Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Đánh giá hiệu quả của từ trường trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.07 KB, 55 trang )

SỞ Y TẾ QUẢNG NINH
BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỪ TRƯỜNG
TRONG ĐIỀU TRỊ THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN
NÃO

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: BÁC SỸ LÊ THỊ HẢI
CỘNG SỰ:

BÁC SỸ: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
ĐIỀU DƯỠNG: ĐẶNG QUỐC THÀNH

ĐƠN VỊ:

KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

QUẢNG NINH-2018


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNTHN: Thiểu năng tuần hoàn não


MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình

1.1:



Giải

phẫu

tuần

hồn

não…………………………………………………..3
Hình 1.2: Một số hình ảnh Xquang thối hóa cột sống cổ…………………….……9
Hình 1.3. Máy điều trị từ trường MAG-EXPERT………………………….……...16
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới…………………………………………28
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm các triệu chứng lân sàng chính của bệnh nhân…………….31
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm lâm sàng theo hàn nhiệt……………………………………32
Biểu đồ 3.4: Triệu chứng lâm sàng chính trước và sau điều trị……………………34


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán TNTHN của Khajiev (1979)……………………24
Bảng 2.2: Đáng giá khả năng nhìn nhớ…………………………………………….25
Bảng 2.3: Đáng giá khả năng nghe nhớ……………………………………………26
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi…………………………………………..……………28
Bảng 3.2: Thời gian mắc bệnh………………………………………………….…29
Bảng 3.3. Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu………………….…29
Bảng 3.4. Đặc điểm bán cầu tổn thương và động mạch tổn thương của bệnh nhân
trước nghiên cứu……………………………………………………………………30
Bảng 3.5: Đặc điểm thể bệnh trên lâm sàng………………………………….……31
Bảng 3.6: Kết quả điều trị theo thang điểm Khajiev…………………...…………32

Bảng 3.7: Kết quả test nhìn nhớ và nghe nhớ…………………………………….32
Bảng 3.8: Kết quả điều trị theo mức độ hồi phục…………………………………33
Bảng 3.9. Sự cải thiện các chỉ số lưu huyết não trước và sau điều trị……………34
Bảng 3.10. Tác dụng không mong muốn của từ trường…………………………...34



6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiểu năng tuần hoàn não (TNTHN) là một hội chứng bệnh lý với những biểu
hiện lâm sàng khác nhau nhưng có cùng một cơ chế bệnh sinh là giảm lưu lượng
tuần hoàn não [5 ], [7].
Thiểu năng tuần hồn não thường xảy ra ở những người có độ tuổi từ trung
niên trở lên, nhất là những người cao tuổi và lao động trí óc. Những người bị
TNTHN đặc biệt là TNTHN mãn tính nếu khơng được điều trị kịp thời có thể
chuyển sang tai biến mạch máu não [7]. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới
(WHO) năm 2010 đã có 33 triệu người bị tai biến mạch máu não, trong đó có
khoảng 17 triệu ca mắc bệnh lần đầu [ 5]. Phát hiện và điều trị sớm thiểu năng tuần
hoàn não sẽ hạ thấp tỷ lệ tai biến mạch máu não, hạ thấp tỷ lệ tàn phế và tử vong
vốn rất cao (đứng thứ hai sau bệnh tim mạch) [5 ], [7].
Cho đến nay, điều trị thiểu năng tuần hoàn não bằng nội khoa vẫn là xu hướng
chủ yếu không những ở Việt Nam mà ngay cả trên Thế giới. Điều trị bằng ngoại
khoa (loại bỏ mảng xơ vữa, nối mạch…) chỉ được chỉ định trong một số trường hợp
có tai biến mạch máu não tạm thời hay thực thụ [5]. Tuy nhiên, sử dụng thuốc lâu
dài ít nhiều ảnh hưởng đến gan, thận và giá thành cao.
Từ trường là tác nhân vật lý được các nhà nghiên cứu đánh giá là có tác dụng
cải thiện tuần hoàn tại chỗ, bảo vệ tế bào trong điều kiện bất lợi như thiếu oxy,
viêm, phù nề và kích thích tái tạo tế bào [ 3],[8]. Suốt hơn hai thập kỷ qua, bên cạnh
việc ứng dụng điều trị từ trường các trường hợp đau, xương chậm liền, phương

pháp này cịn được sử dụng điều trị có hiệu quả vết lt mạn tính hậu quả của đái
tháo đường, phịng chống đơng tắc mạch sau phẫu thuật, nhưng vẫn có ít các nghiên
cứu ứng dụng từ trường trong điều trị thiếu máu cục bộ mô, đặc biệt là thiểu năng
tuần hoàn não. Với mong muốn đánh giá hiệu quả của từ trường đối với sự cải thiện
tuần hoàn não trên bệnh nhân thiểu năng tuần hồn não nên chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài” Đánh giá hiệu quả của từ trường trong điều trị thiểu năng
tuần hoàn não” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá sự thay đổi tuần hoàn não dưới tác dụng của từ trường ở

bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não.


7
2. Tìm hiểu một số tác dụng khơng mong muốn khi điều trị bằng từ

trường trên bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . ĐẠI CƯƠNG TNTHN

1.1.1. Giải phẫu, sinh lý tuần hồn và chuyển hóa ở não [2], [5], [6], [7].

Hình 1.1: Giải phẫu tuần hồn não
( Nguồn Frank H. Neter MD – ATLAS giải phẫu người, Tr 140,141)[10]
* Não được tưới máu bởi 2 hệ động mạch:
+ Hệ động mạch cảnh cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán cầu đại

não. Động mạch cảnh trong chia làm 4 nghành tận: động mạch não trước, động
mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước. Mỗi loại động
mạch lại chia 2 loại ngành:


9

- Ngành nông cung cấp máu cho vỏ não.
- Ngành sâu đi vào trong não. Có 2 nhánh sâu quan trọng là động
mạch Hubuer (nhánh của động mạch não trước) và động mạch thể vân ngồi cịn
gọi là động mạch Charcot (nhánh của động mạch não giữa).
Đặc điểm quan trọng của hệ động mạch này là hệ thống nông và sâu độc lập
nhau. Các nhánh nơng có nối thơng với nhau, cịn các nhánh sâu có cấu trúc như
nhánh tận.
+ Hệ động mạch sống nền: Hệ động mạch này phân bố máu cho thân não, tiểu
não, mặt dưới của thuỳ thái dương và thùy chẩm.
* Phân bố máu cho thân não, gồm 3 nhóm:
- Nhóm các động mạch trung tâm đi vào sâu theo đường giữa.
- Nhóm các động mạch vịng ngắn đi vào theo đường trước bên.
- Nhóm các động mạch vòng dài đi bao quanh mặt bên của thân não và đi sâu
theo đường sau bên.
* Phân bố máu cho tiểu não gồm 3 động mạch:
- Động mạch tiểu não trên.
- Động mạch tiểu não trước dưới.
- Động mạch tiểu não sau dưới.
* Phân bố cho thuỳ chẩm và mặt dưới thuỳ thái dương: là động mạch não sau,
đây là một nhánh động mạch tận.
* Tuần hoàn não có 3 hệ thống nối thơng quan trọng.
- Hệ thống nối thông các động mạch lớn trước não, giữa động mạch cảnh
trong, động mạch cảnh ngoài và giữa các động mạch đốt sống.

- Hệ thống tạo đa giác Willis gồm động mạch thông trước, động mạch não
trước, động mạch thông sau và động mạch não sau.
- Hệ thống ở quanh vỏ não với sự nối thông giữa các nhánh nông của các động
mạch não.
* Đặc điểm sinh lý và chuyển biến của tuần hoàn não.
+ Tiêu thụ oxy và glucose của não: Não tiêu thụ O2 trung bình 3,3 –
3,8ml/100g/phút, tiêu thụ glucose của não trung bình 5,6mg/100g não/phút.


10

+ Lưu lượng tuần hoàn não: Lưu lượng tuần hoàn não trung bình ở người lớn
là: 49,8 ± 5,4ml/100g não/ phút. Trong đó, ở chất xám là 79,7 ± 10,7/100g não/
phút, chất trắng là 20,5± 2,5ml/100g não/ phút.
+ Đặc điểm chuyển hố của não và điều hồ tuần hồn não.
- Khi lượng máu qua não xuống 20ml/100g/1phút về lâm sàng chưa có dấu
hiệu gì, từ dưới 20ml/100g/1 phút thì ion K+ thoát ra khỏi tế bào não và ion Na+,
Ca++ di chuyển vào trong tế bào và tế bào não bị huỷ hoại (do Ca++ hoạt hoá men
tạo gốc tự do).
- Năng lượng hoạt động của tế bào não là do sự oxy hoá glucose, khi thiếu
máu, thiếu oxy, sự chuyển hoá chỉ tạo ra một lượng thấp ATP và nồng độ axit lactic
tăng gây toan hóa vùng thiếu máu và sẽ làm huỷ hoại tế bào não.
- Khi xảy ra thiếu máu cục bộ ở não, sẽ gây dãn các vi mạch tại vùng thiếu
máu do các chất chuyển hoá gây ra. Lúc này lượng máu não biến đổi theo huyết áp
toàn thân. Hậu quả là nếu huyết áp hạ thì làm máu lên não giảm làm tăng thêm thiếu
máu cục bộ và nếu huyết áp tăng, máu lên não nhiều sẽ làm tăng quá trình thẩm
thấu của hàng rào máu não gây phù não.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh TNTHN [2], [5], [6], [7]:
Cơ chế bệnh sinh của TNTHN rất đa dạng và phức tạp song nguyên nhân
chính hay gặp đó là vữa xơ động mạch và tăng huyết áp.

Vữa xơ động mạch là nguyên nhân hay gặp nhất làm cho thành mạch bị vữa xơ
trở nên thô ráp tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu bám vào, lớn dần (hẹp lòng
mạch) và vỡ ra từng mảnh theo dòng máu lên não làm chậm (dòng chảy) gây thiểu
năng tuần hồn não mạn tính, có các mảnh bong ra mà kích thước lớn bịt kín lịng
động mạch gây thiếu máu trên chỗ tắc. Rối loạn lipit máu đặc biệt tăng LDL - C là
yếu tố nguy cơ nghiêm trọng nhất đối với bệnh lý vữa xơ động mạch bởi lượng LDL C chiếm tới 70% của tổng hợp Cholesterol lưu hành trong máu.
+ Tăng huyết áp, lâu ngày làm cho động mạch não mất hoặc giảm sự đàn hồi
thúc đẩy quá trình vữa xơ động mạch não và làm cản trở tuần hoàn.
+ Tác động từ bên ngoài động mạch đốt sống gây TNTHN hệ sống nền:
* Theo Hồ Hữu Lương, ngồi ra cịn gặp các ngun nhân sau:


11

- Hư đĩa đệm cột sống cổ.
- Các dị dạng bẩm sinh của động mạch não.
- Bệnh tim mạch và các bệnh mạn tính gây thiếu ơ xy.
- Hạ huyết áp.
1.1.3 Lâm sàng để chẩn đoán TNTHN [5], [7]:
Theo Phạm Khuê, trong các căn cứ đưa vào để chẩn đoán TNTHN thì những
triệu chứng lâm sàng giữ vị trí hàng đầu. Chúng rất phong phú và xuất hiện sớm,
tiêu biểu giúp chúng ta nghĩ ngay đến TNTHN. Các dấu hiệu này nhiều khi hướng
cho ta sử dụng các kỹ thuật cận lâm sàng được đúng hơn.
Biểu hiện chung:
+ Những triệu chứng không đặc hiệu của TNTHN:
Đau đầu: Gặp trên 91% bệnh nhân. Đau đầu thường có tính chất lan
tỏa, co thắt, hoặc khu trú ở vùng chẩm gáy, trán, đau tăng lên khi căng thẳng thần
kinh. Kèm theo đau đầu bệnh nhân có cảm giác nặng nề, u ám trong đầu.
Chóng mặt: Gặp trên 87% bệnh nhân, tính chất rất đa dạng. Có thể
biểu hiện dưới dạng chóng mặt kiểu tiền đình, kiểu rối loạn phối hợp động tác, rối

loạn thăng bằng hoặc có cảm giác bập bềnh như ngồi trên thuyền.
Rối loạn cảm giác: Biểu hiện sớm, cảm giác đau ở tay, chân và toàn
thân, đau ở các kẽ liên sườn, chuột rút, các rối loạn thần kinh thực vật. Hay có cảm
giác lạnh, kiến bị, tê cóng người. Đặc biệt là triệu chứng ù tai, cảm giác nóng ở
đầu.
Biểu hiện thần kinh thực thể: Dấu hiệu hay gặp nhất trong giai đoạn
đầu là run các ngón tay khi đưa tay thẳng ngang, tư thế đứng không vững khi làm
nghiệm pháp Romberg.
+ Những triệu chứng tiêu biểu:
Rối loạn về giấc ngủ: mất ngủ, rối loạn nhịp ngủ, giảm chất lượng giấc
ngủ và mọi kiểu phối hợp giữa các yếu tố đó. Đa số tác giả thấy rối loạn giấc ngủ hay
gặp nhất là mất ngủ, trằn trọc ban đêm, tỉnh giấc không ngủ lại được.


12

Rối loạn về sự chú ý: Thường bị rối loạn ngay từ giai đoạn đầu của
bệnh, là trở ngại đầu tiên của bệnh đối với khả năng làm việc, dần dần nặng hơn và
phức tạp hơn, cuối cùng là sự sa sút trí tuệ.
Rối loạn về tri giác: Theo Kehrer, thị giác và thính giác vẫn bình thường
nhưng bệnh nhân thấy và nghe được ít hơn người trẻ. Các chức năng phân tích của
não bị rối loạn, rõ nhất với thị giác và thính giác, hay gặp giảm thính lực, hẹp thị
trường…
Rối loạn về trí nhớ: Tất cả các tác giả đều cho rối loạn về trí nhớ là một
trong những biểu hiện chủ yếu của TNTHN. Đặc điểm là giảm rõ rệt trí nhớ gần,
khó nhớ lại sự việc vừa xẩy ra, có thể nhớ một số việc nhưng khơng có khả năng
sắp xếp lại theo đúng trình tự xuất hiện.
Rối loạn về xúc cảm: Rối loạn về xúc cảm gần như bao giờ cũng gặp và
biểu hiện rất đa dạng, phần lớn là tình trạng vừa hay dễ xúc động khóc lóc vừa hay
dễ bực mình cáu gắt.

Rối loạn về nhân cách tính tình: Sự thay đổi nhân cách tính tình trong
TNTHN lệ thuộc rất nhiều vào tình trạng tâm sinh lý trước kia của người bệnh.
Schneider phân ra 3 loại tiến triển của rối loạn nhân cách hay gặp trong TNTHN:
Thứ nhất là bệnh sảng khoái, ba hoa, nói nhiều; thứ hai là vơ tình cảm, nghèo nàn
về tư duy trí tuệ và thứ ba là loại tình cảm thất thường dễ kích động.
TNTHN hệ động mạch đốt sống thân nền:
Bệnh cảnh lâm sàng được Schott mô tả một cách khá đầy đủ từ năm
1965. Các triệu chứng lâm sàng rất nhiều và đa dạng, lúc thì biểu hiện thần kinh rất
phong phú, điển hình nhưng hết nhanh, lúc thì rất nghèo nàn, chỉ đơn độc một triệu
chứng.
Nổi bật nhất là tam chứng: đau đầu phía sau vùng gáy, chẩm; chóng
mặt, mệt mỏi tồn thân.
Trên thực tế TNTHN hệ động mạch đốt sống thân nền gặp tới 30%
trong rối loạn tuần hồn não nói chung nhưng chiếm tới 70% trong thể rối loạn tuần
hoàn não tạm thời và thường gặp ở lứa tuổi 40-60.
1.1.3. Cận lâm sàng để chẩn đoán TNTHN [13], [7]:


13

* Lưu huyết não :
Lưu huyết não có thể đánh giá khách quan tình trạng thành động mạch, trương lực
mạch ở não, thể tích tưới máu/ phút của từng bán cầu, cũng như đánh giá một cách
chính xác mức độ tổn thương do vữa xơ mạch não.
* Chụp X quang cột sống cổ
Phim chụp thẳng: để nhận định về các tương quan trục trong mặt phẳng trước
và tư thế các mỏm móc của các đoạn cột sống cổ giữa và dưới.
Phim chụp nghiêng: phát hiện tổn thương diện khớp, thoát vị đĩa đệm, trượt đốt
sống, mất đường cong sinh lý cột sống cổ.
Phim chụp chếch 3/4 phải, chếch 3/4 trái: để phát hiện các biến đổi của lỗ ghép.

Thoái hoá cột sống cổ

Gai xương ở mấu bán

Dính C4-C5 bẩm sinh

nguyệt và thân đốt
Hình 1.2: Một số hình ảnh Xquang thối hóa cột sống cổ.
(Nguồn phim Xquang của bệnh nhân chụp tại khoa chẩn đốn hình ảnh
bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh)
1.1.4. Điều trị TNTHN [5], [7].
Điều trị TNTHN bằng nội khoa là xu hướng chính hiện nay ở Việt Nam
cũng như trên thế giới. Các phương pháp điều trị ngoại khoa (nối mạch, lấy huyết
khối, loại bỏ mảng vữa xơ...) chỉ đề cập đến khi bệnh nhân có tai biến mạch máu
não.

• Điều trị TNTHN bằng nội khoa Y học hiện đại


14

Có rất nhiều loại thuốc khác nhau và kết quả cũng có khác nhau, có thể chia
làm bốn nhóm thuốc chính [8]:

- Nhóm 1: Các chất tổng hợp hữu cơ, các thuốc chính thường dùng là Stugerol,
Pipratecol, Sermoin, Firacetam...

- Nhóm 2: Các chất giống sinh học hay các chất có họ gần giống với các vitamin:
Bradilan, Nicyl, Vasocalm.


- Nhóm 3: Các chất có nguồn thực vật như: Tanakan, Rutin.
- Nhóm 4: Gồm các thuốc có nguồn gốc khác như: Cavinton. Duxil, Vasobral.
Các thuốc trên đều nhằm mục đích giãn mạch, tăng cường tuần hoàn, tăng
trao đổi chất qua hàng rào máu não.

• Dự phịng TNTHN
+ Loại trừ yếu tố nguy hại: điều trị bệnh tăng huyết áp, điều trị tăng
cholesterol máu.
+ Biện pháp chung giữ gìn sức khoẻ: xây dựng chế độ ăn với người vữa
xơ động mạch, tăng huyết áp là hạn chế số lượng calo đưa vào, khuyến khích dùng
dầu thực vật, hạn chế muối, mỡ động vật.
+ Chế độ luyện tập, vận động thể lực: Người bị TNTHN nên thường
xuyên kết hợp đi bộ, chạy chậm nhẹ nhàng, thở sâu, thở bụng theo phương pháp
dưỡng sinh khí công.
+ Chế độ lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý. Nên tránh những thói
quen có hại như: Thuốc lá, rượu, sinh hoạt tình dục quá mức, những xúc cảm quá
mức.
1.2. TNTHN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN [10].
1.2.1. Quan niệm Y học cổ truyền về TNTHN.
Y học cổ truyền không có bệnh danh về TNTHN, nhưng những biểu hiện lâm
sàng của bệnh đã được y học cổ truyền phương đông mơ tả trong phạm trù "huyễn
vựng" (chóng mặt); "đầu thống" (đau đầu); "thất miên" (mất ngủ); "kiện vong" (hay
quên). Nguyên nhân gây ra chứng này thương do tâm huyết, can huyết, tỳ khí và
thận khí hư kết hợp với đàm ẩm, huyết ứ.


15

1


Chứng đầu thống:
Sách chứng trị nói: “Đầu thống, đầu phong chia hai mà là một: phân ra mới,
lâu để chữa”. Y học cổ truyền cho rằng đầu là " chủ dương chi hội, thanh dương chi
phủ, tủy hải chi sở tại". Nghĩa là đầu là nơi tụ hội của mọi phần dương, là nơi ở của
bộ não, khí huyết của ngũ tạng, lục phủ đều hội tụ ở đó. Đau đầu là triệu chứng chủ
quan của nhiều chứng bệnh khác nhau, nguyên nhân đau đầu là "ngoại cảm hay nội
thương" .

- Do ngoại cảm phong, hàn, thấp, nhiệt mà phong tà là chính: nếu phong hiệp hàn
thì hàn ngưng huyết trệ, trở ngại mạch lạc, huyết uất là trong gây đau đầu; nếu
phong hiệp nhiệt thì phong nhiệt nhiễu lên, khí huyết nghịch loạn gây đau đầu;
nếu phong hiệp thấp làm thanh dương không thăng cũng gây đau đầu.

- Do nội thương tình chí, can mất sơ tiết, uất hóa hỏa, hỏa vượng thương âm, can
mất nhu dưỡng hoặc thân âm bất túc, thủy bất tư dưỡng mộc, can thận âm hao,
can dương thượng cang. Thận tinh hao lâu, tủy não hư sinh đau đầu hoặc âm tổn
cập dương thận dương suy vi thanh dương không phát, càng sinh đau đầu; mặt
khác ăn nhiều chất bổ béo ngọt, tỳ mất kiện vận, đàm thấp nội sinh dẫn đến đau
đầu. Ngoài ra, bệnh lâu ngày nhập lạc mạch, khí huyết vận hành bất thông,
huyết ứ nội trở, bất thông tắc thống, đều sinh đau đầu.

2

Chứng huyễn vựng:
“Huyễn” là mục huyễn là chỉ trạng thái hoa mắt hoặc trước mắt tối sầm, “
Vựng” là đầu vựng là cảm thấy mọi vật xung quanh xoay chuyển như ngồi trên tàu,
xe hoặc trên thuyền. Hai triệu chứng này thường đồng thời xẩy ra nên có tên là
huyễn vựng.
Sách "Tố vấn chí nhân yếu đại luận" cho rằng: "mọi chứng quay cuồng chao
đảo đều thuộc can hỏa", ý nói do can phong nội động sinh ra, về sách hà gian lục

thư cho là phong và hỏa gây nên, dương thuộc hỏa, dương chủ động nên gây ra
chao động. Đan khê tâm pháp cho rằng không có đàm thì khơng “huyễn”, cho nên
trước hết cần chữa đờm. Sách "cảnh nhạc tồn thư" viết: Khơng hư thì khơng thành
“huyễn”, khơng thành “vựng” ý nói là huyễn vựng là do hư hiệp hỏa, phép chữa là
bổ hư bình can hỏa.


16

Nguyên nhân bệnh lý:

- Can dương thượng cang: Bình thường can dương khơ nóng ở trên gây huyễn
vựng, hoặc do tình chí khơng thư thái, uất ức lâu ngày khiến can âm hao, can
dương thăng động gây nhiễu tầng không gây huyễn vựng: có khi thận âm hư tổn
khơng dưỡng được can mộc dẫn đến can âm thiếu, can dương bốc lên gây huyễn
vựng.

- Đàm trọc trung trở: Do ăn nhiều các thứ béo bổ, hại đến tỳ vị, thức ăn uống
khơng hóa thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, khiến dương không thăng,
trọc âm không giáng gây huyễn vựng.

- Thận tinh bất túc: Do tiên thiên thiếu khiến thận tinh thiếu, tủy thiếu, không bổ
sung cho não gây huyễn vựng.

- Khí huyết đều hư: Bệnh lâu khơng khỏi, hao tổn khí huyết, hoặc sau khi mất
máu, bệnh chưa phục hồi, hoặc tỳ, vị hư nhược khơng vận hóa thức ăn được để
sinh ra khí huyết đều hư, khí hư thì dương yếu, huyết hư thì não khơng được
ni dưỡng đều gây nên huyễn vựng.

3


Thất miên:
Mất ngủ là nói bình thường khơng ngủ được, nhẹ thì muốn ngủ rất khó, hoặc
giấc ngủ khơng sâu, khi thức tỉnh, nặng thì cả đêm không ngủ, y học cổ đại gọi là
“không ngủ được” hoặc là không ngủ. Chứng này thường kèm theo chóng mặt, đau
đầu, hồi hộp hay quên.
Nguyên nhân bệnh lý:

- Do lo nghĩ và lao động nhiều hại đến tâm tỳ, huyết dịch hao tổn không dưỡng
được tâm, dẫn đến tâm thần không yên thành mất ngủ. Sách chứng trị tài nói:
“Lo nghĩ hại tỳ quanh năm mất ngủ”. Từ đó thấy tâm tỳ hư yếu dẫn đến mất ngủ
và có quan hệ đến huyết hư.

- Do cơ thể suy yếu hoặc bị ốm lâu, thận âm hao tổn, không nuôi dưỡng được
tâm, tâm hỏa hun đốt làm thần chí khơng n gây mệt, mất ngủ. Sách "Cổ kim y
thống" viết: do thận tủy thiếu, chân âm không thăng mà tâm hỏa khơ nóng làm
cho mất ngủ.


17

- Do ăn uống khơng điều độ, thức ăn đình trệ ở vị, lâu thành đờm nhiệt, trở ngại
bên trong, đàm nhiệt nhiều loạn ở trên nên nằm không yên. Sách "Trương thị y
thông" viết: mạch hoạt sác hữu lực là mất ngủ, bên trong có đàm hỏa ứ trệ.

4

Kiện vong:
Là chứng giảm trí nhớ, hay quên, y học cổ truyền cho rằng do chân âm suy tổn
làm cho não thiếu sự nhuận dưỡng dẫn tới não suy nhược, giảm trí nhớ, lú lẫn, quên

sự việc đã xẩy ra. Chu Đan Khê cho rằng: Chứng này đều do lo nghĩ quá mức
thương tổn tâm hỏa, đến nỗi tinh thần không sáng suốt, gặp việc hay quên, vì lo
nghĩ quá mức là bệnh ở tâm tỳ. ng ngang viết: “tình và chí của người ta tàng ở
thận, thận tinh khơng đủ thì tình chí suy, thận khí khơng thơng lên tâm được cho
nên mê muội chóng qn”(nhân chi tinh dữ chí giai tàng vu thận, thận tinh bất túc
tắc chí suy bất năng thượng thông vu tâm, cố mê hoặc thiện vong dã). Do đó có thể
biết hay quên phần nhiều do tâm tỳ và thận suy tổn mà sinh ra.

2
1

Biện chứng luận trị theo thể bệnh.
Khí huyết lưõng hư
+ Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp sợ sệt, mất ngủ hay quên, giấc
ngủ không yên, sắc mặt kém tươi nhuận, lưỡi nhợt rêu lưỡi mỏng, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: bổ khí huyết, kiện tỳ.
+ Phương thuốc thường dùng: Thập toàn đại bổ gia giảm.

2

Can thận âm hư
+ Triệu chứng: váng đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, trí nhớ giảm sút, lưỡng
mục khơ sáp, chi tê mỏi, miệng khô, lưng gối đau mỏi, sắc mặt đỏ, 2 gò má đỏ, chất
lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư bổ can thận.
+ Phương thuốc thường dùng: kỷ cúc địa hoàng thang gia giảm.

3

Đàm trệ huyết ứ

+ Triệu chứng: mất ngủ hay mê, đau đầu cố định khơng di chuyển, hoa mắt
chóng mặt, sắc mặt xanh, chất lưỡi tím bệu trệ nhớt có điểm ứ huyết, mạch huyền
sáp.


18

+ Phương pháp điều trị: kiện tỳ, bổ thận, tiêu đàm, hoạt huyết hóa ứ.
+ Phương thuốc thường dùng: huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
1.3. ĐẠI CƯƠNG ĐIỀU TRỊ TỪ TRƯỜNG [3], [4], [12], [8].
1.3.1. Cơ sở khoa học điều trị bằng từ trường.
Cơ thể con người là một vật thể phát từ. Người ta đã đo được từ trường của cơ
thể tuy nó vơ cùng nhỏ bé và khó nhận thấy. Từ trường chung của cơ thể bằng
khoảng 10-6 từ trường trái đất (0,6-0,7nT), từ trường của não bộ khoảng 10 -13mT
(10-7nT). Đây được gọi là từ trường nội sinh. Nguồn gốc của từ trường nội sinh là
kết quả hoạt động điện của các mô sinh học. Từ trường nội sinh thay đổi theo trạng
thái bệnh lý của mô và được coi là nguồn thông tin quan trọng đối với hoạt động
sống của cơ thể. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu về từ trường cho thấy, trong cơ
thể có nhiều mơ đích có khả năng chịu sự tác động của từ trường như các ion tự do,
các phân tử protein (protein màng, kênh ion xuyên màng....), nước và các phân tử
sinh học có cấu trúc dạng lưỡng cực điện... Vì vậy, nếu dùng một từ trường ngồi
tác động vào cơ thể sẽ làm thay đổi từ trường tự thân của tổ chức dẫn tới điều chỉnh
hoạt động chức năng của tổ chức cơ thể.
Điều trị bằng từ trường là hình thức sử dụng từ trường khơng đổi hoăc biến
thiên tác động lên cơ thể với mục đích điều trị. Tác nhân từ có thể được sinh ra từ
nam châm (từ trường khơng đổi) hoặc từ dịng điện (nam châm điện) có thể thay đổi
về tần số và độ lớn của từ. Tế bào dường như không phân biệt được nguồn gốc của
từ trường mà chỉ có thơng tin của trường, do đó từ trường sinh ra từ nam châm vĩnh
cửu hay nam châm điện đều có tác dụng trên mô sinh học. Ngày nay, phương tiện
điều trị từ trường chủ yếu được sản xuất theo nguyên lý nam châm điện do sự linh

hoạt trong chế độ liều điều trị (cả về độ lớn của từ trường và tần số).
Trong mơi trường dịch ngoại bào có rất nhiều các nguyên tử, ion, gốc tự do,
các nguyên tử và ion này được cấu tạo từ rất nhiều các nguyên tố như carbon,
hydro, nitơ, phốt pho, đồng, chì, kẽm, natri, clo… Các ion, gốc tự do có điện tử
khơng tạo cặp lớp ngồi cùng đều có mơ men từ spin riêng, và do đó là một đích
chịu tác động trực tiếp của từ trường ngoài. Các ion tự do này cịn chịu tác động
gián tiếp của từ trường thơng qua tác động lên cấu trúc màng tế bào (protein xuyên


19

màng), từ trường làm thay đổi tính thấm của màng đối với một số loại ion nhất định
như ion Ca2+, ion Na+, K+ làm cho các ion này đi lại qua màng dễ dàng hơn.
Trong cơ thể sống có khá nhiều các dạng phân cực khác nhau như những phân
tử protein có kích thước lớn ở trạng thái trung hịa về điện, nhưng hai đầu đối diện
lại có ưu thế của các điện tích khác nhau như nhóm R-COO - hay R-NH3+ gây ra, đó
là một lưỡng cực. Nước chiếm 60-70% trọng lượng cơ thể, 75% trọng lượng não
bộ. Phân tử nước có chứa hai liên kết OH, mỗi liên kết OH là một mô-men lưỡng
cực và mô-men lưỡng cực này tồn tại ngay cả khi khơng có bất cứ tác động nào.
Nếu khơng có điện trường ngồi, các lưỡng cực này sắp xếp hỗn loạn, nhưng khi có
trường ngồi, lập tức mô-men lưỡng cực sẽ định hướng theo điện trường, từ trường,
do đó về nguyên lý sẽ ảnh hưởng tới hoạt tính sinh học tế bào.
Tế bào là đơn vị cơ bản của mô sống. Tất cả các tế bào đều có một điện thế
màng được tạo ra do sự dịch chuyển của các dòng ion qua màng tế bào (điện thế
phụ thuộc ion) và phát sinh hiện tượng điện sinh học. Bình thường, mơ khỏe mạnh
ở trạng thái cân bằng hoạt động điện và chức năng nên có khả năng bù trừ tốt do đó
hầu như khơng quan sát được sự thay đổi đáng kể nào của mô dưới tác động của từ
trường. Ngược lại, ở mô tổn thương từ trường có tác động hiệu quả hơn. Trong bất
kỳ mơ tổn thương nào đều tồn tại một dịng điện được gọi là “dịng tổn thương”.
Dịng này có cường độ và điện thế rất nhỏ (dưới 1mA, nên được gọi là vi dịng).

Dịng “tổn thương” có vai trị quan trọng trong kích thích q trình lành thương nội
sinh. Dịng tổn thương sinh ra các tín hiệu điện từ trường nội sinh và kích thích sự
di chuyển của các tế bào tới chỗ tổn thương, do đó hồi phục hoạt động điện và chức
năng bình thường của mơ. Các tác nhân vật lý như điện trường, từ trường đều có thể
ảnh hưởng đến dòng điện này theo các nguyên lý vật lý thơng thường, do đó có thể
tăng cường hoặc giảm quá trình lành thương nội sinh. Bản chất của quá trình này là
sự thay đổi mật độ ion giữa hai bên màng tế bào, dẫn đến sự mất cân bằng ion hai
bên màng và phát sinh quá trình bệnh lý. Tác nhân từ có thể tác động trực tiếp đến
các ion tự do này, gây ra sự sắp xếp trở lại vị trí ban đầu, phục hồi lại điện thế màng
của tế bào, của mơ, do đó kích thích nhanh quá trình lành thương.


20

Vì những lý do trên mà đứng về phương diện vật lý, khi sử dụng từ trường
ngoài tác động lên cơ thể có thể gây ra những thay đổi về mặt lý hóa từ đó có thể
gây ra các đáp ứng sinh học.
1.3.2. Tác dụng của từ trường đối với bệnh lý thiểu năng tuần hoàn não
- Cải thiện tuần hoàn: Người ta cho rằng từ trường tác động lên vi tuần hồn
và vi mạch máu, thơng qua điều hịa kênh L-type Ca 2+ cơ trơn thành mạch, gây co
cơ trơn tăng trương lực mạch, đồng thời kích thích tế bào nội mạch sản xuất nitric
oxide có tác dụng gây giãn mạch và hạn chế hiện tượng co thắt bất thường của
mạch máu. Cùng với tác động làm giảm độ nhớt của máu; gây hiệu ứng sắt từ lên
phân tử Hemoglobin đặc biệt những khu vực máu chảy chậm và nồng độ oxy cao
(tiểu động mạch), từ trường góp phần làm tăng tốc độ dòng máu lên não và tăng
hiệu quả trao đổi oxy cũng như các chất chuyển hóa khác tại chỗ. Hệ quả là cải
thiện tuần hoàn, dinh dưỡng tại chỗ.
- Quá trình viêm và phù nề: Từ trường có khả năng kiểm sốt q trình
viêm, làm giảm mức độ nặng của đáp ứng viêm. Có nhiều cơ chế tham gia vào quá
trình này. Một mặt từ trường giúp phục hồi trương lực mạch thông qua việc tác

động trực tiếp lên cơ trơn thành mạch đã làm giảm hiện tượng thoát mạch và giảm
phù nề. Mặt khác, người ta cịn thấy khả năng ức chế q trình viêm của từ trường
thông qua việc ức chế sản xuất các hóa chất trung gian gây viêm (interferon-γ,
interleukin-6, gốc tự do) đồng thời kích thích các chất trung gian có tác dụng chống
viêm (interleukin-10), tăng khả năng đáp ứng miễn dịch của đại thực bào với các tác
nhân gây viêm ngoại lai.
- Tác dụng lên bảo vệ tế bào: Trên thực nghiệm, từ trường có khả năng ức
chế q trình chết tế bào theo chương trình thơng qua việc điều hịa dòng ion can-xi
nội bào (giảm dòng can-xi ngoại bào vào nội bào), ức chế sự giải phóng can-xi từ
các kho dự trữ nội bào nên hạn chế sự tăng can-xi nội bào, do đó hạn chế được sự
phá hủy của tế bào. Ngồi ra từ trường cịn tham gia đảm bảo sự tồn vẹn và duy trì
chức năng hàng rào máu não qua cơ chế điều hòa trương lực mạch nên làm giảm
tình trạng phù não do vận mạch.


21

Bên cạnh đó, từ trường cịn tác động gián tiếp thông qua tăng cường các cơ
chế bảo vệ tế bào nội sinh như tăng sản xuất protein sốc nhiệt (heat shock proteinhsp), nitric oxide, opioid, tăng cường tác nhân chống oxy hóa và điều hồ lưu lượng
máu tại chỗ. Ngồi ra, từ trường cịn kích thích q trình tăng sinh mạch, cải thiện
tuần hồn bàng hệ, cải thiện sự ni dưỡng mô, đặc biệt trong thiếu máu bán cấp và
mạn tính.
1.3.3. Máy điều trị từ trường MAG-EXPERT.

Hình 1.3. Máy điều trị từ trường MAG-EXPERT.
(Nguồn hướng dẫn sử dụng máy điều trị từ trường MAG-EXPERT, Hãng
Physionmed – Cộng Hòa Liên Bang Đức sản xuất, Tr 5)
Máy điều trị từ trường sẽ tạo ra một từ trường bao quanh vùng điều trị khi
hoạt động. Hệ thống được điều khiển bằng vi xử lý Microprocessor dễ vận hành với
màn hình tinh thể lỏng LCD thông báo các thông số điều trị. Độ an tồn chính xác

cao khi vận hành.
- Hai kênh điều trị độc lập với công nghệ MFC tập trung tối đa sóng từ trường
vào vùng cần điều trị.


22

- Lựa chọn nhiều chế độ điều trị. Hệ thống điều khiển cho phép người sử dụng
đặt nhiều chế độ điều trị với tần số khác nhau sao cho phù hợp nhất với liệu pháp
điều trị.
- Công suất phát từ trường lớn tới 100 Gauss. Máy cho phép điều chỉnh công
suất phát từ trường từ 1 đến 100 Gauss rất thuận tiện điều trị phù hợp với thể trạng
của mỗi bệnh nhân.
- Với bộ nhớ chương trình điều trị tiêu chuẩn:
Trong máy có lưu sẵn 90 chương trình điều trị tiêu chuẩn với thơng số điều trị
được lập trình sẵn. Bác sỹ sử dụng chỉ cần thao tác đơn giản để gọi chương trình đó
ra là sử dụng được ngay mà không cần phải cài đặt lại các thông số điều trị.
Ngồi ra máy cịn cho phép lưu trữ thêm 50 phác đồ điều trị thường xuyên sử
dụng do người sử dụng lưu vào để ứng dụng lại nhiều lần.
- Có màn hình thơng báo lớn bằng tinh thể lỏng LCD thông báo tất cả các
thông số liên quan đến việc điều trị như: tần số điều trị, hiệu suất trị liệu, cường độ,
thời gian trị liệu, nội dung của chương trình. Tạo thuận tiện cho bác sỹ sử dụng và
theo dõi các thơng số mình cài đặt cũng như tồn bộ q trình điều trị các bệnh
nhân.
- Được thiết kế nhờ có bộ vi xử lý do đó bác sỹ dễ dàng cài đặt các chức năng
và thông số điều trị được điều chỉnh khơng cần bàn phím mà bằng núm xoay vơ cực.
Núm xoay vơ cực này cịn tránh được sự hỏng hóc do vặn quá liều như tại các loại
máy khác.
- Có chức năng thơng báo cho biết thời gian điều trị đã kết thúc bằng tín hiệu
âm thanh và đèn khi điều trị xong máy sẽ tự động dừng hoạt động. Đảm bảo an toàn

và tiết kiệm năng lượng.
- Được thiết kế với hệ thống kiểm sốt tự động. Máy có hệ thống kiểm sốt tự
động mọi tình trạng hoạt động của máy và sẽ thơng báo bằng âm thanh và đèn để
người sử dụng biết và tự dừng hoạt động khi có sự cố sảy ra. Hệ thống kiểm sốt tự
động cịn giúp tạo ra độ an toàn cao khi chuyển nhầm chế độ làm việc và các sự cố
sảy ra khi máy đang hoạt động.


23

1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BẰNG TỪ TRƯỜNG TRONG BỆNH
LÝ THIẾU MÁU CỤC BỘ MƠ.
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Xu và cộng sự (2013) đánh giá sự ảnh hưởng của từ trường không đổi lên
tốc độ dòng chảy động mạch cơ chày trước trên chuột. Tốc độ đỉnh của dịng chảy
được đo dưới kính hiển vi huỳnh quang, có camera ghi lại và hiển thị trên màn hình.
Thí nghiệm tiến hành trên 3 nhóm chuột: nhóm bình thường; nhóm bị thắt động
mạch cơ chày trước; nhóm thắt và cấy ghép thiết bị phát từ trường không đổi
160mT vào đốt sống thắt lưng 5 trong 7 tuần. Đo vận động của thành mạch ở các
thời điểm 3, 5 và 7 tuần. Kết quả cho thấy sự tăng có ý nghĩa biên độ co bóp động
mạch ở vùng thiếu máu.
Grant và cộng sự (1993) tiến hành thực nghiệm trên 12 con thỏ bị làm tắc
động mạch não trước, động mạch não giữa trái trong vòng hai giờ, tiếp đó cho tái
tưới máu trong bốn giờ, 6 con trong số này được điều trị bằng điện từ trường xung
2,8 mT, 75 Hz, điều trị ngay sau tắc mười phút cho đến khi kết thúc tái tưới máu
(350 phút). Đánh giá trên cộng hưởng từ (MRI), mô học và ghi điện thế gợi thần
kinh. Cuối giờ thứ sáu, 12 con thỏ được chụp cộng hưởng từ hạt nhân và làm xét
nghiệm mô bệnh học. Kết quả, điện từ trường xung làm giảm sự lan rộng của phù
vỏ não trên cộng hưởng từ 13,5±3,2% so với 38,9±4,4% ở nhóm chứng với p <
0,001. Sự khác biệt này thấy chủ yếu ở đoạn xa nhất (thiếu máu nặng), còn ở các lát

cắt gần sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p = 0,07. Trên tiêu bản nhuộm
mô học cho thấy sự giảm diện tích chết thần kinh do thiếu máu vùng vỏ não có ý
nghĩa ở lát cắt xa nhất (thiếu máu nặng nhất) ở nhóm tiếp xúc từ trường so với
chứng (11,7±3,2% so với 38,0±6,2%, p < 0,01). Tỷ lệ diện tích mơ thần kinh hoại tử
vùng thể vân cũng giảm có ý nghĩa ở nhóm tiếp xúc từ trường so với nhóm chứng
(35,9±9,6% so với 63,3±6,4%, p < 0,05). Biên độ điện thế sợi thần kinh nhóm điều
trị từ trường phục hồi trung bình 54,9±22,8% so với 27,7±11,8% ở nhóm chứng, tuy
nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nghiên cứu cho thấy khả
năng giảm phù nề nhu mô não cũng như khả năng bảo vệ mô thần kinh khu vực
thiếu máu nặng.


24

Liu và cộng sự (2006) nghiên cứu tác dụng của từ trường xoay chiều lên thể
tích ổ nhồi máu, phù não và chuyển hóa của các gốc tự do trên chuột sau thiếu máu
não 2 giờ và tái tưới máu 24 giờ. Từ trường với cảm ứng từ 0,09T, tần số 42Hz
(2500 vòng/phút), tác động tại chỗ (đầu chuột) trong 15 phút vào các thời điểm
ngay sau tái tưới máu, sau tái tưới máu 6 giờ, 12 giờ và 18 giờ. Kết quả, thành phần
nước trong não thấp hơn ở nhóm tiếp xúc từ trường so với chứng ở mọi thời điểm
trừ thời điểm ngay sau tái tưới máu. Phù não giảm có ý nghĩa ở cả 4 thời điểm
(2,48±0,22%; 2,32±0,19%; 2,23±0,36%; 2,91±0,44%, p < 0,05) nhưng khơng có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa các thời điểm với nhau. Thể tích ổ nhồi máu ở nhóm điều
trị thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (128,21±15,05mm 3; 171,22±40,50mm3,
p<0,05). Thành phần SOD trong mô não tăng (54,54±3,85; 69,52±5,88 kNU/g,
p<0,05) trong khi đó MAD (malondialdehyde) giảm (0,85±0,06, 1,03±0,09 μmol/g,
p<0,05). Nghiên cứu này cho thấy từ trường xung có thể cải thiện khả năng chống
oxy hóa của mơ não trong thiếu máu não cấp hay trong tổn thương tái tưới máu,
giảm thể tích ổ nhồi máu và giảm mức độ phù não.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Nguyễn Trọng Lưu và cộng sự (2006) điều trị thiểu năng tuần hoàn não cho 43
bệnh nhân bằng từ trường xoay chiều 50Hz, 40mT đặt hai bên thái dương hoặc hai
bên cột sống cổ mỗi lần 20 phút trong 10-15 ngày. Kết quả 95,35% bệnh nhân giảm
trên 50% triệu chứng sau đợt điều trị. Trên xét nghiệm lưu huyết não đồ cho thấy từ
trường làm giảm rõ rệt tình trạng tăng trương lực thành mạch (α/T giảm từ
56,46±4,88% xuống 20,42±5,93%, p < 0,01); sự xuất hiện sóng phụ cao hơn có ý
nghĩa sau điều trị so với trước điều trị (93,75% so với 59,38%, p < 0,05); tăng lưu
lượng tuần hoàn não: thể tích máu tuần hồn qua bán cầu tăng có ý nghĩa từ
161,79±37,73 ml/phút lên 234,72±80,54 ml/phút (p = 0,001)


25

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU.
- Mẫu bệnh án nghiên cứu (phụ lục).
- Thang điểm đánh giá khả năng nhìn nhớ, khả năng nghe nhớ, bảng tiêu
chuẩn chẩn đoán TNTHN.
- Máy đo lưu huyết não.
- Máy chụp Xquang.
- Labo xét nghiệm máu.
- Thanh thử từ trường.
- Máy điều trị từ trường MAG-EXPERT của hãng PHYSIONMED (do cộng
hòa liên bang Đức sản suất).
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phục hồi chức năng - Bệnh viện Y dược cổ
truyền Quảng Ninh
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán TNTHN được điều trị nội trú tại Khoa Phục

hồi chức năng – Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh.

2.3.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:


×