận, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
dân vận trong thời kỳ mới; nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cả nước và
tại một số địa phương, một số lĩnh vực. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chưa có
cơng trình, luận văn nào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể về công tác
dân vận của UBND tỉnh Tiền Giang.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác dân
vận của UBND tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu, hồn thành luận văn thạc sĩ
khoa học chính trị. Với mong muốn, những quan điểm, giải pháp của luận văn
có ý nghĩa thiết thực trong việc lãnh đạo, quản lý, điều hành của UBND tỉnh nói
riêng, cơng tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh nhà nói chung, góp phần tạo
sức mạnh tổng hợp nhằm xây dựng quê hương Tiền Giang là tỉnh phát triển bền
vững trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, như tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã xác định.
2. Mục đích nghiên cứu


9

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình tổ chức thực hiện cơng tác dân
vận, luận văn đề ra các quan điểm, giải pháp đồng bộ, khoa học, khả thi để nâng
cao hiệu quả công tác dân vận của UBND tỉnh Tiền Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về công tác dân vận.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác dân vận của UBND tỉnh Tiền Giang
hiện nay.
Đề xuất các quan điểm, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân
vận của UBND tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác dân vận của UBND tỉnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về địa bàn: Khảo sát, nghiên cứu tại tỉnh Tiền Giang.
Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2016.
Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề trên từ góc độ khoa học
chính trị và trong phạm vi tìm hiểu cơ sở lý luận về cơng tác dân vận, phân tích
thực trạng và nêu ra các quan điểm, các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
dân vận của UBND tỉnh Tiền Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn này theo phương pháp kết hợp
lý luận với thực tế, phương pháp phân tích và tổng hợp.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đối với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân vận: Nội dung luận văn
nêu bật, làm rõ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề ra các quan điểm, các
giải pháp có tính khoa học và sát thực tế. Đây là đề tài mới về chuyên đề công
tác dân vận của UBND cấp tỉnh, là tài liệu hữu ích để đội ngũ cán bộ khoa học,


10

cán bộ dân vận, Trường Chính trị tỉnh Tiền Giang có thể sử dụng trong hoạt
động nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề công tác dân vận.
Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu: UBND tỉnh có thể vận dụng các
giải pháp của luận văn để triển khai tổ chức thực hiện công tác dân vận trong
những năm tới, đặc biệt là các giải pháp nâng cao nhận thức về công tác dân vận
và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức UBND, các
sở, ban, ngành tỉnh. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của UBND tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần: mở đầu, nội dung 3 chương với 9
tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục cơng trình khoa học của

tác giả liên quan đến luận văn.


11

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công
tác dân vận
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ vai trị, vị trí của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước. Theo tư tưởng của Người,
nhân dân là gốc của nước, của cách mạng; dân là quý nhất, là tối thượng. Tư
tưởng lấy dân làm gốc luôn được Hồ Chí Minh căn dặn khi bàn về phương pháp
công tác quần chúng của Đảng. Người đã dạy: “Nước lấy dân làm gốc” [38,
tr.407]; “gốc có vững cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân” [38,
tr.408]; “dân chúng đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ,
việc gì cũng khơng nên” [38, tr.291]; “dễ mười lần khơng dân cũng chịu, khó
trăm lần dân liệu cũng xong” [44, tr.215] và “lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ
đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực lượng đó” [37, tr.20].
Khi đất nước giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng
định vai trị vị trí to lớn của nhân dân: "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ" [39, tr.515]. Vì thế, “bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao
nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của
dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã
đến Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức
nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” [38, tr.696].
Giải thích về Dân vận là gì, Người viết: “Dân vận là vận động tất cả các lực
lượng của mỗi người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng

tồn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc mà Chính
phủ và Đồn thể đã giao cho” [38, tr.696]. Qua cách giải thích này của Hồ Chí


12

Minh, chúng ta có thể hiểu rằng, đối tượng của công tác dân vận là nhân dân;
mục tiêu công tác dân vận là mục tiêu chung của cách mạng; nội dung cơ bản
của công tác dân vận là tổ chức lực lượng nhân dân, là đoàn kết toàn dân để thực
hiện các nhiệm vụ của cách mạng; phương thức công tác dân vận là phải tiến
hành từ cơ sở, nắm chắc tình hình nhân dân và tiến hành vận động nhân dân
ngay từ cơ sở.
Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề đoàn kết, tập hợp lực
lượng đông đảo của nhân dân. Đảng dù vĩ đại đến đâu cũng chỉ là một bộ phận
của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết trong bài báo Dân vận: “Lực lượng
của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém.
Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng” [38, tr.698]. Người chỉ rõ: “Khuyết
điểm to ở nhiều nơi là xem khinh việc dân vận. Cử một ban hoặc vài người, mà
thường cử những cán bộ kém rồi bỏ mặc họ. Vận được thì tốt, vận khơng được
cũng mặc. Những cán bộ khác khơng trơng nom giúp đỡ, tự cho mình khơng có
trách nhiệm dân vận. Đó là sai lầm rất to, rất có hại” [38, tr.697].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng Mác - Lênin, kết hợp với truyền
thống dân tộc trong việc đề cao sức mạnh to lớn của nhân dân. Về nội dung, tư
tưởng dân vận của Hồ Chí Minh gồm những điểm chính sau:
1) Muốn giành thắng lợi, Đảng và Nhà nước ta phải dựa vào dân, tôn
trọng dân, quý dân.
Người đã dạy: “Trong bầu trời khơng có gì q bằng nhân dân, trong
thế giới khơng có gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân” [41, tr.276].
Dựa vào dân, coi dân là gốc và lấy dân làm gốc hồn tồn khơng phải là một
khẩu hiệu, một “nghệ thuật” chính trị, mà đó là một chiến lược cách mạng xuyên

suốt trong các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử. “Phải dựa vào quần chúng mà phát
động mọi phong trào sản xuất, chiến đấu. Phải làm cho quần chúng luôn luôn
phấn khởi, tin tưởng. Làm việc gì cũng phải có quần chúng. Khơng có quần
chúng thì khơng thể làm được” [44, tr.214-215]. Đó là quan điểm nhận thức


13

trên cơ sở khoa học: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Vai trị, khả năng cách mạng của nhân dân, nguồn sức mạnh của nhân
dân là rất to lớn. Người dạy: “Lãnh đạo nhân dân vì sức mạnh của họ là khơng
thể thiếu được đối với sự thành công của sự nghiệp cách mạng… Vậy người
cách mạng mẫu mực phải giáo dục họ, sửa chữa họ và chiếm được sự tin cậy của
dân chúng để có thể sử dụng sức mạnh của họ đúng lúc” [36, tr.454]. Người
cũng không coi dân là phương tiện, cơng cụ để phục vụ riêng lợi ích của Đảng
và Nhà nước, mà xem đây chính là động lực vĩ đại và vĩ đại nhất của cách mạng,
là mục đích cao nhất của Đảng và Nhà nước; làm cách mạng là phải biết cách
“đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân” [38, tr.65].
2) Đảng phải tổ chức quần chúng để biến hành động của quần chúng
từ tự phát thành tự giác.
Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Trước
hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi
thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
[36, tr.267-268] . Đánh giá ngun nhân thành cơng của Đảng ta, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là
sự nghiệp của cá nhân anh hùng nào. Thành công của Đảng là ở nơi Đảng ta đã
tổ chức và phát huy lực lượng cách mạng vơ tận của nhân dân” [43, tr.197].
3) Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trị cơng tác dân vận là rất quan trọng.
Người từng dạy, trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, “việc dân

vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì
cũng thành cơng” [38, tr.698].
4) Dân chủ là tư tưởng cơ bản, xuyên suốt trong tư tưởng dân vận của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Người nhấn mạnh: “Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân” [41,
tr.279], “thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó


14

khăn” [44, tr.244]. Muốn vận động nhân dân thì điều cơ bản đầu tiên là phải dân
chủ. Bởi lẽ, “nước ta là nước dân chủ” [38, tr.696], mà đã là nước dân chủ thì
phải làm cho dân có quyền làm chủ và có nghĩa vụ làm chủ. Ngay từ những
ngày đầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, tư tưởng Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả
quyền bính trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” [40, tr.218]. Tư tưởng này được
hiến định rõ trong Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa năm 1946.
Tính chất dân chủ nhân dân là đặc trưng nổi bật của chính quyền nhà
nước kiểu mới: “Để thực hiện tốt nhiệm vụ cách mạng, Nhà nước ta phải phát
triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của tồn dân, để phát huy tính tích cực
và sức sáng tạo của nhân dân, làm cho mọi người công dân Việt Nam thực sự
tham gia quản lý công việc Nhà nước, ra sức xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu
tranh thực hiện thống nhất nước nhà” [42, tr.599]. Theo Người, “có dân chủ mới
làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến” [38, tr.244], “có phát huy dân
chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách
mạng tiến lên” [ 42, tr.592].
5) Đoàn kết toàn dân là một nội dung cơ bản của công tác dân vận.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mệnh thì phải đồn kết dân
chúng bị áp bức để đánh đổ cả cái giai cấp áp bức mình, chứ khơng phải chỉ nhờ

5, 7 người giết 2, 3 anh vua, 9, 10 anh quan là được” [36, tr.276]. Xuất phát từ
đòi hỏi ấy, công tác dân vận cần phải “vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân để
thực hành những công việc nên làm, những công việc mà Chính phủ và đồn thể
giao cho” [38, tr.696]. Vì vậy, Người kêu gọi “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công” [43, tr.607].


15

6) Về phương pháp dân vận, tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ rõ 3 việc:
tuyên truyền cho dân, gương mẫu trước dân, quan tâm và giải quyết lợi ích của
dân.
Cán bộ làm công tác dân vận “phải tuyên truyền, giải thích và làm
gương” [36, tr.344]; tuyên truyền là làm cho dân biết, dân hiểu, dân tin, dân làm
theo. Người chỉ rõ tầm quan trọng của việc người cách mạng phải gương mẫu
trước nhân dân: “Một tấm gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn
tuyên truyền” [35, tr.263]. Công tác dân vận phải quan tâm giải quyết những
quyền lợi của nhân dân, cho nên, mục đích của cách mạng trước hết là vì quyền
lợi của nhân dân, “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
phải hết sức tránh” [37, tr.55]. Về phương thức tiến hành, Người dạy rằng, “Dân
vận khơng chỉ dùng báo chương, sách vở, mít tinh, khẩu hiệu, truyền đơn, chỉ thị
mà đủ. Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu
rằng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ
được. Điểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành. Trong lúc thi hành phải
theo dõi, giúp đỡ, đơn đốc, khuyến khích dân. Khi thi hành xong phải cùng với
dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng” [38,
tr.697-697]. Đó cũng chính là quy trình các bước cơ bản trong cơng tác dân vận

của hệ thống chính trị nước ta.
7) Lực lượng làm dân vận là lực lượng của cả hệ thống chính trị, trước
hết là của chính quyền.
Trong bài báo Dân vận, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Tất cả cán
bộ chính quyền, tất cả cán bộ Đồn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân
dân (Liên Việt, Việt Minh, v.v…) đều phải phụ trách dân vận” [38, tr.697]. Điều
đó có ý nghĩa là tất cả cán bộ, cơng chức chính quyền đều phải làm dân vận.
Đây là một đặc điểm công tác dân vận khi Đảng có chính quyền. Chính quyền


16

khơng những cần làm dân vận mà cịn có nhiều điều kiện để làm dân vận, cần
phải làm công tác dân vận cho thật tốt.
8) Về phong cách làm việc của cán bộ dân vận, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đúc kết phong cách làm việc của người cán bộ dân vận là phải “óc nghĩ, mắt
trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm” [38, tr.697].
Trong nhiều bài viết, bài nói của mình, Người cịn nhấn mạnh những
điều mà cán bộ dân vận cần thực hành cho tốt, đó là:
Thứ nhất, cán bộ, đảng viên phải tự mình làm gương cho quần chúng,
bởi vì “một tấm gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên
truyền” [35, tr.263].
Thứ hai, phải gần gũi quần chúng, kiên trì giải thích cho quần chúng
hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách. Người địi hỏi mỗi cán bộ phải thực
sự hiểu dân, cùng làm với dân, “dân ở đó sinh hoạt thế nào, ta cũng phải sinh
hoạt như họ. Nếu dân dậy sớm mà mình ngủ trưa, dân đang làm việc mà mình
nằm ngủ lì, thì sẽ bị dân ghét và ảnh hưởng xấu đến việc tuyên truyền. Thấy dân
làm việc gì, bất kỳ to nhỏ, ta cũng ra tay làm giúp. Đó là cách gây cảm tình tốt
nhất, nó sẽ giúp cho việc tuyên truyền kết quả gấp bội” [38, tr.163].
Thứ ba, “cách làm việc, cách tổ chức, nói chuyện, tuyên truyền, khẩu

hiệu, viết báo... của chúng ta đều phải lấy câu này làm khuôn phép: “Từ trong
quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”. Bất cứ việc to, việc nhỏ, chúng ta
phải xét rõ và làm cho hợp trình độ văn hóa, thói quen sinh hoạt, trình độ giác
ngộ, kinh nghiệm tranh đấu, lịng ham, ý muốn, tình hình thiết thực của quần
chúng. Do đó mà định ra cách làm việc, cách tổ chức. Có như thế, mới có thể
kéo được quần chúng” [38, tr.485].
Thứ tư, “cách tổ chức và cách làm việc nào không hợp với quần chúng
thì ta phải có gan đề nghị lên cấp trên để bỏ đi hoặc sửa lại. Cách nào hợp với
quần chúng, quần chúng cần, thì dù chưa có sẳn, ta phải đề nghị cấp trên mà đặt
ra. Nếu cần thì cứ đặt ra, rồi báo cáo sau, miễn là được việc” [38, tr.483], “việc


17

gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”
[37, tr.55].
Thứ năm, người làm dân vận “phải thật thà nhúng tay vào việc” [38,
tr.697]; “miệng nói, tay làm” là phong cách quan trọng nhất; khơng được nói
một đàng, làm một nẻo; miệng thì vận động người khác nhưng mình thì khơng
làm hoặc làm ngược lại.
1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận
Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quyết
định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị, khẳng định: “Dân vận
và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với tồn bộ sự nghiệp
cách mạng nước ta; là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng
và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân. Công tác dân vận là trách nhiệm của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính
trị, của mọi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các
đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang” [10].
Đảng ta xác định rõ mục tiêu: “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của

Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc
lịng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân
thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” [2].
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) đề ra 5 quan điểm [2] về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới, đó là:
1) Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ.


18

2) Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ,
đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hịa các lợi ích; quyền lợi
phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy
động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết
sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
3) Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải
gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.
4) Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán
bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân,
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ
chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nịng cốt.

5) Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ" thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ
thống chính trị; cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực
lượng vũ trang thực hiện cơng tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải
phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định một trong những
phương hướng, nhiệm vụ quan trọng về xây dựng Đảng là “tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân” [25, tr.210]. Đảng ta yêu cầu:
Thứ nhất, củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo
thành phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


19

Thứ hai, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết kịp thời, có
hiệu quả những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo
của cơng dân.
Thứ ba, kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành
chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng
lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất là nội dung “nhân dân
làm chủ” và phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Thứ tư, tăng cường và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác

dân vận của các cơ quan nhà nước. Thực hiện tốt Quy chế cơng tác dân vận của
hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách
làm công tác dân vận [25, tr.210].
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó, có
2 nhiệm vụ rất quan trọng về cơng tác dân vận của nhiệm kỳ mới, đó là:
1) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của
nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những
vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội,
an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm
nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc.
2) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh [25, tr.219].


20

Quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quyết
định số 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa X), đã chỉ ra trách nhiệm của chính
quyền các cấp trong cơng tác dân vận [10], bao gồm:
1) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận. Triển
khai thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính; cơng khai, minh bạch các
chủ trương, chính sách; các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội ở địa
phương; các khoản thu, chi từ ngân sách và các nguồn khác; thủ tục hành chính
và quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3) Thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân và chế
độ tiếp dân định kỳ; nghiêm túc tiếp thu ý kiến phê bình, góp ý của nhân dân về

cơng tác quản lý, điều hành, về thái độ và phong cách làm việc của cán bộ, công
chức; giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những vấn đề bức xúc của
nhân dân.
4) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về công tác dân vận. Phối hợp với ban dân vận của cấp ủy cùng cấp chỉ
đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở và
cơng tác dân vận của chính quyền.
5) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tổ chức lấy ý kiến
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân tham gia xây dựng các chính
sách, quy hoạch và những chương trình, dự án lớn của địa phương. Thường
xuyên lắng nghe và giải quyết kịp thời ý kiến của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể phản ánh, kiến nghị với Chính quyền những vấn đề mà nhân dân quan tâm.
Định kỳ sáu tháng, một năm, chính quyền có chương trình làm việc với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.


21

6) Ban hành các quy định đối với cán bộ, cơng chức, viên chức chính
quyền trong thi hành cơng vụ, tiếp xúc, giải quyết cơng việc với dân có thái độ
chân thành, tôn trọng dân, hướng dẫn và giúp đỡ nhân dân; gương mẫu chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xử lý kịp
thời, nghiêm minh những cán bộ, cơng chức, viên chức có hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công dân trong thi hành công vụ.
7) Bảo đảm kinh phí hoạt động và tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
quan tâm giải quyết chính sách cán bộ của khối dân vận, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân.
1.1.3. Quan điểm của Nhà nước về công tác dân vận

Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
“tăng cường cơng tác dân vận”, đã nêu rõ: “Bản chất của Nhà nước ta là Nhà
nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Dân là người thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ của Chính phủ, đồn thể, nên dân phải được hiểu biết, bàn bạc và giám
sát, do đó khơng chỉ có mặt trận, các đồn thể, chính quyền các cấp từ Trung
ương đến địa phương cũng phải làm công tác dân vận” [53]. Tại Chỉ thị này,
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi và quyền hạn của mình:
Phải chỉ đạo và có kế hoạch thường xun tuyên truyền và giáo dục
nhận thức về công tác dân vận,… nhằm tạo ra những chuyển biến mới trong
nhận thức và hành động về công tác dân vận.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, sửa đổi lối làm việc theo hướng
dân chủ hố và cơng khai hố, chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng. Thực
hiện nghiêm chỉnh các quy chế dân chủ ở cơ sở; cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, rà sốt, bãi bỏ những văn bản trái pháp luật, không đúng thẩm


22

quyền, những thủ tục hành chính rườm rà gây phiền hà cho nhân dân; khi soạn
thảo các văn bản pháp luật, các chính sách, triển khai các chương trình, dự án
phải tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân, tiếp thu ý kiến đóng góp của
nhân dân, làm cho các văn bản pháp luật, các chính sách, chương trình, dự án
phù hợp với thực tiễn, lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, được
nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh những
hành vi sách nhiễu, ức hiếp nhân dân, xâm phạm lợi ích chính đáng và quyền
làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của

công dân.
Cán bộ, công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện phải có chương trình đi
cơ sở, bám sát thực tiễn, gặp gỡ, tiếp xúc với dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng
của nhân dân, tuyên truyền giải thích chính sách pháp luật của nhà nước. Các
phương tiện thông tin đại chúng, từ Trung ương đến địa phương cần có các
chun đề về cơng tác dân vận và chính quyền làm cơng tác dân vận; thơng tin
kịp thời và dành thời lượng thích đáng để giới thiệu, tuyên truyền về công tác
dân vận; kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể làm tốt công tác dân vận [53].
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng
cường và đổi mới cơng tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền các cấp trong tình hình mới”, đề ra nhiệm vụ đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, như sau:
Cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp phải thường
xuyên quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác dân vận; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức thực hiện cơng tác dân vận gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường hiệu lực, hiệu


23

quả cơng tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp,
góp phần vào cơng cuộc xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về công tác dân
vận. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh… Đẩy mạnh dân chủ, công khai,
minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành. Tập trung giải quyết kịp thời bức
xúc, kiến nghị của nhân dân liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, thuế,
hải quan, an ninh trật tự,...

Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật
về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân (trọng tâm là bảo đảm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các
chủ trương chính sách quan trọng) và quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính.
Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; xây
dựng, kiện tồn đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của nhân dân,
lắng nghe ý kiến của nhân dân, vì nhân dân phục vụ, nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”,
“nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin” và phương
châm “chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, hiệu quả”. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức,


24

viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho nhân
dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số 217QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban
hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đồn thể chính trị - xã hội”, “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đồn thể chính trị - xã hội tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng

Chính quyền” [54].
Những nội dung nêu trên được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cũng chính là
quan điểm, nhiệm vụ trọng tâm về cơng tác dân vận trong tình hình mới của
chính quyền các cấp, cần được quán triệt, tổ chức thực hiện một cách đồng bộ,
hiệu quả.
1.2. Nội dung và phương thức công tác dân vận
1.2.1. Nội dung công tác dân vận
Nội dung công tác dân vận đã được hiến định trong Hiến pháp. Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, ghi rõ: Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức (Ðiều 2). Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (Ðiều 3).
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước (Ðiều 5). Nhân dân


×