Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Các đề án giáo dục tỉnh Kiên Giang từ nay đến năm 2020 - Phòng GD&ĐT Huyện Vĩnh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.87 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1
<b>ĐỀ ÁN 1 </b>


<b>PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ </b>
<b>THÔNG TIN TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020 </b>
<b>THỰC TRẠNG </b>


<b>Quy mô giáo dục </b>


<b>T</b>


<b>T </b> <b>Nội dung </b>


<b>Mầm </b>
<b>non </b>
<b>Tiểu </b>
<b>học </b>
<b>THCS </b>
<b>+ </b>
<b>DTNT </b>
<b>THPT </b>
<b>GDTX + </b>
<b>NNTH+ </b>
<b>TCKTN</b>
<b>V </b>
<b>Tổng </b>
<b>cộng </b>


1 Số trường học 139




334

128

52

15
<b> </b>
<b>668 </b>


2 Số phòng học



1.382

5.693

1.705

1.211

146
<b> </b>
<b>10.137 </b>


3 Số lớp




1.490

6.716

2.052

1.379

274
<b> </b>
<b>11.911 </b>
4


Số cán bộ,
giáo viên
(BC+HĐ)



3.309




12.178 5.617



3.644

309
<b> </b>
<b>25.057 </b>



5 Số học sinh 38.424 170.353 71.183 50.441 7.415 <b>337.816 </b>


6


Số trường dạy


tin học 0 164 111 52 15 <b>342 </b>


7


Giáo viên dạy


Tin học 0



177

199

192

44
<b> </b>
<b>612 </b>
8


Số cán bộ,
giáo viên đạt
trình độ từ A


Tin học


1.517 7.416 2.939 2.396 244 <b>14.512 </b>


9


Số học sinh


học Tin học 0



34.071




42.710 50.441




7.415 <b>134.637 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2


và 20% học sinh tiểu học được học tin học trong nhà trường (tỷ lệ học sinh tiểu
học học mơn tin học cịn thấp là do chưa có định mức biên chế giáo viên tin học
và hạ tầng CNTT tại các trường tiểu học chưa được quan tâm đầu tư).


<b>Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin </b>
<b>Máy chiếu, màn hình trang bị </b>



<b>T</b>


<b>T </b> <b>Cấp học </b>


<b>Số </b>
<b>trườn</b>
<b>g học </b>
<b>Số </b>
<b>phòng </b>
<b>học </b>
<b>Số </b>
<b>lượng </b>
<b>máy </b>
<b>chiếu </b>
<b>hiện </b>
<b>có </b>
<b>Số </b>
<b>lượng </b>
<b>màn </b>
<b>hình </b>
<b>LCD </b>
<b>hiện có </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>(máy </b>
<b>chiếu </b>
<b>+LCD)</b>
<b>/ phịng </b>
<b>học </b>
<b>Số lượng </b>
<b>Màn hình </b>


<b>LCD cịn </b>
<b>thiếu </b>


1 Mầm non 139 1.382 45 432 35% 905


2 Tiểu học 334 5.693 522 468 17% 4.703


3


THCS


+DTNT 128 1.705 202 283 28% 1.220


4 THPT 52 1.211 121 269 32% 821


5


GDTX +
NNTH+
TCKTNV


15 146 26 58 58% 62


<b> Tổng cộng </b> <b>668 10.137 </b> <b>916 </b> <b>1.510 </b> <b>24% </b> <b>7.711 </b>


<b>Máy tính phục vụ giảng dạy môn tin học. </b>


<b>TT </b> <b>Cấp học </b> <b>Số học </b>
<b>sinh </b>
<b>Mục tiêu </b>


<i>(theo </i>
<i>hướng </i>
<i>dẫn Bộ </i>
<i>GDĐT) </i>
<b>Số </b>
<b>lượng </b>
<b>máy </b>
<b>tính </b>
<b>cần có </b>
<b>Số </b>
<b>lượng </b>
<b>máy </b>
<b>tính </b>
<b>hiện có </b>
<b>Số </b>
<b>lượng </b>
<b>máy </b>
<b>tính cịn </b>
<b>thiếu </b>
1 Mầm non


38.424 1
PC/Phòng


1.382 280 1.102


2


Tiểu học(1
tiết/tuần)



170.353 20 HS
/PC


8.518 3.439 5.079


3 THCS (2 tiết/tuần)


71.183 15 HS
/PC


4.746 3.123 1.623


4 THPT (2 tiết/tuần)


50.441 15 HS
/PC


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3
5 GDTX (2 tiết/tuần)


7.415 15 HS
/PC


495 756 0


<b>Tổng cộng </b> <b>337.816 </b> <b> 18.504 </b> <b>10.675 </b> <b>8.090 </b>
Hiện có 587 (khoảng 90%) cơ sở giáo dục kết nối Internet cáp quang
(FTTH); có 417 phịng thực hành tin học, với tổng số 10.395 máy tính (đạt tỷ lệ
29 học sinh phổ thơng/1 máy tính thực hành), so với quy chuẩn chung là 15-20


học sinh/1 máy tính thì cịn thấp. Mặt khác, số máy tính trên được đầu tư nhiều
nguồn, thiếu đồng bộ và có trên 50% tuổi thọ trên 5 năm, nên thực tế khi sử dụng
thực hành còn thấp hơn nhiều, hầu hết tập trung cho cấp THPT và các cấp học
cịn lại thực hành trên máy tính là rất ít, cần được trang bị thêm khoảng 10.000
máy tính để phục vụ dạy tin học.


Số máy tính văn phịng 2.871 máy; Số máy tính (laptop) phục vụ giảng dạy
1.950 máy, đạt khoảng 20% số phòng học; khoảng 50% giáo viên tự trang bị máy
tính xách tay để phục vụ công tác giảng dạy cá nhân.


<b>Ứng dụng công nghệ thông tin </b>


<b>a. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Giáo dục và Đào tạo. </b>
- Ngành đã triển khai sử dụng thống nhất, đồng bộ đến 100% cơ sở giáo dục
trong Ngành các phần mềm ứng dụng căn bản như: phần mềm quản lý nhân sự
(PMIS), quản lý thống kê giáo dục (EMIS),hệ thống sinh hoạt chuyên môn trường
trực tuyến (truonghocketnoi.edu.vn), phần mềm kế toán (MISA), hệ thống quản
lý phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tại 15 huyện/thị/TP; Phần mềm quản lý học
sinh, sổ liên lạc điện tử (SMAS 3.0).


- Hệ thống website của Sở, có 66 đơn vị trực thuộc (THPT 51, Trung tâm
GDTX 13, Trung cấp KTNV 01, Trung tâm NNTH 01) và 15 Phòng giáo dục,
được xây dụng và cập nhật thông tin thường xuyên kịp thời, các website công khai
các thủ tục hành chính ở mức độ 1,2.


- 100% các cơ sở giáo dục được cấp tên miền, thư điện tử của Ngành


(http://; ,


để trao đổi thông tin đảm bảo thông suốt từ Trung ương đến cơ sở. Hệ thống hội


nghị trực tuyến đã được trang bị từ Sở đến 15 Phòng GDĐT đang trong giai đoạn
hoàn thiện, tăng cường ứng dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


dụng chưa cao vì Sở chưa có trung tâm dữ liệu dùng chung cho Ngành, một bộ
phận cán bộ, nhân viên trình độ kỹ năng chưa đáp ứng. Việc khai thác và sử dụng
hệ thống hội nghị trực tuyến chất lượng còn hạn chế.


<b>b. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. </b>


- Trang bị các phần mềm hỗ trợ dạy và học cho toàn bộ giáo viên và học sinh
của Ngành có khuyến khích sử dụng phần mềm mã nguồn mở để tiết kiệm chi phí
và tránh vi phạm bản quyền phần mềm như: Adobe presenter, Lecturemaker,
Open office… Số lượng giáo viên sử dụng Power point, soạn thảo văn bản, khai
thác Internet là 14.476 chiếm khoảng 80% tổng số giáo viên; khoảng 3.577 giáo
viên sử dụng công cụ E-Learning vào giảng dạy chiếm khoảng 20% giáo viên
trong ngành; có khoảng 20.748 bài giảng điện tử.


Tuy nhiên, hiện nay ngành rất thiếu nhiều các phần mềm, công cụ hỗ trợ dạy
học như các phần mềm mơ phỏng các thí nghiệm chun ngành, phần mềm đa
phương tiện để hỗ trợ việc dạy học tích hợp E-learning, các phần mềm mơ phỏng
để dạy các lớp mầm non, tiểu học …


<b>Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin. </b>


<b>TT Cấp học </b>


<b>Tổng số </b>
<b>cán bộ, </b>


<b>giáo viên </b>
<b>(BC+HĐ) </b>


<b>Tổng số </b>
<b>cán bộ, </b>


<b>giáo </b>
<b>viên đạt </b>
<b>trình độ </b>
<b>A Tin </b>


<b>học </b>


<b>Tổng </b>
<b>số giáo </b>


<b>viên </b>
<b>dạy </b>
<b>Tin học </b>


<b>Trình độ tin học của giáo </b>
<b>viên dạy tin học </b>
<b>phân theo trình độ đào </b>


<b>tạo </b>


<b>ĐH </b> <b>CĐ </b> <b>TC </b>


1 Mầm non 3.309 1.517 0 0 0 0



2 Tiểu học 12.178 7.416 177 84 91 2


3 THCS +


DTNT 5.617 2.939 199 82 75 42


4 THPT 3.644 2.396 192 144 48 0


5


GDTX +
NNTH +
TC
KTNV


309 244 44 42 2 0


<b> </b> <b>Tổng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


Ngành có 64 cán bộ phụ trách CNTT (quản trị mạng), đa số còn lại đều do
giáo viên Tin học kiêm nhiệm. Có 612 giáo viên dạy tin học (khoảng 3% so tổng
số cán bộ giáo viên trong Ngành). Có 14.512 cán bộ, giáo viên đạt trình độ tin học
từ A trở lên (khoảng 60%). Có 6.657 cán bộ, giáo viên (khoảng 30%) được tập
huấn bồi dưỡng CNTT.


<b>Mục tiêu cụ thể </b>


Từ nay đến năm 2020, phấn đấu đạt được những mục tiêu về ứng dụng CNTT


cụ thể như sau:


- 100% các đơn vị trường học có kết nối Internet cáp quang FTTH.


- 100% các cơ sở giáo dục được trang bị ít nhất 01 Màn hình LCD khổ rộng.
- 100% các cơ sở giáo dục được trang bị máy chiếu (trang bị tối thiểu 01
máy/01 đơn vị giáo dục mầm non, GDTX và 02 máy/01 cơ sở giáo dục phổ thông)
- 80% giáo viên tự trang bị máy tính (laptop) để làm cơng cụ học tập, giảng
dạy (60% giáo viên mầm non; 70% giáo viên Tiểu học; 80% giáo viênTHCS và
100% giáo viên THPT,GDTX).


- 100% trường mầm non có thiết bị CNTT phục vụ công tác dạy học với mức
độ tối thiểu 1 máy tính/phịng học.


- Phấn đấu 80% trường phổ thơng, TT.GDTX được trang bị 1 màn hình LCD
60 Inch trở lên/phòng học.


- Phấn đấu đạt chuẩn tỷ lệ học sinh/trên máy tính (tiểu học 20 học sinh/máy
tính; THCS, THPT, GDTX 15 học sinh/máy tính).


- Phấn đấu 50% học sinh tiểu học khối lớp 3,4,5 được học tin học; 90% học
sinh THCS được học môn tin học; 100% học sinh trung học (THPT,GDTX) đều
được học tin học.


- Phổ biến sử dụng sổ liên lạc điện tử: 100% học sinh THPT, 100% THCS,
70% tiểu học, 50% Mầm non.


<b>- Xây dựng trung tâm dữ liệu của Ngành; duy trì và nâng cấp các phần mềm </b>
hiện đang sử dụng theo hướng đồng bộ, thống nhất; nâng cấp website của Sở đạt
<b>mức độ 3 cho 30% các thủ tục hành chính và Phòng GDĐT đạt mức độ 2 của </b>


100% các thủ tục hành chính. Trang bị phần mềm phục vụ các công tác quản lý
như: quản lý thiết bị trường học, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý
thư viện, phần mềm quản lý thi (ngân hàng đề thi), cấp phát chứng chỉ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


học như các phần mềm mơ phỏng các thí nghiệm chuyên ngành, phần mềm đa
phương tiện để hỗ trợ việc dạy học E-learning, các phần mềm mô phỏng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7
<b>ĐỀ ÁN 2 </b>


<b>Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông </b>
<b>trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020 </b>
<b>THỰC TRẠNG </b>


<b>1. Về qui mô trường, lớp, học sinh </b>


Tồn tỉnh hiện có 462 cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy và học tiếng
Anh (TH 241, PTCS 44, THCS 125, THPT 52), với 213.136 học sinh học tiếng
Anh hệ phổ thông (Tiểu học 82.131 học sinh, THCS 94.652 học sinh, THPT
36.353 học sinh). Trong đó có 231 trường có tổ chức dạy học tiếng Anh theo
chương trình tiếng Anh 10 năm với 61.025 học sinh (142 trường/45.102 học sinh
Tiểu học, 77 trường/14.365 học sinh THCS, 12 trường/1.558 học sinh THPT.
Ngoài ra năm học 2016-2017, có 30 trung tâm Ngoại ngữ trong tỉnh được cấp
phép hoạt động, bồi dưỡng chứng chỉ ngoại ngữ cho 6987 học viên/139 lớp; Anh
văn thiếu nhi cho 9.800 em/350 lớp.


<b>2. Về đội ngũ giáo viên ngoại ngữ </b>



Tồn tỉnh hiện có 1.191 giáo viên dạy tiếng Anh (tiểu học 305, THCS 620,
THPT 251) và 03 giáo viên dạy tiếng Pháp; trong đó có 372 giáo viên dạy tiếng
Anh theo chương trình tiếng Anh 10 năm (TH 166, THCS 169, THPT 37). Đến
năm 2016, có 398/1.191 (đạt 33,4%) giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn năng lực ngoại
ngữ theo qui định, trong đó có 108/305 giáo viên tiểu học đạt chuẩn B2 (đạt
35,4%); 266/624 giáo viên THCS đạt chuẩn từ B2 trở lên (đạt 42,6 %); 27/251
giáo viên THPT đạt chuẩn C1 (đạt 10,8 %)(1)<sub>. </sub>


<b>3. Về cơ sở vật chất </b>


Toàn tỉnh hiện có 15 phịng Lab, 320 phịng học đa năng (Multi-Media),
đạt 3% so 9.584 tổng số phịng học thơng thường. Các trường phổ thông đã được
trang bị tương đối các thiết bị dạy và học ngoại ngữ như máy cát –sét, bộ tai nghe.


<b>Mục tiêu cụ thể </b>


- Từ nay đến năm 2018, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên
ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Tạo điều kiện cho giáo viên chưa
đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được đào tạo, bồi dưỡng, dự thi và cấp chứng
chỉ phù hợp. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ cốt cán, giáo viên dạy song
ngữ mơn tốn và các mơn khoa học tự nhiên ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


+ Năm 2017, TH là 60%; THCS là 70%; THPT là 20%.
+ Năm 2018, TH là 70%; THCS là 70%; THPT là 25%.


+ Mỗi năm tổ chức 02 lớp (150 giáo viên) bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy tiếng Anh cho giáo viên các cấp; 01 lớp (40 giáo viên) dạy toán và các


môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh; 10-15 giáo viên cốt cán tham gia học tập,
bồi dưỡng tại nước ngồi.


- Thực hiện dạy thí điểm mơn Tốn và các mơn khoa học tự nhiên bằng
tiếng Anh tại các trường tiểu học, THCS, THPT nằm trên địa bàn trung tâm huyện,
thị, thành phố.


- Tiếp tục triển khai dạy chương trình tiếng Anh 10 năm ở một số trường
tiểu học, THCS và THPT có điều kiện, mỗi năm tăng 10%. Duy trì dạy tiếng Pháp
ngoại ngữ 2 ở một số trường THPT hiện có giáo viên, thực hiện dạy tiếng Trung
như ngoại ngữ 2 ở một số trường trung học.


- Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, tiếp tục triển khai dạy tiếng Anh
theo chương trình tiếng Anh 10 năm từ lớp 3 ở cấp tiểu học, THCS, THPT theo
lộ trình đến năm 2020: 60% học sinh lớp 3, 60% học sinh lớp 6, 30% học sinh lớp
10 được học chương trình tiếng Anh 10 năm.


- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ cấp tiểu học, THCS, THPT
đáp ứng chuẩn ngoại ngữ cấp học: 70% giáo viên tiểu học, 80% giáo viên THCS
đạt chuẩn B2; 50% giáo viên THPT đạt chuẩn C1, khơng có giáo viên ngoại ngữ
THPT dưới chuẩn B2 vào năm 2020.


- 100% giáo viên tham gia dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh được
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng.


- Triển khai dạy mơn Tốn và các mơn khoa học tự nhiên ở các trường
THPT và ở một số trường THCS có điều kiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9



<b>ĐỀ ÁN 3 </b>


<b>XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO </b>
<b>TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 </b>


<b>THỰC TRẠNG </b>
<b>GIÁO VIÊN </b>


<b>1. Số lượng </b>


Tính đến cuối năm học 2015-2016, tồn ngành hiện có 19.037 nhà giáo, so
với năm học 2009–2010, tăng 2.212 người, tỉ lệ 11,61%. Trong đó, số lượng giáo
viên trực tiếp giảng dạy ở các cấp học, bậc học như sau:


- Giáo viên Mầm non: tổng số hiện có là 1.829 viên chức; so với định mức
(2,5 giáo viên/nhóm trẻ; 2,2 giáo viên/lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày; 1,2 giáo
viên/lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày) thì ngành học Mầm non còn thiếu 708 giáo
viên.


- Giáo viên Tiểu học: tổng số hiện có là 8.822 viên chức; so với định mức
(1,20 giáo viên/lớp dạy học 1 buổi/ngày; 1,50 giáo viên/lớp học 2 buổi/ngày) thì
cấp Tiểu học còn thiếu 40 giáo viên.


- Giáo viên Trung học cơ sở: tổng số hiện có là 4.821 viên chức; so với định
mức (1,9 giáo viên/lớp), cấp học Trung học cơ sở (THCS) dư 100 giáo viên.


- Giáo viên Trung học phổ thông: tổng số hiện có là 3.321 viên chức; so
với định mức (2,25 giáo viên/lớp), cấp học Trung học phổ thơng (THPT) cịn
thiếu 144 giáo viên.



- Giáo viên thường xuyên-chuyên nghiệp: tổng số hiện có là 244 viên chức;
so với định mức (2,25 giáo viên/lớp), Giáo dục thường xuyên (GDTX) cịn thiếu
65 giáo viên.


- Ngồi ra, nếu sử dụng đội ngũ giáo viên làm Tổng phụ trách đội ở các
trường Tiểu học và THCS thì tồn ngành cần thêm 413 giáo viên để kiêm nhiệm.


<b>2. Chất lượng </b>


+ Tồn ngành hiện nay có 1.829 giáo viên NT-MG thì có 1.719 đạt chuẩn
và trên chuẩn, chiếm tỷ lệ 93,99%; trong đó trên chuẩn là 1.101 đạt trên chuẩn
chuẩn, chiếm 60,20% .


+ Tiểu học có 8.822 nhà giáo thì có 8.813 đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm
tỷ lệ 99,90%; trong đó trên chuẩn là 8.211, chiếm tỷ lệ 93,7%.


+ Trung học cơ sở hiện có 4.821 nhà giáo đạt chuẩn và trên chuẩn, chiếm
tỷ lệ 99,82%, trên chuẩn 4.221 chiếm tỷ lệ 80%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


+ Giáo dục thường xuyên có 187 nhà giáo, đạt chuẩn và trên chuẩn 184,
chiếm tỷ lệ 98,4%, trong đó trên chuẩn là 14 nhà giáo chiếm tỷ lệ 7,49%.


+ Khối TCCN có 57 nhà giáo, đạt chuẩn và trên chuẩn 55, chiếm 96,49%
trong đó trên chuẩn 3, chiếm 5.26%.


<b>3. Cơ cấu </b>


- Tỷ lệ nữ trong đội ngũ nhà giáo chiếm tỷ lệ khá cao 10.376 người, chiếm


trên 54,4%.


- Tỷ lệ nhà giáo dưới 30 tuổi là 4.289 (trong đó nam 2.048, nữ 2.241), chiếm
khoảng 22,4%.


- Tỷ lệ nhà giáo từ 30-40 tuổi là 9.479 (trong đó nam 4.225, nữ 5.254),
chiếm gần 50%.


- Tỷ lệ nhà giáo từ 40 đến 50 tuổi là 4.262, chiếm 22,3%.


- Tỷ lệ nhà giáo từ 51-60 tuổi (nữ từ 51-55 là 60; Nam từ 51-60 là 137),
chiếm 5,3%.



<b>CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>


<b>1. Số lượng </b>


- Tồn tỉnh hiện có 1.589 cán bộ quản lý giáo dục, so với năm học
2009-2010 tăng 315 người, tỉ lệ 19,63%; (trong đó, giáo dục mầm non: 18%; giáo dục
phổ thông: 65%).


<b>2. Chất lượng </b>


Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo
(100% cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) đạt trình độ chuẩn theo quy định, trong
đó, trên chuẩn đạt 80,9%); Về cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý thức
chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn sư phạm cao (do hầu hết
là những nhà giáo được bổ nhiệm, điều động sang làm cơng tác quản lý), có kinh
nghiệm trong công tác quản lý giáo dục.



<b>3. Cơ cấu </b>


Đa số cán bộ quản lý giáo dục đều được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà
nước về giáo dục hoặc tham gia các lớp quản lý giáo dục; tỷ lệ nữ trong đội ngũ
cán bộ quản lý chiếm tỷ lệ 48,90%; trong đó, dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 25,87%;
từ 30 đến dưới 40 chiếm 49,03%, từ 40 đến dưới 50 chiếm 24,2%, từ 50 trở lên
chiếm tỷ lệ 0,9%


<b>Tồn tại, hạn chế </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


nhiệm, thiếu rèn luyện, không giữ được phong cách, phẩm chất của một nhà giáo;
đội ngũ nhà giáo hiện tại còn thừa – thiếu cục bộ (thừa 100 giáo viên khối THCS;
thiếu 956 giáo viên giảng dạy ở các cấp học, nhiều nhất là giáo viên mầm non
(708 giáo viên); thiếu cân đối trong cơ cấu (130 giáo viên) giáo viên ở môn học:
Âm nhạc, Văn thư, Thiết bị, Y tế trường học, Giáo dục quốc phịng,…;


Đội ngũ CBQLGD trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao, có
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục; song vẫn còn một bộ phận
khả năng tham mưu, xây dựng kế hoạch, dự báo tình hình cịn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng u cầu; cịn có tư tưởng trong chờ ỷ lại, thiếu rèn luyện, nghiên
cứu, học tập nâng cao năng lực, phẩm chất lãnh đạo, chưa tích cực chủ động tháo
gỡ khó khăn, thiếu tìm tịi các giải pháp khắc phục và phát triển đơn vị; trình độ
năng lực và điều hành quản lý đơn vị còn bất cập; tham mưu, thực hiện xã hội
hóa giáo dục cịn chậm, hiệu quả thấp.


<b>Mục tiêu cụ thể </b>



Chú trọng đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ giáo viên có chất lượng; tăng
cường đào tạo sau đại học (trong nước và nước ngoài); tiến tới nâng cao tỷ lệ trên
chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Tăng cường bồi dưỡng, cập nhất các kiến thức như quản lý nhà nước,
quản lý giáo dục, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, kiến thức sư phạm theo
từng hạng, bậc của vị trí việc làm cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Tiếp tục rà sốt, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực cán bộ. Thực hiện tốt chính sách tinh
giản biên chế, giải quyết nghỉ việc, chuyển sang nhiệm vụ khác đối với những
nhà giáo và cán bộ quản lý không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao;
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị theo hướng chuẩn và hiện đại,
cụ thể:


<i>Đào tạo đội ngũ nhà giáo </i>


- Đào tạo mới: Từ 2016-2020 tổng số đào tạo mới là 1.290, trong đó giáo
viên mầm non là 920, cịn lại là giáo viên phổ thơng 370.


- Đào tạo lại: Từ 2016-2020 tổng số đào tạo lại là 700 giáo viên, trong đó
Đại học (GDQP, CN, TV, TB) là 400; cao đẳng là 50 và TC (YTTH, VT, KT) là
250.


- Đào tạo nâng chuẩn: Trong 05 năm (2016-2020) là 5.147; trong đó tiến sĩ
8 (có 03 CBQL), thạc sĩ 241 (có 42 CBQL), đại học 3.560, cao đẳng 921, trung
cấp 417.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


<i>- Bồi dưỡng thường xuyên cho cả 03 nội dung theo quy định tại Thông tư </i>
số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban


hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, mỗi năm ngành giáo dục bồi
dưỡng thường xuyên từ 19.037-20.297; 5 năm 2016-2020 là 98.335.


- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, chuyên sâu để phục vụ cho công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi; triển khai, tập huấn chuyên môn và sinh hoạt chuyên đề,
chuyên sâu, số lượng là 500 (mỗi năm bồi dưỡng 100).


- Bồi dưỡng kiến thức Lý luận chính trị, Quản lý Nhà nước về Giáo dục và
Đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý đương nhiệm, giáo viên trong diện quy hoạch
cán bộ quản lý, số lượng là 2.101 (trong đó lý luận chính trị 1.495, QLNN về giáo
dục 606).


- Bồi dưỡng giáo viên theo Ngạch, hạng viên chức, được quy định tại các
Thông tư liên tịch số 20, 21, 22 và 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV là 19.037


- Bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ, số lượng 10.501 (TH 40.424,
NN 6.077),


- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, số lượng 160.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13
<b>ĐỀ ÁN 4 </b>


<b>Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm và trường </b>
<b>chuyên biệt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2016-2020 </b>


<b> </b>
<b>THỰC TRẠNG </b>


Hiện tồn Tỉnh có 201/651 trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc


gia (chiếm tỉ lệ 30,9%). Trong đó cấp học mầm non 34/138 trường (24,64%), cấp
Tiểu học 109/296 (36,8%), cấp THCS 55/169 trường (32,5%), cấp THPT 3/50
trường (6%). Được phân bố như sau:




<b>ST</b>
<b>T </b>


<b>Địa </b>
<b>phương </b>


<b>(huyện, </b>
<b>thị, </b>
<b>thành </b>


<b>phố) </b>


<b>TS </b>
<b>trư</b>
<b>ờng </b>


<b>Trường đạt chuẩn quốc gia </b>


<b>TS </b> <b>% </b>


<b>Mầm </b>


<b>non </b> <b>Tiểu học </b> <b>THCS </b> <b>THPT </b>
<b>T</b>



<b>S </b> <b>% </b> <b>TS </b> <b>% </b> <b>TS </b> <b>% </b>
<b>T</b>


<b>S </b> <b>% </b>


1 Rạch Giá 57 21 36,8 5 38,5 10 37,0 3 23,1 3 37,
5
2 Châu


Thành 51 18 35,3 5 50,0 8 28,6 5 45,5 0 0,0
3 Tân Hiệp 61 10 16,4 0 0,0 4 16,7 6 28,6 0 0,0
4 Giồng


Riềng 90 39 43,3 1 5,5 22 47,8 16 72,7 0 0,0
5 Gò Quao 51 20 39,2 6 54,5 10 37,0 4 50,0 0 0,0
6 Hòn Đất 65 21 32,3 5 35,7 11 39,3 5 29,4 0 0,0
7 Kiên


Lương 26 10 38,5 3 42,8 4 50,0 3 33,3 0 0,0
8 Giang


Thành 16 5 31,3 0 0,0 3 60,0 2 50,0 0 0,0
9 Hà Tiên 20 6 30,0 1 25,0 5 83,3 0 0,0 0 0,0
10 An Biên 46 12 26,1 1 11,0 8 32,0 3 33,3 0 0,0
11 An Minh 54 6 11,1 1 9,0 5 17,9 0 0,0 0 0,0
12 Vĩnh


Thuận 36 18 50,0 2 25,0 11 73,3 5 50,0 0 0,0
13 U Minh



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14
14 Phú


Quốc 32 3 9,4 1 20,0 2 18,3 0 0,0 0 0,0
15 Kiên Hải 10 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
<b>Tổng số 651 201 30,9 34 24,6 109 36,8 55 32,5 3 6,0 </b>
Qua số liệu cho thấy thành phố Rạch Giá và các huyện Vĩnh Thuận, Giồng
Riềng, Gò Quao, Kiên Lương, Châu Thành đã tích cực đầu tư xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia (Vĩnh Thuận có 50% số trường đạt chuẩn quốc gia, Giồng
Riềng 43,3 %, Gò Quao 39,2 %, Rạch Giá 36,84 %, Châu Thành 35,3%). Nơi nào
có nhiều trường đạt chuẩn quốc gia thì nơi đó chất lượng giáo dục được nâng lên
và ngược lại (Phú Quốc 9,38%, An Minh 11,11%, cá biệt Kiên Hải 0% số trường
đạt chuẩn quốc gia). Từ đó cũng đã phản ảnh hệ thống trường lớp trong toàn Tỉnh
hiện thiếu đồng bộ, chất lượng giáo dục không đồng đều, mục tiêu đào tạo nhân
lực, nhân tài cịn nhiều khó khăn.


<b>Thực trạng về đầu tư trường chuyên biệt </b>


<b> Trường học </b> <b>Số lớp </b> <b>Số học </b>


<b>sinh </b>


<b>Đạt chuẩn </b>
<b>quốc gia </b>


THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt 32 1.076 Đạt


THPT DTNT Tỉnh 13 428 Đạt



THCS DTNT Châu Thành 8 252 Đạt


THCS DTNT Giồng Riềng 8 237 Đạt


THCS DTNT Gò Quao 8 250 Chưa đạt


THCS DTNT Hà Tiên 8 248 Chưa đạt


THCS DTNT An Biên 6 196 Chưa đạt


<b>Tổng cộng </b> <b>83 </b> <b>2.687 </b>


<b>Mục tiêu cụ thể </b>


<i><b>Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia </b></i>


- Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động nhằm giữ
vững và nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia từ năm 2015 trở
về trước;


- Giai đoạn 2016 - 2020: Có thêm ít nhất 188 trường đạt chuẩn quốc gia, để
<b>đến năm 2020 toàn tỉnh có 389/651 trường đạt chuẩn quốc gia. Trong đó: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


+ Cấp tiểu học: Có thêm 67 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng ty<sub>̉ lệ trường </sub>
đạt chuẩn lên 176/294 trường, đạt 60%;


+ Cấp THCS: Có thêm 30 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tỷ lệ trường đạt
chuẩn lên 85/169 trường, đạt trên 50%;



+ Cấp THPT: Có thêm 15 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tỷ lệ trường đạt
chuẩn lên 18/50 trường, đạt 36%.


<i>(Có danh mục trường xây dựng chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 từng </i>
<i>cấp học cụ thể kèm theo) </i>


<i><b> Xây dựng trường trọng điểm </b></i>


- Cấp tiểu học: Có 17 trường (Mỗi huyện, thị xã có ít nhất một trường, riêng
TP Rạch Giá 03 trường), chiếm tỷ lệ 5% tổng số trường;


- Cấp THCS: Có 17 trường (Mỗi huyện, thị xã có ít nhất một trường, riêng
TP Rạch Giá 03 trường), chiếm tỷ lệ 10% tổng số trường;


- Cấp THPT: Có 17 trường (Mỗi huyện, thị xã có ít nhất một trường, riêng
TP Rạch Giá 03 trường), chiếm tỷ lệ 34% tổng số trường.


<i>(Có danh mục trường trọng điểm xây dựng giai đoạn 2016-2020 từng cấp </i>
<i>học cụ thể kèm theo) </i>


<i><b> Xây dựng trường chuyên biệt </b></i>


- Tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường
các trang thiết bị cho trường THPT Chuyên Huỳnh Mẫn Đạt đảm bảo theo các
tiêu chí hiện đại, xứng tầm với danh hiệu trường THPT nằm trong “top” 100
trường THPT hàng đầu Việt Nam2<sub>; tiếp tục nhân rộng và thực hiện cơ chế chính </sub>
sách hợp lý đối với mơ hình trường chuyên và lớp chuyên trong các trường THPT
trọng điểm (nơi có đủ điều kiện);



- Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường các trang
thiết bị dạy học cho các trường phổ DTNT, đảm bảo các điều kiện phấn đấu đến
năm 2020: có 100% trường đạt chuẩn quốc gia3<sub>; </sub>


-Tăng cường thêm khu bán trú trong các trường phổ thơng DTNT, chuyển
đổi thành mơ hình trường phổ thơng dân tộc nội trú và bán trú4


Đầu tư thêm cơ sở vật chất, tăng quy mô lớp học, mở rộng đối tượng, tăng
thêm tỷ lệ học sinh người kinh (Học sinh mồ côi, nghèo-hiếu học; học sinh giỏi
đang cư trú tại 9 xã đảo độc lập có nhu cầu vào học lớp 10 trong đất liền, học sinh
thuộc diện gia đình chính sách đặc biệt...) từ 5% lên 15%.




</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16
<b>ĐỀ ÁN 5 </b>


<b>nâng cao chất lượng thể dục, thể thao trong trường học trên địa bàn </b>
<b>tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020 </b>


<b>THỰC TRẠNG </b>


<i><b> Đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất trong năm học 2016-2017 </b></i>


<b>Cấp học </b> <b>Tổng số </b>
<b>giáo viên </b>


<b>Số giáo viên giáo dục </b>
<b>thể chất được đào tạo </b>



<b>chuyên ngành </b>


<b>Số giáo viên </b>
<b>kiêm nhiệm </b>
<b>Đại học </b> <b>Cao đẳng </b>


Mầm non 2.264 1.703 335


Tiểu học 423 81 149 193


Trung học cơ sở 487 309 161 17


Trung học phổ thông 308 298 10 0


<b>Tổng cộng </b> <b>3.482 </b> <b>2.391 </b> <b>655 </b> <b>210 </b>


Từ số liệu trên cho thấy giáo viên giáo dục thể chất (GDTC) ở các trường
trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) đủ số lượng, đạt chuẩn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Riêng giáo viên GDTC cấp tiểu học (TH) đa
phần là kiêm nhiệm, chưa bố trí được chuyên trách nên rất nhiều trường phải cử
giáo viên các môn học khác hoặc giáo viên chủ nhiệm dạy kiêm nhiệm môn thể
dục. Đối với cấp học mầm non, hiện khơng có giáo viên chun trách giảng dạy
GDTC vì vậy các hoạt động hướng dẫn GDTC tại các trường mầm non đều do
các giáo viên mầm non kiêm nhiệm.


<i><b> Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


06/686 trường phổ thơng có hồ bơi, 05 hồ bơi nằm ở các trường thuộc TP. Rạch


Giá.


<i><b> </b></i>


<b>Mục tiêu cụ thể </b>


- Về Giáo dục thể chất:


+ Phấn đấu 100% trường học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình mơn
học Giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học;


+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông học thực hiện đổi mới phương
pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học Thể dục.


- Về hoạt động thể thao trường học:


+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục duy trì thường xuyên tập thể dục buổi
sáng (đối với trường có nội trú), tập thể dục giữa giờ; 50% cơ sở giáo dục (Mầm
non, Tiểu học) tổ chức dạy bơi cho học sinh; 30% cơ sở giáo dục tổ chức dạy hoặc
phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam; 50% cơ sở giáo dục tổ chức dạy
hoặc phổ biến mơn cờ vua;


+ Có ít nhất 85% số học sinh thường xuyên tham gia hoạt động thể thao
ngoại khóa, trong đó 80% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;


+ Phấn đấu 50% cơ sở giáo dục phổ thơng có câu lạc bộ các mơn thể thao
dành cho học sinh và được duy trì hoạt động thường xuyên (trên địa bàn đô thị,
trường chuẩn Quốc Gia đạt 100%).


- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể


thao trường học:


Phấn đấu: 100% trường mầm non, trên 85% trường phổ thơng có sân chơi
bãi tập; có ít nhất 10% trường tiểu học, 20% cấp trung học phấn đấu có nhà tập
(nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định; 100% trường mầm non 30%
trường Tiểu học và 10% trường THCS được trang bị hồ bơi, bể bơi các loại;


- Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ
đào tạo:


+ Có ít nhất 95% trường mầm non, tiểu học có đủ giáo viên được bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng dạy GDTC, đủ trình độ đào tạo theo quy định và tổ
chức tốt hoạt động thể thao ngoại khóa;


</div>

<!--links-->
<a href='http://'>(http://</a>

×