Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.81 KB, 10 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ TẠI XÍ
NGHIỆP KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I.
3.1. Đánh giá tình hình sử dụng Tài sản lưu động tại Xí nghiệp.
Như trên đã nhận xét, Xí nghiệp khảo sát thiết kế xây dựng điện I sử dụng
tài sản lưu động chưa thực sự hiệu quả - đây là một mặt hạn chế thuần về tài chính
của Xí nghiệp, chúng ta cần tìm nguyên nhân để khắc phục. Tuy nhiên, xuất phát
từ thực tế là các khoản phải thu của khách hàng và nội bộ cũng như các khoản phải
trả cùng với việc chi phí giảm, bên cạnh đó quy mô về vốn, thuế phải nộp ngân
sách …tăng lên trong giai đoạn này của Xí nghiệp thì cần ghi nhận những mặt tích
cực, những thành tựu đó và phát huy tốt hơn trong thời gian tới.
3.1.1. Những mặt tích cực.
Những năm đầu thành lập Xí nghiệp đã trải qua sự chuyển mình đổi mới của
Đất nước, đương đầu với những khốc liệt của kinh tế thị trường với bối cảnh cạnh
tranh trong lĩnh vực xây dựng dân dụng ngày càng gay gắt. Hơn hai mươi năm
hoạt động non trẻ đó của Xí nghiệp cũng đã kịp ghi dấu những thành quả đáng
khích lệ. Ngay trong việc sử dụng tài sản lưu động, Xí nghiệp cũng có mặt tích
cực:
- Tình hình sử dụng và sử dụng TSLĐ, quy mô không ngừng tăng. Năm 2003
là 59.626.888.115 đồng, năm 2004 là 62.798.821.459 đồng. Xí nghiệp không có
một khoản nợ khó đòi nào, tỷ trọng các khoản phải thu giảm mạnh (từ
45.646.537.911 đồng trong năm 2003 đã giảm nhanh xuống còn 30.620.026.792
đồng trong năm 2004). Đặc biệt là các khoản phải thu nội bộ trong Xí nghiệp đã
giảm rất nhanh (19.683.766.450.đồng xuống còn 4.056.162.193 đồng).
- Việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng được cải thiện.
Nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định của Xí nghiệp đều được đảm
bảo thường xuyên và liên tục theo đúng nguyên tắc là tài sản cố định và một phần
tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, phần tài sản lưu động còn lại
được tài trợ bằng các nguồn ngắn hạn.
- Lợi nhuận của Xí nghiệp cũng khá cao mặc dù trong năm 2004 lợi nhuận có
giảm hơn so với năm 2003.
- Tỷ trọng vốn lưu động lớn hơn vốn cố định trong tổng vốn sản xuất là hợp


lý và được duy trì tốt qua các năm.
3.1.2. Những hạn chế.
Thực tế, có khá nhiều hạn chế trong việc sử dụng tài sản lưu động của Xí
nghiệp khảo sát thiết kế xây dựng điện. Đó là:
Trước hết, Xí nghiệp không thực hiện việc xác định nhu cầu vốn lưu động
trong mỗi kỳ kế toán của mình cũng như không làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đây là chủ trương của Xí nghiệp trong việc quản lý vốn lưu động. Và chủ trương
này là không đúng đắn, nhất là trong tình trạng sử dụng vốn lưu động không hiệu
quả như hiện nay ở Xí nghiệp.
Thứ hai, cơ cấu vốn lưu động của Xí nghiệp là chưa hợp lý. Lượng tiền mặt
tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của Xí nghiệp là quá ít, không đủ đáp ứng nhu cầu
thanh toán nhanh, mở rộng sản xuất và nắm bắt thời cơ thuận lợi trong kinh doanh.
Lượng tiền ít cũng làm khả năng thanh toán tức thời các chi phí phát sinh hàng
ngày và các khoản nợ đến hạn của Xí nghiệp bị yếu. Tình trạng này Xí nghiệp phải
vay ngắn hạn với lãi suất cao, tạo ra cái vòng luẩn quẩn tiền mặt ít - không đủ
thanh toán nợ ngắn hạn - đi vay nợ ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn mà nếu khong bổ
sung thêm ngay tiền mặt thì Xí nghiệp không thể thoát khỏi.
Thứ ba, công tác thu hồi vốn các khoản phải trả thu được đánh giá là tốt,
doanh nghiệp sẽ có vốn để tập trung vào việc trang trải các khoản nợ phải trả và
mặt khác sẽ đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khoản nợ phải
trả người bán hơi cao, Xí nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng hơi cao, có thể
ảnh hưởng tới mối quan hệ với khách hàng, Xí nghiệp cần lưu ý hơn.
3.2. Nguyên nhân
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Cạnh tranh trên thị trường xây dựng cơ bản ngày càng khốc liệt, giá nguyên
vật liệu đầu vào thường xuyên biến động.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành về sản phẩm tồn kho, chi phí sản
xuất dở dang… ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý các TSLĐ.
- Các dự án của Nhà nước giao xuống ít hơn do nhu cầu giảm dần và cũng do
sự phân bổ tới các Xí nghiệp Công ty khác.

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan.
Tuy thời gian thực tập ở Xí nghiệp không nhiều, kinh nghiệm thực tế về việc
quản lý, hoạt động, làm việc không mấy đáng kể nhưng sau khi quan sát và phân
tích cặn kẽ, xin được mạnh dạn nêu ra một số nguyên nhân mà theo tôi đó là
những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hai năm gần
đây, từ chính thực tế hoạt động của Xí nghiệp.
Nguyên nhân đầu tiên là do kết quả hoạt động của Xí nghiệp không ổn định,
năm 2003 doanh thu cao hơn năm 2004. Gây ra tình trạng này bên cạnh những khó
khăn do thị trường mang lại (đã phân tích ở trên) thì còn nguyên nhân về sự quản
lý sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả của Xí nghiệp:
- Công ty tuy chủ động nhiều trong việc tìm kiếm các công trình cho minh,
thường đứng ra tự tìm dự án rồi xin ý kiến của Tổng Công ty nhưng việc tìm dự án
chủ yếu là dựa vào các mối quan hệ quen biết từ trước. Đội trưởng các đội sản
xuất hoặc Giám đốc đứng ra dự thầu. Làm như vậy có lợi thế là xác xuất thắng
thầu cao hơn do tận dụng được mối quan hệ hiểu biết đối tác từ trước. Tuy nhiên,
Xí nghiệp sẽ không mở rộng hơn được lượng khách hàng của mình, dần dần thị
trường sẽ bị thu hẹp.
- Công tác phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức: phân tích tài
chính với trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính
đặc trưng thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ phân tích, là một khâu
rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Nó giúp nhà quản trị đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Giám Đốc, và đưa ra
các dự báo tài chính.
3.3. Định hướng phát triển của Xí nghiệp.
Năm 2003 là năm một số dự án trọng điểm của Nhà nước như Thuỷ điện
Sơn La, Thuỷ điện Tuyên Quang, dự án điện nông thôn….được Nhà nước đầu
tư nên khối lượng công việc nhiều nên một số chỉ tiêu kinh tế tài chính đơn vị
thực hiện cao.
Năm 2004, một số công việc thuộc các dự án trên giảm nên Xí nghiệp cũng

không tránh khỏi những hạn chế trong việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế tài
chính.
Do vậy định hướng của Xí nghiệp trong thời gian tới là: đảm bảo duy trì thu
nhập của Cán bộ công nhân viên và thực hiện tốt các dự án thuỷ điện lớn mà Nhà
nước giao. Đồng thời đơn vị tập trung vào một số công việc khảo sát thiết kế các
công trình thuỷ điện nhỏ, đường dây 35 kv, xây dựng một số công trình thuỷ điện
nhỏ (dưới 10MW) theo hình thức BOT (EVN).
3.4. Giải pháp
Trong điều kiện doanh thu đang có xu hướng giảm dần, sử dụng vốn chưa
hiệu quả và cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, để đạt được những chỉ
tiêu đã đặt ra cho năm 2005, Xí nghiệp khảo sát thiết kế xây dựng điện cần phải
tiếp tục phát huy tối đa những lợi thế vốn có, đồng thời tìm ra và áp dụng kịp thời
những giải pháp khắc phục các mặt chưa mạnh trong quản lý tài chính - nhân sự,
cũng như trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Một trong những mặt chưa mạnh của
Xí nghiệp là hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động thấp. Xin được kiến nghị một số
giải pháp :
3.4.1 Các giải pháp nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ doanh
nghiệp cần phải cố gắng sử dụng hợp lý và tiết kiệm ở trong khâu dự trữ sản
xuất và lưu động.
* Khâu dự trữ:
Muốn đẩy nhanh ở khâu này thì doanh nghiệp cần nhanh ổn định thị trường
mua nguyên vật liệu mọi việc mua bán phải thực hiện qua hợp đồng có vậy mới
đảm bảo nguyên vật liệu kịp thời giúp sản xuất tiến hành liên tục góp phần thúc
đẩy tăng nhanh vòng quay của vốn.
* Khâu sản xuất và rút ngắn chu kỳ sản xuất:
Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc tình hình kỹ thuật loại sản phẩm
công nghệ sản xuất tổ chức tay nghề của công nhân… Chính vậy cần có mặt bằng

×