Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.85 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường pháp lý
Môi trường chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cho
doanh nghiệp . Môi trường pháp lý bao gồm luật , các văn bản dưới luật…Mọi quy định
của pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp . Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi “ để các doanh nghiệp cùng tham
gia kinh doanh , vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý
lành mạnh là rất quan trọng .
Sau ba năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO (ngày 11 tháng 01 năm
2007), môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi trên nhiều lĩnh vực. Nhìn
một cách tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở rộng về lĩnh vực xã hội
được điều chỉnh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nước giải khát , hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty chịu ảnh hưởng từ các quy định luật pháp của Nhà nước về sản
phẩm và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên , đến nay Nhà nước vẫn chưa có những hỗ trợ
cũng như tạo ra khung pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nước
giải khát . Theo báo cáo Môi trường Kinh doanh 2009 khu vực Đông Á - Thái Bình Dương
của Ngân hàng Thế giới (WB) xếp hạng Việt Nam đứng thứ 92 về mức độ thuận lợi của
môi trường kinh doanh, giảm một bậc so với xếp hạng năm 2008 . Nguyên nhân của việc
tụt giảm này không thể loại trừ việc thiếu một môi trường pháp lý thuận lợi .
Những quy định về đầu tư , thời gian kéo dài việc đánh giá chất lượng quy trình sản
xuất cũng như sản phẩm sản xuất ra gây không ít khó khăn cho Tổng công ty . Hơn nữa
việc thời gian đánh giá kéo dài còn làm cho hoạt động đầu tư của Tổng công ty bị gián đoạn
và chi phí cơ hội bị mất đi . Sự điều chỉnh các quy định dù là nhỏ nhất cũng trực tiếp gây
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty . Do đó Tổng công ty cần cập nhật
các văn bản pháp luật thường xuyên để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp .
Việc tạo một hành lang pháp lý thông thoáng góp phần không nhỏ giúp Tổng công ty
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư từ phía nước ngoài . Gia nhập vào


WTO , chắc chắn Việt Nam phải có nhiều sửa đổi về khung pháp lý để có thể tham gia vào
một sân chơi bình đẳng và minh bạch
1.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế cùng sự biến
động của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát... gây ra
những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với Công ty.
Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao , các chính sách của Chính phủ
khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt đồng đầu tư sản xuất , sự biến động tiền tệ là
không đáng kể , lạm phát được giữ ở mức hợp lý , thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại .
Kể từ sau khi thực hiện đổi mới năm 1986 đến nay , nền kinh tế Việt Nam đã có
nhiều sự chuyển biến tích cực . Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 7% góp phần nâng
cao chất lượng đời sống của người dân . Việt Nam là quốc gia có cơ cấu dân số trẻ với
khoảng 33 triệu người trong độ tuổi 20 đến 40, độ tuổi có tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm bia
cao nhất . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành giải khát Việt Nam và của
Tổng công ty . Bởi giới trẻ là tầng lớp tiêu thụ bia lớn nhất .Chất lượng đời sống cao cũng
đồng nghĩa với việc các sản phẩm bia cao cấp được tiêu thụ mạnh hơn và thị phần được mở
rộng hơn. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó là tình hình lạm phát và trượt giá . Giá thành
các sản phẩm sản xuất ra cao hơn so với trước đây nhưng lợi nhuận lại không nhiều .
Nguyên nhân là do Tổng công ty phải bù vào các khoản chi phí sản xuất và biến động giá
nguyên vật liệu .
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, năm 2010 sẽ có rất nhiều cơ hội đang chờ
đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hai đạo luật cơ bản trong hoạt động đầu tư là Luật
Đầu tư nước ngoài và Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua cuối năm 2005, có
hiệu lực từ ngày 1/7/2006, đã thiết lập một mặt bằng pháp lý chung cho các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước, minh bạch hoá trình tư, thủ tục đầu tư, ưu đãi, xử lý tranh chấp;
nới rộng hơn về hình thức đầu tư…cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Cũng theo đánh giá hướng đến năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước
những chuyển biến với kỳ vọng có bước chuyển biến tích cực hơn năm 2009. Nền kinh tế

thế giới đang dần phục hồi, hoạt động thương mại toàn cầu có xu hướng gia tăng là những
điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Bản thân nhiều doanh nghiệp sau khó khăn của năm 2008
và 2009 đã vững vàng hơn và đúc rút được những kinh nghiệm quý báu…
1.1.3.Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông , hệ thống thông tin
liên lạc , điện , nước … cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo … đều là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Tổng công ty có trụ sở nhà máy chính đặt tại 183 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình , Hà
Nội . Đây là nơi có hệ thống thông tin và giao thông thuận tiện cho việc vận chuyển và lưu
thông hàng hóa . Với vị trí trung tâm như vậy , việc vận chuyển hàng hóa tới các đại lý và
trung gian phân phối được dễ dàng và thuận tiện . Điều đó góp phần không nhỏ vào được
giảm giá thành sản phẩm , làm tăng doanh thu bán hàng cho Tổng công ty .
Tuy nhiên việc vận chuyển hàng hóa tới các tỉnh khác gặp không ít khó khăn do hệ
thống giao thông , cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức . Theo đại đa số các doanh
nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém hoặc rất kém, làm chùn bước bất
cứ doanh nghiệp nước ngoài nào muốn đầu tư . Trong lộ trình phát triển kinh tế thế giới thì
Việt Nam cần trú trọng hơn nữa việc phát triển hệ thống giao thông , thông tin liên lạc , cơ
sở hạ tầng … tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư , và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh lưu thông hàng hóa .
1.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Bia được coi là sản phẩm đồ uống phổ biến trong các bữa ăn , liên hoan hay hội
họp . Hơn thế nó còn phù hợp cho nhiều đối tượng , đặc biệt là tầng lớp trẻ . Thị phần bia
ngày càng lớn và không ngừng gia tăng . Mảnh đất màu mỡ này cũng vì thế mà gặp không
ít sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng bia trong và ngoài nước. Dưới đây là bảng số liệu về
các công ty sản xuất bia hơi trong nước cạnh tranh với Tổng công ty Bia –Rượu- Nước giải
khát Hà Nội :
Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty trong nước ở phân khúc thị trường bia
hạng trung là Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Sài Gòn ( Sabeco ) . Sabeco nắm
giữ phân khúc thị trường lớn ở phía Nam mà Tổng công ty chưa xâm nhập sâu được hoặc

có nhưng chỉ có 1 số ít .
Bảng 6. Công suất của một số công ty bia lớn ở Việt Nam
Số thứ tự Tên công ty Công suất (triệu lít/năm)
Hiện nay 2006-2010
1 TCT Bia – Rượu – NGK 450 1200
Sài Gòn
2 TCT Bia – Rượu – NGK
Hà Nội
100 300
3 Công ty Bia Việt Nam 125 200
4 Công ty Bia Đông Nam á 30 120
5 Công ty Bia Việt Hà 30 100
6 Công ty Bia Bến Thành 72 150
( Nguồn : vneconomic.com.vn)
Tổng công ty Bia- Rượu - Nước giải khát Sài Gòn- SABECO hiện đang chiếm lĩnh
thị phần lớn nhất tại miền Nam và đang cạnh tranh với Vietnam Brewery Limited .Ở miền
Bắc và miền Trung, 2 doanh nghiệp chiếm phần lớn thị phần lớn đó là Tổng công ty bia-
rượu- nước giải khát Hà Nội - HABECO và Công ty Southeast Asia Brewery Ltd (SEAB).
Sản lượng bia tại Việt Nam theo dự tính sẽ tăng trưởng khoảng 61% từ nay đến năm 2012,
trong đó hai công ty dẫn đầu là HABECO và SABECO chiếm lần lượt 17% và 34% tương
đương 1,5 tỷ lít mỗi năm . Thị phần còn lại được chia cho một số doanh nghiệp tư nhân có
quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
Với một số đại gia đồ uống nước ngoài khó có thể bỏ qua sự đầu tư vào thị trường
bia Việt Nam nơi hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận . Do luật pháp Việt Nam chưa cho phép
người nước ngoài sở hữu 100% công ty bia nên các công ty này xâm nhập vào Việt Nam
qua các hình thức lien doanh, liên kết .
Hiện tại đã có một số hãng bia hàng đầu của nước ngoài đang tiến hành những hoạt
động đầu tư vào các công ty bia của Việt Nam. Danish major Carlsberg đang là cổ đông
chiến lược tại HABECO ( nắm giữ khoảng 30% cổ phiếu của Habeco) . Trong khi đó,
SABECO đang tỏ ra khá hấp dẫn đối với những đại gia ngành đồ uống của Mỹ như

Anheuser-Busch và InBev của Bỉ. Ngoài ra còn một số nhà đầu tư khác như SABMiller,
Scottish & Newcastle…
1.1.5 . Khách hàng và thị trường
Bia được đánh giá là một trong những sản phẩm giải khát có mức tiêu thụ mạnh
trong các dịp hội hè , lễ tết … Với chất lượng sản phẩm tốt cùng với mức giá thành không
cao (giá một chai bia Hà Nội hiện nay vào khoảng 6500 đồng / chai) các sản phẩm bia của
Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội được đa số các khách hàng tin tưởng sử
dụng , đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp xã hội , không phân biệt giới tính , tuổi tác .
Hiện nay , thị trường tiêu thụ bia hơi của Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát
Hà Nội không ngừng được phát triển và mở rộng . Thị trường của Tổng công ty bao gồm
nhiều đoạn thị trường nhỏ bao gồm các tỉnh, thành phố trên toàn quốc nhưng thị trường
chính của Tổng công ty tập chung chủ yếu ở phía bắc trong đó lớn nhất là thị trường Hà
Nội, sau đó là thị trường Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Tây…
Đối với thị trường ở miền Nam từ Quảng Bình trở vào , sản phẩm của Tổng công ty
chưa chiếm lĩnh được thị trường . Tuy nhiên đã có hai công ty con trong khu vực này là
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình và Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Vũng Tàu góp
phần giảm phí vận chuyển sản phẩm từ Bắc vào Nam.
Sản phẩm của Tổng công ty đã xuất khẩu sang một vài nước trên thế giới như Anh,
Mỹ, Nhật và Hàn Quốc,tuy số lượng chưa đáng kể nhưng là tiền đề cho Tổng công ty đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
1.1.6. Nhà cung cấp
Do nguyên vật liệu sản xuất bia chính là malt (mạch nha) và hops (hoa bia) hoàn
toàn phải nhập khẩu nên nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Tổng công ty là các
doanh nghiệp ở nước ngoài . Tình hình kinh tế trong những năm qua có nhiều biến động ,
cũng vì thế mà các nhà cung cấp liên tục tăng giá nguyên vật liệu đầu vào gây khó khăn
không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty . Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên
liệu nhập khẩu đã khiến Tổng công ty lúng túng, bị động trong lập kế hoạch kinh doanh .
Về nhân tố người cung ứng thì ta có thể thấy rõ tác động của nó tới chính sách giá của
Tổng công ty bởi nước ta không trồng được lúa mạch do vậy Tổng công ty phải nhập khẩu loại
nguyên liệu này nên chính sách giá của Tổng công ty phụ thuộc rất nhiều vào giá nhập khẩu . Do

đó Tổng công ty cần có chính sách giá cả phù hợp để ứng phó với những biến động giá nguyên
vật liệu .
1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
1.2.1.Lực lượng lao động
Con người được đánh giá là nhân tố sản xuất quan trọng đối với mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ ,
máy móc đã có thể thay thế con người làm việc trong một số lĩnh vực . Tuy nhiên , dù máy
móc có hiện đại đến đâu thì cũng không thể thay thế được con người vì con người chính là
lực lượng sáng tạo ra máy móc . Chất lượng và số lượng lao động ảnh hướng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu có lực lượng lao động tinh nhuệ , nhiệt huyết
trong công việc thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ rất cao .
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn nhân lực của Tổng công ty ( sơ đồ 1 )có thể thấy rằng
lực lượng lao động của Tổng công ty không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng .
Điều này là phù hợp với yêu cầu của sản xuất ngày càng đòi hỏi lao động có trình độ cao để
có thể tiếp thu và vận hành tốt máy móc thiết bị hiện đại .
Lao động trực tiếp của Tổng công ty năm 2005 là 550 người , chiếm 84.7% tổng số
lao động , đến năm 2006 số lao động trực tiếp là 562, chiếm 83.6% tổng số lao động . Số
lượng lao động trực tiếp của Tổng công ty không ngừng gia tăng qua các năm qua , đến
năm 2009 số lao động trực tiếp là 568 lao động ,chiếm 84.6% tổng số lao động của Tổng
công ty . Tỷ lệ lao động trực tiếp của Tổng công ty luôn được duy trì ổn định do Tổng công
ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư máy móc thiết bị hiện đại .
Tổng công ty sử dụng lao động gián tiếp với số lượng khá ít . Nguyên nhân là do
máy móc thiết bị sản xuất hiện đại nên lao động gián tiếp khó khăn trong việc tiếp thu và
vận hành máy móc .
Số lượng lao động nam của Tổng công ty cũng nhiều hơn của nữ , lý do là vì trong
quá trình sản xuất sản phẩm lao động chủ yếu tiếp xúc với máy móc thiết bị nên nam giới
sẽ có lợi thế hơn nữ . Lao động nữ chủ yếu tập trung trong phòng tài chính , kế toán , phòng
kế hoạch .
Lao động có trình độ cao cũng được gia tăng qua các năm . Điều này là do yêu cầu
của quá trình sản xuất và phát triển của Tổng công ty . Lực lượng lao động này chủ yếu

nằm trong bộ máy quản lý của Tổng công ty để đề ra các kế hoạch phù hợp với yêu cầu của
thị trường .
Với lực lượng lao động có tay nghề và trình độ cao cho phép Tổng công ty có khả
năng sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hợp lý . Trong lộ trình
phát triển và mở rộng công ty , Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng và
đào tạo cán bộ công nhân sao cho có hiệu quả nhất vì con người có trình độ sẽ sáng tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao được người tiêu dùng đón nhận .
1.2.2.Công nghệ kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật
Để có được những sản phẩm chất lượng cao cùng mẫu mã và kiểu dáng hấp dẫn ,
Tổng công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị , dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập
khẩu trực tiếp từ Đức , Italia … Cùng với đó là công tác bảo trì , bảo dưỡng hệ thống máy
móc dây chuyền , đảm bảo vận hành tốt trong quá trình sản xuất , giảm thiểu tối đa những
rủi ro có thể xảy ra .
Bên cạnh đó , các cán bộ kỹ thuật của Tổng công ty với sự trợ giúp của chuyên gia
nước ngoài tập trung nghiên cứu cải thiện hệ thống sao cho phù hợp với quy trình phát triển
của Tổng công ty , nhằm nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm sản xuất ra .
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị tương đối hiện đại
bao gồm:
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường…
1.2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp .Quản trị giúp cho doanh nghiệp xác định được hướng đi đúng đắn
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay . Người ta cũng khẳng định ngay cả đối với
việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng chịu ảnh
hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật . Quản trị định
hướng theo tiêu chuẩn ISO 9000 cũng dựa theo tư tưởng này .
Muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần có ưu thế vượt trội hơn hẳn so với
đối thủ cạnh tranh . Nhận thức được điều này trong những năm qua Tổng công ty đã cho ra
đời nhiều loại sản phẩm với chất lượng và giá thành phù hợp với mọi người tiêu dùng . Từ
phân khúc thị trường bia hạng trung , đến phân khúc thị trường bia cao cấp Tổng công ty
đều có những sản phẩm phù hợp cho mọi đối tượng tiêu dùng .
Quản trị doanh nghiệp giúp Tổng công ty khai thác và vận hành có hiệu quả các
nguồn lực sản xuất của mình để tăng số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra .
Đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đặc biệt là lãnh đạo cao cấp có vai trò đặc biệt
quan trọng ảnh hưởng tới sự thành đạt của Tổng công ty . Do vậy , Tổng công ty luôn lựa
chọn người có khả năng và trình độ cao vào các vị chí then chốt . Người lãnh đạo tốt sẽ
vạch cho Tổng công ty một con đường thuận lợi và mang lại lợi nhuận cao .
1.2.4. Tình hình tài chính
Theo thông tin từ Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty qua 5 năm
( 2005- 2009) ta thấy :
-Tổng số vốn của Tổng công ty tăng nhanh qua các năm do Tổng công ty làm ăn có
lãi và hiệu quả từ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực khác như
: du lịch, khách sạn , tư vấn đầu tư … Với số vốn năm 2005 là 1.546.110.000.000 đồng thì
đến năm 2009 vốn chủ sỡ hữu của Tổng công ty là 2.318.000.000.000 đồng. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc Tổng công ty có cơ hội đầu tư sâu và rộng hơn vào các lĩnh vực kinh
doanh đang hoạt động cũng như những lĩnh vực kinh doanh mới .
-Giá trị tài sản dài hạn tăng nhanh qua các năm : Năm 2005 là : 880.550.000.000
đồng , năm 2006 là : 1132.880.000.000 đồng ; năm 2007 là 2.175.780.000.000 đồng thì
đến năm 2009 là : 3.381.378.000.000 triệu đồng . Sự gia tăng này là do Tổng công ty đầu tư
mua sắm các trang thiết bị , dây chuyền sản xuất hiện đại , và xây dựng thêm cơ sở vật chất
nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường.

-Về hoạt động huy động vốn :Tổng công ty sử dụng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau . Năm 2008 Tổng công ty tiến hành niêm yết cổ phiếu trên các sàn giao dịch . Là
một trong những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nên cổ phiếu của tổng công ty có giá
trị cao . Giá trị lúc mới niêm yết là : 50.000 đồng/ cổ phiếu , đến nay giá trị của 1 cổ phiếu
vào khoảng 120.000 đồng . Đồng thời, để huy động vốn Tổng công ty cũng áp dụng chính
sách mua chịu từ các nguồn cung cấp , bán lẻ nguyên vật liệu .
Tình hình tài chính thuận lợi sẽ tạo đà phát triển bền vững cho Tổng công ty trong
những năm tiếp theo .
1.2.5. Trình độ tổ chức
Bộ máy quản lý của Tổng công ty khá lớn tuy nhiên rất linh hoạt trong việc ứng phó
với những thay đổi của môi trường kinh doanh , phù hợp với môi trường sản xuất đảm bảo
công việc kinh doanh được tiến hành hiệu quả và đạt kết quả cao .
Sự phân quyền trong quản lý của Tổng công ty cũng rất rõ rang , cân đối nhằm tránh sự
chồng chéo và lấn quyền hành của các cấp quản lý . Tổng công ty cũng duy trì mối quan hệ hỗ
trợ giữa các phòng ban tạo hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh .
2.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được
những chiến lược và định hướng phát triển đúng đắn cho công ty mình . Một doanh nghiệp
có được sản phẩm tốt nhưng vì yếu tố nào đó mà sản phẩm chưa được thị trường chấp nhận
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó không cao .
Hiệu quả kinh doanh được xác định là mục tiêu bao trùm , lâu dài cho sự phát triển
của mọi doanh nghiệp . Muốn xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không ta cần xét
tới các yếu tố về doanh thu , lợi nhuận và các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh . Qua sự phân
tích và đánh giá cụ thể chúng ta sẽ có được những định hướng phát triển hợp lý cho doanh
nghiệp .
2.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt
được mục tiêu của toàn bộ Tổng công ty hoặc từng bộ phận trong Tổng công ty .Do tính
chất phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực nên hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá
khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn Tổng công ty (bộ phận ) trong 1 thời

kỳ xác định .
Việc xem xét,đánh giá các chỉ tiêu của hiệu quả kinh doanh sẽ cho ta thấy bức tranh
toàn cảnh về tình hình kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian qua . Từ đó có những định
hướng cụ thể cho sự phát triển của Tổng công ty .
2.1.1. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
LNTT
D
VKD
(%) = 100%

V
KD
D
VKD
(%): Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
LNTT: Lợi nhuận trước thuế của thời kì thanh toán
V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của công ty
Đây là chỉ tiêu tốt nhất , phản ánh chính xác nhất hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp . Chỉ tiêu này càng có giá trị lớn , chứng tỏ tính hiệu quả càng cao .
Bảng 7. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của Tổn công ty giai đoạn 2005-2009
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
LNTT 279.696 405.244 426.475 332.738 313.725
V
KD

1.663.985 2.167.266 2.328.132 3.649.267 4.621.783
D

VKD
(%) 16.62 18.69 18.31 9.12 6.78
( Nguồn : phòng kinh doanh )
Qua bảng số liệu trên ta thấy : Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của Tổng công ty
trong giai đoạn 2005- 2009 tăng giảm không đều qua các năm . Điều này được thể hiện : Năm
2006 doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh cao nhất là 18.69%( điều này có nghĩa Tổng công ty
sử dụng 1 đồng vốn thì thu được 1.869 đồng lợi nhuận ) ; năm 2009 doanh lợi của toàn bộ vốn
kinh doanh thấp nhất là 6.78 ( có nghĩa Tổng công ty sử dụng 1 đồng vốn thì thu được 0.678
đồng lợi nhuận ) . Từ năm 2005- 2009 doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của Tổng công ty
nhìn chung là giảm , mức giảm này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác
động tới không chỉ ngành bia rượu mà còn của toàn ngành kinh tế . Tuy nhiên , mức giảm này
một phần cũng phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao của Tổng
công ty .
Năm 2007 , Việt Nam chính thức ra nhập WTO điều này đã tác động không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty , cùng với đó là sự gia tăng của nguồn vốn và tổng
doanh thu . Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh năm 2007 là 18.31 % xấp xỉ bằng năm
2006 .
Năm 2008 và năm 2009 vốn kinh doanh của Tổng công ty tăng vọt , tuy nhiên lợi
nhuận trước thuế lại giảm . Nguyên nhân là do :
- Năm 2009 là năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và với
Tổng Công ty nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức
tạp. Sự suy yếu của thị trường tài chính, tốc độ tăng GDP của Mỹ giảm xuống mức thấp
nhất kể từ năm 2003 đến nay. Giá dầu thô, lương thực và nhiều loại nguyên vật liệu, vật tư
trên thế giới liên tục thay đổi ở mức cao gây áp lực cho sản xuất trong nước, làm tăng giá
thành sản xuất cũng như giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng . Bên cạnh đó , Tổng Công ty
đã phải chịu ảnh hưởng từ áp lực của việc chi phí đầu vào tăng , giá cả các loại hàng hoá,
vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tăng rất cao, tăng trung bình từ 30 – 50% thậm chí
có mặt hàng tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ (đặc biệt là trong 3 quý đầu của năm), làm tăng
giá thành sản xuất, giảm đáng kể lợi nhuận của Tổng Công ty.
-Năm 2009 , vốn kinh doanh của Tổng công ty tăng (4.621.783.000.000 đồng ) do

Tổng công ty đã sử dụng các hình thức huy động vốn khác nhau như vay ngân hàng , phát
hành niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán … Tuy nhiên , do thị trường có nhiều
biến động và thị trường của Tổng công ty bị cạnh tranh gay gắt từ các hãng bia nước ngoài
như Calsberg , Tiger … nên phần nào ảnh hưởng tới doanh thu của Tổng công ty .
2.1.2. Doanh lợi của doanh thu
LNTT
D
DT
(%) = 100%
DTT
D
DT
(%) : Doanh lợi của doanh thu thời kì tính toán
DTT: Doanh thu thuần của thời kì tính toán
LNTT: Lợi nhuận trước thuế của thời kì thanh toán

×