Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

Báo cáo về Virus HIV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.64 MB, 63 trang )

Chủ đề:
CBHD:

Virus HIV
Sinh viên thực hiện:


I. Giới thiệu chung về Virus HIV
II. Đặc điểm cấu tạo
III. Diễn biến và triệu chứng của virus HIV
IV. Con đường lây truyền và phương pháp phòng tránh HIV
V. Điều trị HIV và những nghiên cứu mới




I) Giới thiệu chung về Virus HIV:
1. Khái niệm:
HIV (human immunodeficiency virus) là một lentivirus (thuộc họ 
retrovirus) có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải (AIDS), một tình trạng làm hệ miễn dịch của con người bị
suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng cơ
hội và ung thư phát triển mạnh làm đe dọa đến mạng sống của
người bị nhiễm.


Retrovirus:
Nhóm Virus có vật chất di truyền là RNA
Có khả năng phiên mã ngược nhờ enzyme phiên mã ngược
(Reverse transciptase).
DNA sau đó kết hợp vào gene của vật chủ bởi một enzyme


tích hợp .Virus này sau đó sau chép như một phần DNA của
tế bào chủ.


Nguồn gốc Virus HIV:
HIV được phát hiện vào những năm 80 của thế kỷ trước
 Hiện nay HIV được chấp nhận là hậu duệ của SIV vì một số chủng
của SIV có cấu trúc di truyền rất giống với HIV-1 và HIV-2


Diễn biến HIV ở Việt Nam :
• Mỗi năm nước ta vẫn có khoảng hơn 8.000 trường hợp nhiễm HIV
mới được phát hiện, có khoảng 3.000-4.000 trường hợp tử vong.
• Chỉ có gần 50% số ca nhiễm điều trị bằng thuốc (95% là người lớn,
5% là trẻ em.
• Hơn 50% số ca nhiễm đang chờ được điều trị.
• Nguồn tài trợ thuốc đang bị cắt giảm, tài chính khơng đảm bảo.
=> Nguy cơ bùng nổ dịch HIV kháng thuốc với mức độ nghiêm trọng.


Phân loại:
Về di tuyền genom của chúng khác nhau:HIV-2 gần với SIV hơn.
Về kháng nguyên :lớp vỏ capsid của HIV-1 là p17, còn của HIV-2 là
p16.
Trọng lượng phân tử của chúng vẫn có nhiều khác biệt.
 Thời gian nung bệnh: HIV-2 dài hơn HIV-1.
Hiệu quả gây bênh của HIV-1 cao hơn rất nhiều so với HIV-2.


II) Đặc điểm cấu tạo:



• Tổ chức cấu trúc của
virion HIV chín gồm: 1
virion và các protein
phụ trợ.
• Các hạt HIV có đường
kính khoảng 120nm,
cấu tạo bởi một lớp
màng lipid kép bao
quanh một
nucleocapsid hình nón.
• Hai bản phiên mã của
RNA chuỗi đơn có chứa
các nucleocapsid


• Hạt virus có

dạng hình cầu
đường kính
khoảng 120nm
gần 1/60 kích
thước hồng cầu


Vỏ ngoài
(vỏ pepton)

HIV

(3 lớp)

Vỏ trong
(vỏ capsid)

Lõi


• Vỏ ngồi( envelope):
gồm 1 màng lipid kép
gắn lên đó là các nhú
gồm glycoprotein màng
ngồi có trọng lượng
phân tử là 120
kilodalton (gp120) và
glycoprotein xuyên
màng (gp41).


• Vỏ trong ( vỏ Capsid-gồm 2
lớp protein):
+ Lớp ngoài: hình cầu (p17) bảo
vệ hạt virion
+ Lớp trong : hình trụ, lớp cuối
cùng bao acid nhân (p24) gồm
20.000 bản sao


Bộ Gen Virus HIV:
• genome mã hố 9 gen

cần thiết cho q trình
xâm nhiễm .
• Được bao bọc bởi 1 lớp
vỏ (capsid) hình nón
bao gồm 2.000 bản sao
của các protein p24


Bộ Gen của HIV:
Các RNA sợi đơn được gắn kết với những protein nucleocapsid (phức
hợp bao gồm acid nucleic và vỏ capsid) và những enzyme cần thiết
cho sự phát triển của virus như: + enzyme phiên mã ngược,
+ enzyme protease,
+ ribonuclease và integrase.
Chất gian bào gồm những protein p17 của virus bao quanh lớp vỏ
capsid để bảo vệ các hạt virus (virion).



Gag
Protein cấu trúc

Pol
Env

Tat
Hệ gen HIV

Protein điều hòa


Rev
Nef
Vif

Protein sinh
trưởng

Vpu

Vpr


• Protein Tat được mã bởi gen Tat, nó là một chất hoạt
chuyển mạnh đối với sự biểu hiện gen của virus.
• Yếu tố TAR tương ứng với một cáu trúc vịng gốc của
RNA có trong trình tự dẫn khơng được phiên dịch của
tất cả các bản phiên mã của HIV, gồm cả hệ gen RNA
cần cho chức năng Tat của HIV-1


• Sự tương tác giữa Tat và TAR có thể dẫn tới sự hoạt chuyển mạnh
(tăng biểu hiện các gen virus tới 1000 lần so với mức biểu hiện ở các
thể đột biến HIV-1 khơng có gen tat do cảm ứng khởi đầu sự phiên
mã và/hoặc kéo dài)
• Sự tương tác của protein Rev với RRE làm tăng đáng kể sự xuất khẩu
từ nhân mRNA virus không ghép nối và ghép nối đơn


• Vai trò của protein Nef trong chu kỳ sao chép HIV-1 vẫn
chưa rõ.

• Tuy nhiên, các sản phẩm của gen Nef lại không cần cho sự
sao chép HIV in vitro hoặc SIV in vivo.
• Nef giữ vai trị điều hòa xuống sự biểu hiện gen CD4 trong
các tế bào thâm nhiễm.
• Cũng có giả thuyết cho rằng Nef có liên quan tới khả năng
dập tắt sự sinh trưởng và cư trú lặng lẽ trong hệ gen tế
bào chủ của HIV-1.


• Vif (yếu tố thâm nhiễm virion –virion infectivity factor) và
protein Vpu (protein U của virus- viral protein U) giữ vai trò
sinh trưởng và sản xuất các hạt virion HIV thâm nhiễm
• Protein Vpr (viral protein R) vừa mới được mơ tả gần đây
giữ vai trị hợp nhất, làm ngừng lại chu kỳ tế bào của các tế
bào thâm nhiễm HIV


Sự xâm nhập của HIV:


Sự xâm nhập của HIV:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×