Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.93 KB, 43 trang )

. Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà An
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Thương Mại và Dược phẩm Hà An được thành lập theo
quyết định số 1215/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2003 của UBND thành phố Hà
Nội. Công ty được thành lập dựa trên yêu cầu khách quan của sự phát triển ngành
dược mong muốn của chủ doanh nghiệp cũng như nhằm phù hợp với điều kiện
nền kinh tế xã hội của đất nước.
Giám đốc công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà An là thương binh
nghỉ hưu năm 1993 và làm công ăn lương cho Công ty dược phẩm Sài Thành. Sau
11 năm với nhiệt huyết và lòng say mê với ngành dược, ông cùng một số đồng
nghiệp đứng ra thành lập công ty riêng với tên gọi là “Công ty TNHH Thương mại
và Dược phẩm Hải Âu” vào năm 2003. Đến năm 2005 chính thức đổi tên công ty
thành “ Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà An”.
Công ty có trụ sở chính tại: Tổ 16 Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 04.8552186
Fax: 04.8313397
Mã số thuế: 010433056
Công ty đã đăng ký kinh doanh các mặt hàng sau:
- Kinh doanh các sản phẩm tân dược phục vụ cho ngành y
- Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị y tế
- Liên kết với một số xí nghiệp khác để gia công một số sản phẩm tân
dược nhập khẩu
Với sự nổ lực của cán bộ công nhân viên, công ty TNHH Thương mại và
Dược phẩm Hà An đã có những bước tiến quan trọng trong kinh doanh và phục vụ
sự nghiệp ngành y tế của thành phố Hà Nội cũng như của cả nước.
1
1
b. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế, xã hội trong khu vực
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà An nằm trong thành phố Hà


Nội nên chịu chung điều kiện tự nhiên và ảnh hưởng của kinh tế xã hội trong toàn
khu vực. Nhìn chung, đây là vùng khí hậu tương đối ôn hoà, độ ẩm ở mức trung
bình và nhiệt độ phân theo bốn mùa rõ rệt
Dân cư trong vùng có đời sống tương đối cao khá, ổn định, đặc biệt đây là địa
bàn trung tâm văn hoá xã hội của cả nước nên rất thuận lợi cho việc phát triển của
Công ty. Song song ưu điểm đó, cũng tồn tại mặt khó khăn là Công ty còn non trẻ
nên phải nỗ lực trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
2.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà An đóng trụ sở chính tại 16
Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội và có văn phòng đại diện tại 94 Ngọc Khánh,
Đống Đa, Hà Nội.
Tình hình tài sản cố định của Công ty được thể hiện ở biểu 01:
Biểu 01: Tình hình tài sản cố định của Công ty
STT Tên tài sản Nguyên giá
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
còn lại
Tỷ lệ
(%)
1 TSCĐ thuê tài chính 386.762.728 75,29 296.518.093 76,67
2 Phương tiện vận tải 105.896.320 20,61 80.057.618 75,60
3 Thiết bị làm việc 14.483.200 2,82 9.655.468 66,67
4 Tài sản cố định khác 6.584.691 1,28 2.194.897 33,33
5 Tổng 513.726.939 100 388.426.076 75,61
Qua biểu 01 ta thấy tình hình tài sản cố định của công ty còn thiếu thốn, tổng
giá trị tài sản cố định của công ty bé, hầu như TSCĐ đi thuê tài chính chiếm phần
lớn (chiếm 75,29% ) trong tổng số tài sản hiện có của công ty. Trong khi đó thiết
bị làm việc chỉ có 2,82%, phương tiện vận tải chiếm 20,61%, còn 1,28% là tài sản
cố định khác. Sở dĩ có tình hình tài sản cố định trên là vì công ty hoạt động chủ

2
2
yếu trong khâu thương mại, không có hoạt động sản xuất nên tài sản cố định là
nhà cửa - vật kiến trúc là văn phòng công ty đi thuê tài chính. Hoạt động chủ yếu
của công ty là phân phối sản phẩm nên phương tiện vận tải chiếm giá trị lớn sau
tài sản thuê tài chính, phương tiện vận tải chủ yếu là xe chở hàng.
Giá trị còn lại TSCĐ của công ty bình quân là 75,61%, chứng tỏ TSCĐ của
công ty còn mới đặc biệt là TSCĐ đi thuê tài chính và phương tiện vận tải.
Nhìn chung đây là công ty mới thành lập nên vốn đầu tư vào TSCĐ còn hạn
chế do tình hình tài chính chưa vững nên giá trị TSCĐ thuộc sở hữu của công ty
nhỏ. Do đó công ty cần đầu tư thêm trang thiết bị và TSCĐ để đảm bảo cho quá
trình phát triển của công ty cũng như trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác
trong cùng lĩnh vực.
2.1.3. Tình hình tổ chức lao động sản xuất của Công ty
a. Tổ chức lao động của Công ty
Tình hình tổ chức lao động tại công ty thể hiện ở biểu 02 như sau:
Qua biểu 02 ta thấy nhìn chung tình hình tổ chức lao động của công ty ít.
Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty còn bé, tổng số lao
động trong công ty là 38 người trong đó chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng,
trung cấp, LĐPT chiếm tương đối ít. Sở dĩ cơ cấu như vậy vì công ty chủ yếu là
các nhân viên làm văn phòng và bán hàng tại các cửa hàng, một số nhân viên bốc
hàng và vận chuyển hàng. Do đặc thù kinh doanh của công ty nhẹ nên lao động
chiếm đa số là lao động nữ, còn số ít là lao động nam có trình độ phổ thông chủ
yếu làm nhiệm vụ bốc và vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thụ.
Còn lao động có trình độ đại học, cao đẳng chủ yếu là bộ phận quản lý làm
việc ở văn phòng. Là công ty chủ yếu thực hiện phân phối hàng hoá nên với cơ
cấu lao động như vậy là tương đối hợp lý, song số dược sỹ đại học còn ít và bố trí
chưa hợp lý.
3
3

Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty là hợp lý song kinh nghiệm và
trình độ của nhân viên chuyên ngành dược còn thấp, do đó để nâng cao uy tín và
chất lượng, công ty cần có các chương trình nâng cao trình độ cho nhân viên.
Biểu 02: Tình hình tổ chức lao động tại Công ty
STT Chỉ tiêu
Số
lượng
Chia theo trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐPT
1 Ban giám đốc 2 2 0 0 0
2 Phòng kinh doanh 4 1 3 0 0
3 Phòng kế toán 3 2 1 0 0
4 Bộ phận bán hàng 29 0 10 5 12
Tổng 38 5 14 5 12
Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm hai bộ phận chính
là bộ phận văn phòng và bộ phận bán hàng ở các cửa hàng, nhân viên vận chuyển
hàng hoá đến nơi tiêu thụ.
- Bộ phận văn phòng bao gồm các phòng ban sau:
+ Ban giám đốc
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh
- Bộ phận bán hàng bao gồm hai cửa hàng sau:
+ Cửa hàng số 1: đóng tại Q24 - C9 Giảng Võ
+ Cửa hàng số 2: đóng tại 95 Láng Hạ
Bộ phận bán hàng hoạt động dưới sự chỉ đạo của phòng kinh doanh và hai
dược sỹ đại học. Bộ phận này gồm có 29 nhân viên trong đó có 2 dược sỹ đại học.
b. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau:
Công ty TNHH TM và Dược phẩm Hà An có bộ máy quản lý gồm

4
4
Về cơ bản, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu kết hợp trực
tuyến với chức năng.
Bộ phận quản lý của công ty gồm một giám đốc và phó giám đốc, các
phòng ban và cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.
- Giám đốc: Là người lãnh đạo, điều hành chung mọi hoạt động của công ty.
Là người chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề liên quan đến công
ty.
Sơ đồ 03: Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Cửa hàng trung tâm số 1
Cửa hàng trung tâm số 2
5
5
Chú thích: : Quan hệ chỉ huy trực tuyến
: Quan hệ tham mưu chức năng
: Quan hệ kiểm tra giám sát, phục vụ sản xuất
- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ và giúp việc cho giám đốc về các mặt công
tác được giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện công việc.
- Phòng kế toán: Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng
thực hiện chức năng tham mưu theo đúng điều lệ quy định của công ty, dưới sự
giám sát của giám đốc.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tìm kiếm đối tác kinh doanh, lập kế
hoạch kinh doanh. Là bộ phận tham mưu cho Ban giám đốc và lãnh đạo công ty
về việc xây dựng kế hoạch thị trường chịu trách nhiệm giao dịch. Có nhiệm vụ
phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện các hợp đồng KD khi được giao

nhiệm vụ, tăng cường các mối quan hệ mở rộng thị trường tiêu thụ và xác định các
thị trường mục tiêu.
- Cửa hàng: Các dược tá trực tiếp giao hàng, xuất hàng và thu tiền của
khách hàng, cuối ngày kiểm kê và vào thẻ kho các hàng hoá tồn lại. Các dược tá
chịu sự chỉ đạo của các cửa hàng trưởng.
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu hiện vật
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty về mặt hiện vật của công ty về mặt
hiện vật được nêu trên biểu 03.
Qua biểu 03 ta thấy tình hình kinh doanh của công ty nhìn chung các mặt
hàng đều tăng lên một cách đáng kể. Các loại thuốc tân dược chủ yếu của công ty
là các loại thuốc viên và thuốc ống, dịch chuyền. Tình hình biến động về kết quả
kinh doanh bằng hiện vật của công ty được thể hiện cụ thể như sau:
* Về thuốc viên chủ yếu là các loại thuốc gan, dạ dày khớp như thuốc glucosamin,
borinik, eganin – đây là những loại thuốc chủ lực của công ty. Tuy nhiên so sánh
về số lượng mặt hàng này thấy rằng Loperamid là thuốc tiêu thụ với số lượng
6
6
nhiều nhất năm 2007 lên đến 45.770 hộp. Nhưng TĐPTBQ của mặt hàng này
không phải là cao nhất. Sản phẩm này được tiêu thụ chủ yếu ở vùng nông thôn
Biểu 03: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu hiện vật
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
T Đ
PTBQ(%)S.lượng S.lượng θ(%) S.lượng θ(%)
I Thuốc viên
1 Glucosamin hộp 8.778 20.610 234,79 28.752 139,50 180,98
2 Eganin hộp 1.573 3.623 230,36 12.336 340,46 280,05
3 Panadol hộp 3.079 2.773 90,04 2.220 80,08 84,92
4 Borinik hộp 2.765 5.732 207,32 3.452 60,23 111,74

5 Antibio hộp 5.911 10.724 181,42 22.155 206,58 193,59
6 Vitamin 3B hộp 4.241 7.605 179,33 5.369 70,60 112,51
7 Mộc hoa trắng hộp 5.282 10.151 192,20 24.867 244,97 216,98
8 Cimetindin hộp 9.382 19.687 209,83 19.050 96,77 142,49
9 Loperamid lọ 24.115 24.604 102,03 45.770 186,02 137,77
10 Các thuốc khác vỉ 9.728 24.011 246,83 58.297 242,80 244,81
II Thuốc ống
1 Diclofenax ống 118.241 259.554 219,51 1.150.713 443,34 311,96
2 K-cort hộp 1.673 2.146 128,26 4.395 204,85 162,09
3 Nước cất 5ml ống 493.753 2.278.183 461,40 4.022.790 176,58 285,44
4 Bcomlex ống 13.436 364.105 2709,97 890.417 244,55 814,08
5 Novocain 3% ống 1.603.264 5.621.843 350,65 4.601.006 81,84 169,40
III Dịch truyền
1 Gingerlattat chai 14.482 38.668 267,00 44.159 114,20 174,62
2 Vitaflex chai 5.442 45.090 828,61 23.914 53,04 209,63
3 Alvesin chai 3.689 8.982 243,48 12.703 141,43 185,57
4 Glucose 5% chai 505.230 1.108.776 219,46 2.111.573 190,44 204,44
7
7
số lượng tiêu thụ lớn nhưng lợi nhuận không cao. Với những mặt hàng chủ lực của
công ty nhìn chung TĐPTBQ tăng và không đồng đều. Điểm giao thời của mặt
hàng chủ lực là năm 2005 so với năm 2006, các sản phẩm chủ lực đều có tốc độ
PTLH trên 200%. Nguyên nhân là do nắm bắt được tình hình và nhu cầu của thị
trường.
Còn các loại sản phẩm khác cũng tăng tương đối đều qua 3 năm như
vitamin 3B, mộc hoa trắng,…
Bên cánh các sản phẩm tăng cũng có sản phẩm giảm như paradol với TĐPTBQ là
84,92% giảm 15,05%. Nguyên nhân giảm là do sản phẩm này trong giai đoạn suy
thoái, đang được thay thế bởi các sản phẩm mới như deconzenl, panadol sủi,…
* Về chủng loại thuốc ống qua biểu 03 ta thấy có những loại thuốc số lượng

tiêu thụ rất lớn nhưng tốc độ tăng giảm không đều như novocain 3%. Năm 2006
tăng với TĐLH là 350,65% so với năm 2005, sang năm 2007 lại giảm với tốc độ
81,84% so với năm 2006. Như chúng ta đã biết thị trường tiêu thụ tân dược tuỳ
thuộc vào số lượng người mắc những bệnh khác nhau và có những nhu cầu dùng
các loại thuốc khác nhau nên trong giai đoạn khác nhau thì chủng loại thuốc tiêu
thụ khác nhau là điều tất yếu.
Qua biểu 03 nhìn chung các sản phẩm khác thuộc chủng loại thuốc ống vẫn
giữ được sự ổn định về số lượng tiêu thụ trên thị trường, tốc độ tăng tương đối ổn
định và đều. Cho thấy rằng công ty đã có sự nỗ lực trong các chiến lược tiêu thụ
sản phẩm kinh doanh của mình, sản phẩm của công ty đã tìm được chỗ đứng khá
ổn định trên thị trường. Song vấn đề ở đây là chủng loại sản phẩm thuốc ống còn
quá ít nên gây cản trở cho công ty về việc phân phối sản phẩm cho khách hàng.
* Về dịch truyền ta thấy TĐPTBQ của các sản phẩm tăng. Dịch truyền là
sản phẩm có tác dụng làm tăng khả năng hấp thụ chất cho con người. Nên nhu cầu
của thị trường về sản phẩm này tương đối cao. Bên cạnh đó vẫn có sản phẩm đang
có xu hướng giảm về số lượng như vitaflex. Nguyên nhân chính là do chủ quan
8
8
của công ty như nguồn cung cấp và vấn đề dịch vụ sau bán hàng đối với sản phẩm
này nên đã làm cho số lượng tiêu thụ năm 2007 giảm so với năm 2006 là 46,96%.
Điểm yếu của công ty là chưa thực sự quan tâm đến các dịch vụ sau bán hàng,
trong khi trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn với những chiến lược bán
hàng nhanh nhậy luôn thu hút khách hàng về phía mình.
Tóm lại qua biểu 03 cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty bằng
chỉ tiêu hiện vật là tương đối tốt. Trong đó chủng loại sản phẩm dịch truyền rất có
triển vọng trong tương lai vì thế công ty nên đầu tư vào những mặt hàng thế mạnh
của minh. Và công ty nên phát triển thêm về mặt hàng chủ lực của mình ra các
vùng tiêu thụ khác.
b. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị
Là chỉ tiêu biểu hiện thông qua việc xem xét các báo cáo hoạt động tài

chính B02-DN của công ty trong 3 năm. Qua đó cho ta thấy cái nhìn tổng thể về
kết quả kinh doanh của Công ty. Cụ thể kết quả được biểu hiện trên biểu 04.
Qua biểu 04 ta thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhung không đều.
Lợi nhuận của công ty tăng lên hàng năm với TĐPTBQ là 296% ( tăng 196%).
Đạt được như vậy là do các nhân tố chủ yếu sau:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên với TĐBQ lớn 220% (tăng
120%). Trước hết yếu tố làm tăng doanh thu là số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng
lên so với những năm trước đó. Trong ba năm gần đây chiến lược của công ty là
mở rộng thị trường tới vùng nông thôn nên doanh số tiêu thụ cũng tăng cao. Một
nhân tố khách quan làm tăng doanh số tiêu thụ là giai đoạn này ở Việt Nam khí
hậu biến đổi khắc nghiệt làm xuất hiện nhiều dịch bệnh mới lạ như dịch cúm gà,
nạn dịch tiêu chảy…nên lượng thuốc tiêu thụ nhiều.
Giá vốn hàng hoá tăng lên với TĐPTBQ là 228 %( tăng 128 %). Yếu tố này trực
tiếp làm giảm tổng lợi nhuận của công ty. Sự tăng lên về giá vốn hàng bán chủ yếu
là do nhân tố khách quan tạo nên. Thứ nhất là do giá thành sản xuất của sản phẩm
sản xuất tại các xưởng cao, là một công ty thương mại nên phụ thuộc
9
9
Biểu 04: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005
±∆
Tổng doanh thu 3.006.119.620 7.195.959.348 14.569.852.146 4.189.839.728
1 Doanh thu bán hàng và CCDV 3.006.119.620 7.195.959.348 14.569.852.146 4.189.839.728
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 50.632.450 100.050.960 50.632.450
3 Doanh thu thuần 3.006.119.620 7.145.326.898 14.469.801.186 4.139.207.278
4 Giá vốn hàng bán 2.600.540.700 6.448.396.262 13.465.897.500 3.847.855.562
5 Lợi nhuận gộp 405.578.920 696.930.636 1.003.903.686 291.351.716
6 Doanh thu hoạt động tài chính 516.500 845.050 540.500 328.550
7

Chi phí tài chính
trong đó: Lãi vay phải trả 30.440.061 190.909.922 250.080.430 160.469.861
8 Chi phí QLKD 359.845.100 495.879.600 610.080.530 136.034.500
9 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 15.810.259 10.986.164 144.283.226 (4.824.095)
10 Thu nhập khác 12.560.400 11.589.500 12.560.400
11 Chi phí khác 10.569.800 8.975.500 10.569.800
12 Lợi nhuận khác 0 1.990.600 2.614.000 1.990.600
13 Tổng lợi nhuận trước thuế 15.810.259 12.976.764 144.283.226 (2.833.495)
14 Thuế phải nộp 4.426.873 3.633.494 40.399.303 (793.379)
15 Lợi nhuận sau thuế 11.383.386 9.343.270 103.883.923 (2.040.116)
10
10
vào giá thành nhập kho. Thứ hai là do trong thời kỳ gần đây nền kinh tế nước ta
đang trong tình trạng lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng nên kéo theo sự tăng giá
của hàng hoá nói chung và sản phẩm tân dược nói riêng.
Chi phí quản lý kinh doanh là một trong các nhân tố quan trọng gây ảnh
hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty với TĐPTBQ là 130 %
( tăng 30 %). Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên hàng năm bởi công ty là doanh
nghiệp trẻ nên thường có sự thay đổi bộ máy quản lý, hàng năm công ty tuyển
thêm nhân viên và trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên ban quản lý công ty cần có biện pháp hạn chế tăng nhân tố làm
giảm lợi nhuận của công ty đến mức tối đa có thể, như vậy công ty mới có đủ lực
để lớn mạnh và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác như thu nhập từ hoạt động tài chính, một
số thu nhập khác góp phần làm tăng lợi nhuận hàng năm của công ty, tuy giá trị
của những nhân tố này không đáng kể. Hoạt động tài chính chủ yếu là hoạt động
gửi vào ngân hàng và thu nhập hoạt động tài chính là số tiền lãi gửi ngân hàng.
Yếu tố làm giảm lợi nhuận mà công ty cần quan tâm là chi phí hoạt động tài chính,
chi phí lãi vay. TĐPTBQ của nhân tố này tăng hàng năm là 187 %, chi phí lãi vay
lớn cho thấy vốn vay của công ty nhiều. Qua đó cho thấy tình hình tài chính của

công ty còn nhiều mặt hạn chế, phần nào còn phụ thuộc vào vốn vay, song huy
động được vốn vay phục vụ việc KD chứng tỏ rằng công ty làm ăn ngày càng có
hiệu quả, lượng vốn đầu tư nhiều nhằm mục đích mở rộng quy mô KD
Khoản chi phí không thể tránh được đó là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập ngày càng tăng lên với TĐPTBQ là 320 % là do chính sách thuế của bộ
tài chính ban hành. Nhưng chi phí này cũng chứng tỏ rằng kết quả KD của công ty
ngày càng hiệu quả hơn.
Tóm lại qua biểu 04 cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đã có những
tiến triển đáng kể. Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, các khoản chi phí cũng tăng lên
11
11
làm giảm tổng lợi nhuận của công ty như chi phí quản lý KD, chi phí lãi vay… Do
đó Ban giám đốc công ty cần có biện pháp để cải thiện, giảm chi phí giá vốn, có
như vậy thì công ty mới đạt được mục tiêu KD của mình.
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn, phương hướng kinh doanh của Công ty
a. Những thuận lợi
Công ty TNHH TM và Dược phẩm Hà An có trụ sở đóng tại thủ đô Hà Nội,
là trung tâm văn hoá, xã hội và chính trị của đất nước nên có những thuận lợi nhất
định trong kinh doanh.
Thứ nhất đây là đầu mối giao thông quốc gia nên tạo điều kiện cho công ty
mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình ra khắp các tỉnh thành khác. Là nơi thuận lợi
cho các cuộc giao dịch, đàm phán cũng như ký kết hợp đồng với khách hàng.
Thứ hai đây là một trong những thành phố đông dân nhất nước ta, hơn nữa
đời sống dân cư ở đây tương đối cao, người dân chú trọng đến sức khoẻ và thể
trạng của mình nên việc kinh doanh của Công ty cũng có nhiều tiến triển tốt. Hơn
nữa với địa điểm không những tạo điều kiện tiếp cận khách hàng nhiều hơn mà
còn giúp công ty tiếp cận với nhiều sản phẩm tân dược hơn bởi tại Hà Nội có
nhiều công ty dược phẩm sản xuất và bào chế thuốc, nên tiết kiệm cho công ty
trong khâu vận chuyển hàng.
Với điều kiện trên đã phần nào mang lại hiệu quả kinh doanh cũng như sự

phát triển của công ty trong tương lai.
b. Những khó khăn.
Cũng như bất kỳ công ty nào, công ty dược cũng đang chịu tính quy luật
chung của cơ chế thị trường, quy luật tự do cạnh tranh. Các doanh nghiệp nhà
nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng thuốc cho nhân dân. Nhiều công ty
dược, bác sĩ tư nhân mở các đại lý bán thuốc hay các dịch vụ phòng khám chữa
bệnh tại địa bàn Hà Nội tạo ra mạng lưới bán lẻ thuốc sâu rộng. Xu hướng đến các
bác sĩ tư và mua thuốc tại các cửa hàng thuốc tư nhân đang tăng lên mặc dù phải
12
12
trả thêm các chi phí khác song họ vẫn tin rằng dịch vụ tại đó tốt hơn. Vì thế để
chiếm lĩnh được thị phần trên thị trường là một vấn đề mà công ty cần nổ lực phấn
đấu.
Mặt khác, công ty TNHH TM và Dược phẩm Hà An là công ty mới thành
lập nên để tìm được chỗ đứng trong môi trường với nhiều đối thủ lớn như ở Hà
Nội là một khó khăn lớn. Vậy nên để có thể kinh doanh có hiệu quả công ty nên
mở rộng thị trường về các vùng nông thôn. Bởi dân cư phân bố vùng này cao nên
thị trường nông thôn là chủ yếu.
c. Phương hướng phát triển
* Mục tiêu phát triển của công ty
Cung ứng thuốc tân dược cho nhân dân, kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, tạo công ăn việc làm ổn định
cho nhân viên và làm cho thu nhập của họ ngày càng cao.
* Phương hướng phát triển của công ty
Thị trường tiêu thụ tân dược tuỳ vào số lượng người mắc bệnh khác nhau
mà nhu cầu dùng các loại thuốc khác nhau. Theo đánh giá của phòng kinh doanh
của công ty trong những năm tới nhu cầu người dân sử dụng thuốc ngày càng gia
tăng, bởi những lý do sau:
- Tình hình thời tiết, khí hậu có nhiều biến đổi xấu ảnh hưởng tới sức khoẻ
của con người nên nhiều dịch bệnh xuất hiện, cần sử dụng nhiều loại thuốc nhằm

phòng và chữa các dịch bệnh.
- Nền kinh tế đang tăng trưởng, thu nhập người dân cao hơn, yếu tố tài
chính của họ được đảm bảo trong tiêu dùng. Bên cạnh đó trình độ dân trí của
người dân được nâng cao tác động đến ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của
họ.
Để đáp ứng nhu cầu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty xác
định các kế hoạch kinh doanh cho thời gian tới là:
13
13
+ Một mặt xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, hoàn thành tốt các
nghĩa vụ kinh tế, chính trị, xã hội. Mặt khác từng bước nâng cao sức cạnh tranh
trong thị trường tự do cạnh tranh, dần dần mở rộng mạng lưới tiêu thụ sang các
tỉnh – thành phố khác.
+ Tổ chức khảo sát thị trường ở các vùng chưa có thị phần, tổ chức kinh
doanh đa dạng sản phẩm tân dược trên thị trường đặc biệt là các sản phẩm nhập
khẩu của nước ngoài.
+ Từng bước đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, và trong tương lại công ty
đầu tư mở thêm xưởng sản xuất thuốc nhằm sản xuất các sản phẩm phổ biến trong
nước và gia công các sản phẩm nhập khẩu nước ngoài.
2.2. Hiện trạng hoạt động tiêu thụ của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ của Công ty
Công ty TNHH TM và Dược phẩm Hà An thành lập năm 2003, tuy mới thành lập
nhưng công ty đã có những đóng góp trong lĩnh vực dược phẩm, cung cấp thuốc
chữa bệnh cho người dân.
Khách hàng của công ty có hai đối tượng là thành thị và các vùng nông
thôn.
Với những người tiêu dùng cuối cùng ở nông thôn, vùng sâu vùng xa,
những nơi mà khả năng tài chính của họ hạn hẹp, công ty luôn tìm cách giảm giá
bán để người dân có thể tiêu dùng. Bên cạnh đó các chi phí đầu tư vào các thị
trường này lớn như chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch,… Vì thế ở thị trường

tiêu dùng này doanh số bán tương đối lớn song lợi nhuận thu được không cao như
ở thị trường thành phố.
Với những người tiêu dùng ở thành phố, thị xã, các trung tâm kinh tế xã hội
lớn, nơi có thu nhập cao nên họ chú trọng đến vấn đề sức khoẻ của mình hơn. Do
vậy ở thị trường này không chỉ tiêu thụ mạnh các sản phẩm thuốc chữa bệnh mà
các mặt hàng về thuốc bổ cũng được tiêu thụ đáng kể. Điểm mạnh của việc tiêu
14
14
thụ trên thị trường này là giảm được đáng kể chi phí vận chuyển, vấn đề giá cả
được người tiêu dùng chấp nhận một cách thoáng hơn. Song đây là thị trường khó
tính bởi họ đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải đảm bảo và có chất lượng tốt. Nên
vừa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, vừa tăng khả năng cạnh tranh
công ty cần tăng cường hoạt động nhập khẩu các mặt hàng thuốc.
Hệ thống bán hàng của công ty hiện nay chỉ bao gồm hai cửa hàng chính ở
Hà Nội, qua đó cho thấy thị trường tiêu thụ của công ty còn nhỏ lẻ. Song công ty
chủ yếu giao dịch và ký hợp đồng với các khách hàng ở các tỉnh, thành phố khác.
2.2.2. Hệ thống bộ máy tiêu thụ sản phẩm tại công ty
Hệ thống tiêu thụ của công ty bao gồm các bộ phận sau:
a. Phòng kinh doanh
Hệ thống tiêu thụ của công ty hoạt động chủ yếu dưới sự chỉ đạo của phòng
kinh doanh hay là phòng kinh doanh. Và phòng kinh doanh có nhiệm vụ như sau:
- Đảm nhiệm toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Thu thập và xử lý thông tin liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó tham mưu cho ban giám đốc về thị trường tiêu thụ của công ty và lập kế
hoạch kinh doanh.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho công ty theo thời gian công ty quy
định mà cụ thể ở đây là kế hoạch theo tháng, quý, năm.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao.
- Tìm đối tác kinh doanh để mở rộng thị trường tiêu thụ, mở thêm các đại lý

tiêu thụ ở các vùng khác.
Ngoài việc mở rộng đại lý cho mình, công ty TNHH TM và Dược phẩm Hà
An còn ký kết các hợp đồng kinh tế nhận làm đại lý độc quyền của các hãng thuốc
nước ngoài như làm đại lý cho hãng Tenamyd Canada, Ấn Độ, Hàn Quốc,…
15
15
Phòng kinh doanh của công ty gồm có 4 người trong đó có 1 trưởng phòng
và 3 nhân viên. Nhân sự phòng kinh doanh chủ yếu là trình độ cao đẳng và đại
học, họ chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Qua đó cho thấy phòng kinh doanh của công ty thực hiện nhiệm vụ
chưa có tính chuyên môn hoá, đây là một hạn chế đối với sự phát triển của công ty
bởi là một doanh nghiệp thương mại bộ phận kinh doanh là bộ phận chủ chốt của
công ty. Bộ phận này hoạt động hiệu quả thì mới thúc đẩy sự phát triển của công
ty, nên công ty cần tăng cường nhân lực của bộ phận phòng kinh doanh và có kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
b. Cửa hàng trung tâm
Cửa hàng trung tâm gồm có hai cửa hàng đóng trụ sở ở Hà Nội, cụ thể là:
Cửa hàng trung tâm số 1 đóng tại 84 Ngọc Khánh - Giảng Võ – Hà Nội, cửa
hàng trung tâm số 2 đóng tại 95 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội.
Mỗi cửa hàng trung tâm gồm một cửa hàng trưởng và các nhân viên bán
hàng. Là trung tâm giao dịch của công ty. Cửa hàng đóng trụ sở tại các trung tâm
chợ thuốc của Hà Nội nên tạo điều kiện giao dịch và tiếp cận được nhiều đối
tượng KD lớn, giúp quá trình kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi hơn.
c. Hệ thống các đại lý
Hiện nay công ty có 7 đại lý đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và có 32
đại lý nằm ở các tỉnh – thành phố khác trên toàn quốc. Chủ yếu là các tỉnh như Hà
Tĩnh, Nghệ An, Phú Thọ, Đà Nẵng,…
Qua mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ta thấy công ty đã sử dụng hầu hết các
hình thức phân phối để sản phẩm kinh doanh của mình đến tận tay người tiêu
dùng. Mặt hàng của công ty đã và đang có mặt trên thị trường từ thành thị đến

nông thôn.
Và hệ thống bán hàng của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau:
16
16
Sơ đồ 04: Sơ đồ mạng lưới tiêu thụ của công ty
Cửa hàng trung tâm của Công ty
Một số hiệu thuốc và phòng khám khác
Hiệu thuốc 31 Láng Hạ
Hiệu thuốc 96 Nguyễn ANinh
Phòng khám 327 Trường Chinh
Phòng khám 179 Lê Thanh Nghị
Bệnh viện Giao Thông vận tải
Bệnh viên Bạch Mai
Người tiêu dùng cuối cùng
2.2.3. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty
Là một doanh nghiệp trẻ, để đứng vững trên thị trường cạnh tranh tự do cần
có sự nỗ lực hết mình, phải hiểu biết thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực KD của mình. Để làm được điều đó không có cách nào khác ngoài
việc nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề đó. Nghiên cứu thị trường được Ban giám đốc
17
17

×