Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng của công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.44 KB, 33 trang )

Thực trạng của công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
1. Giới thiệu công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
1.1 Lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim thuộc tập đoàn Tam Kim
Group( nguyên là công ty con của tập đoàn Tam Kim group). Vì vậy quá trình hình
thành của công ty chính là quá trình hình thành của tập đoàn:
+Năm 1996:
- 05\06\1996 khai rương cửa hàng nội thất tại 200 Tây Sơn - Hà Nội
- 15\10\1996 khai trương cửa hàng nội thất Thành Công tại 44 Láng Hạ -
Hà Nội
+Năm 1997:
- 22\11\1997 thành lập công ty TNHH Thiên Phong đồng thời thành lập
phân xưởng sản xuất đồ gỗ Nội Thất với số lượng nhân viên ban đầu là 8 người
+Năm 1998:
- Khai trương cửa hàng 97 Chùa Bộc
+ Năm 1999
- Khai trương cửa hàng 310 Tây Sơn và chuyển trụ sở công ty TNHH Thiên
Phong
+ Năm 2001:
- 8\1\2001 bắt đầu nghiên cứu sản xuất két bạc
- 20\10\2001 thành lập công ty TNHH Sao Phương Đông chuyên sản xuất
két bạc, trụ sở tại 62A Nguyễn Huy Tưởng
+ Năm 2002 :
- Tháng 7\2002 công ty bắt đầu phân phối thiết bị điện mang nhãn hiệu
Hanel
+ Năm 2003
- Tháng 7\2003 xây dựng nhà máy tại khu công nghệ Đồng Văn – Hà Nam
và chuyển trụ sở chính công ty Sao Phương Đông
- Tháng 10\2003 đưa ra sản phẩm thiết bị điện công tắc ổ cắm apptomat
nhãn hiệu Roman
- Tháng 10\2003 thành lập chi nhánh công ty Thiên Phong – thành phố Hồ


chí Minh
+ Năm 2004
- Tháng 7\2004 thành lập văn phòng đại diện công ty Thiên Phong tại Đà
Nẵng
- Tháng 8\2004 sản phẩm thiết bị điện mang nhãn hiệu Sumax nhập khẩu
trực tiếp từ Hàn Quốc được bán ra thị trường
- Tháng 10\2004 liên kết với các đối tác thành lập công ty thiết bị điện
Bách Hợp – công ty phân phối thiết bị điện nhà bếp mang thương hiệu Malloca
+ Năm 2005:
- Tháng 3\2005 chuyển văn phòng về khu đô thị Trung Yên
- Tháng 6\2005 bắt đầu sản xuất thiết bị điện mang nhăn hiệu Roman tại
công ty Đà Nẵng
- Tháng 10\2005 thành lập chi nhánh công ty thiết bị nhà bếp Bách Hợp –
Hà Nội
+ Năm 2006 :
- 3\2006 chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ công ty TNHH Tam Kim và
công ty TNHH Thiên Phong thành công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim.
1.2 Tôn chỉ cuả công ty
Luôn nâng cao chất lượng sản phẩm để :
- Đem lại độ thoả dụng của tối ưu cho người tiêu dùng với hài lòng cao nhất
- Trở thành đối tác tin cậy đối với các nhà phân phối với cam kết sẽ đem lại
lợi cho đôi bên
Giám Đốc
Phòng Hành Chính
Phòng Kế Toán
Phòng Nhập Khẩu
Chi nhánh tại Miền
Chi Nhánh tại Đà Nẵng
Phòng Kinh Doanh
- Khi vươn ra thị trường thế giới Tam Kim sẽ gắn với các thương hiệu mạnh

đang cấp trên thế giới.
- Tam Kim là mảnh đất cho nhân tài dụng vơ. Với Tam Kim “ phi trí bất
hưng. Hữu trí bất dụng ”. Tam Kim luôn cố gắng xây dựng bầu không khí thi đua
phát triển trong tinh thần đoàn kết cho một tập thể vững mạnh để biến điều không
thể thành có thể “1+1=3”
- Hình ảnh sáng ngời, vững bền, Tam Kim sẽ đi vào tâm trí của khách hàng
với chính sự nhận biết của họ về sản phẩm và dịch vụ luôn được cải tiến mà Tam
Kim cung cấp theo phương châm “Hữu xạ tự nhiên hương”
Giá trị cốt lõi của công ty: “ kết nối ước mơ, nhân lên sức mạnh”
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
Hình 9. Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty CP thiết bị điện Tam Kim
1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim là một công ty con của tập đoàn Tam
Kim với các phòng ban : phòng hành chính, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu,
phòng kinh doanh. Có thể nói công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim chuyên phân
phối các sản phẩm thiết bị điện nên cơ cấu các phòng ban cũng khác so với tổng
công ty. Bởi ngoài những phòng ban trên thì tổng công ty còn có các phòng ban
khác : phòng marketing( quảng cáo), phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật và bao gồm
các phân xưởng lắp ráp, phân xưởng máy nhựa.
- Phòng hành chính gồm: trưởng phòng, các bộ nhân sự, lái xe, bảo vệ.
+ trưởng phòng: là người thực hiện các nhiệm vụ sau: quản lý chung tất cả
các hoạt động của bộ phận, xây dựng các chương trình đào tạo, tuyển dụng, xây
dựng tiêu chuẩn cho các vị trí tuyển dụng, kiểm soát và tham gia thực hiện việc
tuyển dụng - đào tạo - đánh giá các cán bộ nhân viên, xây dựng các chính sách cho
người lao động trong công ty, giám sát việc thực hiện chính sách, đảm bảo môi
trường làm việc cho người lao động, thực hiện các công việc khác theo sự phân
công của Ban Lãnh Đạo...
+ Cán bộ Hành Chính – Nhân sự bao gồm các chức năng sau: tuyển dụng,
đào tạo quản lý cán bộ, chế độ chính sách theo đúng quy định luật lao động và quy
chế của công ty, thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, lễ tân, đảm bảo

điều kiện và môi trường làm việc cho người lao động, thực hiện các công việc khác
theo sự phân công của trưởng phòng và Ban Lănh Đạo
+ Lái xe thực hiện nhiệm vụ sau: lái xe an toàn đúng luật định theo sự điều
động của công ty, bảo quản - chăm sóc - giữ gìn xe. Thực hiện các công việc bảo
dưỡng, sửa chữa theo quy định của hãng cung cấp xe, thực hiện các công việc khác
theo sự phân công của Trưởng phòng và Ban Lãnh Đạo.
+ Bảo Vệ có trách nghiệm: thực hiện các công việc bảo vệ tài sản của công
ty, giải quyết các vấn đề - vụ việc phát sinh liên quan đến an toàn- an ninh, tham
gia huấn luyện công tác PCCC theo yêu cầu. Kiểm tra các trang thiết bị dụng cụ
PCCC trong công ty
- Phòng kinh doanh bao gồm: trưởng phòng, trợ lý kinh doanh, cán bộ kinh
doanh, cán bộ tư vấn dự án, đại diện thương mại.
+ trưởng phòng có những nghiệm vụ sau: quản lý và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động chung của phòng; xây
dựng các KHKD, CSBH, chương trình Marketing, quảng cáo của phòng tuỳ theo
kỳ hoặc yêu cầu của giám đốc; tổ chức triển khai, điều hành, giám sát hoạt động
của nhân viên trong phòng. Phối hợp các bộ phận liên quan thực hiện các kế hoạch
đã được phê duyệt. Về mặt đối ngoại thì trưởng phòng phải có trách nhiệm tập hợp
thu thập các thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh; chăm sóc
khách hàng, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong thẩm quyền cho
phép, quản lý nhân sự trong phòng.; thực hiện các công việc khác theo sự phân
công của Ban lãnh đạo
+ Trợ lý kinh doanh phải lập kế hoạch bán hàng và thu tiền theo kỳ; theo
thông tin đặt hàng và hàng tồn kho; điều chuyển hàng hoá giữa các kho; xử lý đơn
đặt hàng của khách hàng; chăm sóc khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách
hàng trong thẩm quyền cho phép; thực hiện bán hàng và đối chiếu, thu hồi công
nợ; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các KHKD, CSXH, chương trình KM,
chương tr
́
nh Marketing- quảng cáo; thực hiện công việc hành chính của bộ phận

(đánh tài liệu, quản lý công tác, quản lý hồ sơ....); lập báo cáo quản trị theo yêu
cầu; thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của trưởng phòng và Ban lãnh
đạo.
+ Cán bộ kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ sau: tham gia lập KHKD,
CSBH; chào hàng tiếp thị giới thiệu sản phẩm, thiết lập kênh phân phối; tìm kiếm,
tổng hợp, phân tích các thông tin khách hàng, thị trường đối thủ cạnh tranh; trao
đổi, đàm phán ký kết đơn hàng hoặc hợp đồng; quản lý theo dõi, chăm sóc và cập
nhật các thông tin khách hàng, giải quyết các khiếu lại của khách hàng; thu công
nợ, đối chiếu và chốt sổ công nợ với khách hàng; lập báo cáo theo quy định; thực
hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng phòng và ban lãnh đạo
+ Cán bộ tư vấn dự án có trách nhiệm: tham gia lập KHKD, CSBH; chào
hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm, t
́
m kiếm, tổng hợp, phân tích các thông tin
khách hàng(dự án, chủ đầu tư, chủ thầu), thị trường, đối thủ cạnh tranh trao đổi ký
kết đơn hàng hoặc hợp đồng; quản lý, theo dõi, chăm sóc và cập nhật các thông tin
khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng; theo dõi quá trình thẩm định
dự án, tiến độ xây dựng thi công công tr
́
nh, thanh toán các chi phí dự án; lập báo
cáo theo quy định; thực hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng
phòng và ban lãnh đạo.
+ Đại diện thương mại phải : xây dựng và mở rộng hệ thống kênh phân phối
tại thị trường quản lý theo định hướng của công ty; hỗ trợ và phân phối trong phát
triển thị trường và hàng xuống hệ thống đại lý cấp 2; thu thập các thông tin về thị
trường, các chính sách, động thái về đối thủ cạnh tranh báo cáo kịp thời cho trưởng
ph
̣
ng kinh doanh; lập các hồ sơ, tài liệu, các báo cáo của phòng; thực hiện các công
việc khác theo phân công của trưởng ph

̣
ng và ban lãnh đạo.
- Phòng kế hoạch bao gồm: trưởng phòng, cán bộ kế hoạch.
+ trưởng phòng thực hiện các công việc sau: quản lý chung các hoạt động
chung của bộ phận, tập hợp các đơn hàng đến và lên kế hoạch sản xuất và cung
ứng vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty được liên tục và hiệu quả;
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình kế hoạch sản xuất của công ty;
thực hiện các công việc khác do ban lãnh đạo phân công.
+ cán bộ kế hoạch thì phải: tiếp cận và tính toán đơn đặt hàng đến; tính toán
và lập KHSX, KHCU, KHMH; kiểm tra tiến độ sản xuất theo đơn hàng; t
́
m kiếm
đánh giá nhà cung ứng; lập đơn hàng kiểm tra, theo dơi quá trình mua hàng, tái
đánh giá nhà cung ứng; thực hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng
phòng và ban lãnh đạo.
- Phòng nhập khẩu bao gồm: trưởng phòng, cán bộ nhập khẩu.
+ trưởng phòng có những công việc sau: quản lý chung các hoạt động chung
của phòng; tổ chức, hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ bộ phận; kiểm
tra giám sát việc đặt hàng nhập hàng và xuất hàng; chịu trách nhiệm theo dõi, quản
lý, đốc thúc đặt và nhập hàng; nghiên cứu và tìm đối tác nhập khẩu mới; thực hiện
các công việc khác theo phân công của ban lãnh đạo
+ cán bộ nhập khẩu: có nhiệm vụ phải: lập đơn hàng, hợp đồng; tìm kiếm,
quản lý, giao dịch với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá dịch vụ; theo dõi tiến độ
cung ứng hàng hoá dịch vụ của đối tác, theo dõi và xử lý các tình huống phát sinh;
mua bảo hiểm làm thủ tục hải quan theo quy định; lập thông báo hàng về hoặc báo
cáo cho các bên nếu liên quan; kiểm soát hàng về thực tế, kết hợp các bộ phận liên
quan để tiến hành kiểm tra tình trạng hàng nhập so với hợp đồng đã ký; theo dõi
thanh toán công nợ; thực hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng
phòng hoặc ban lãnh đạo
2. Thị trường ngành thiết bị điện trong giai đoạn 2002 – 2008

2.1 Quy mô thị trường ngành thiết bị điện
Quy mô dân số Việt Nam đạt khoảng 86,2 triệu người năm 2008 Việt Nam
là nước đông dân đứng thứ 12 trên thế giới và đứng thứ 2 trong khu vực Đông
Nam Á. Mặc dù tốc độ tăng dân số trong những năm gần đây đã giảm nhưng quy
mô tuyệt đối hàng năm vẫn tăng trên dưới 1 triệu người bằng với quy mô dân số
trung bình của một tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2002-2008 đạt 7.5
%/năm. Điều đó cho thấy đời sống của người dân càng tăng, được cải thiện rõ rệt
chính vì thế mà nhu cầu của họ về các sản phẩm thiết bị điện cũng dần tăng lên.
Đặc biệt trong những năm gần đây khi giá điện ngày càng tăng thì nhu cầu về thiết
bị điện mang tính tiết kiệm điện cũng vì thế mà không ngừng tăng vùn vụt.
Hiện nay, chưa có một con số thống kê chính thức về ngành thiết bị điện trên
thị trường. Nhưng qua điều tra khảo sát về thị phần, doanh số của một số đơn vị
đang dẫn đầu thị trường hiện nay, người ta có thể ước tính mỗi năm thị trường Việt
Nam sử dụng gần 500 tỷ đồng cho nhu cầu mua sắm trang bị các mặt hàng thiết bị
điện dân dụng. Đó là chưa kể doanh số của các loại hàng giả, hàng trôi nổi, sản
phẩm rẻ tiền không thương hiệu..v.v..
Trong đó theo ông Nguyễn Văn Dũng PGĐ công ty HTKD Clipsan-Vitec,
thì nhu cầu sử dụng thiết bị điện cao cấp chiếm khoảng 50%, phần còn lại thuộc về
nhóm hàng trung bình và rẻ tiền không thương hiệu….
2.1.1 Cung của ngành thiết bị điện
Theo thống kê, thị trường ngành thiết bị điện hiện nay số lượng các doanh
nghiệp Việt Nam tham gia thị trường không phải là ít. Theo ông Lê Hùng Phương
GĐ công ty Đại Phong thì hiện nay có hàng chục doanh nghiệp Việt Nam sản xuất
các mặt hàng này. Thế nhưng một số ít đầu tư sản xuất hàng cao cấp thì doanh số
khiêm tốn, tên tuổi không được biết đến. Một số khác đành chọn hướng sản xuất
các loại sản phẩm thông dụng chọn phân khúc là những người tiêu dùng có thu
nhập thấp. Trong số các mặt hàng cao cấp, xét trên giá bán sản phẩm theo các nhà
phân phối thì một số các thương hiệu có tiếng như Clipsal, National, SBN, Roman,
Sunmax, Kohan….Ở nhóm hàng có giá thấp hơn, thị trường đang so kè bởi các
nhãn hiệu như GP, Megaman, Merlin Gerin, Moeller… Một số nhà phân phối còn

kể thêm thương hiệu Chengli, sản phẩm của công ty nhựa Thành Lợi-một doanh
nghiệp Việt Nam.
2.1.2 Cầu của thị trường
Ngày nay khi Việt Nam ngày càng phát triển, thu nhập quốc dân bình quân
ngày càng tăng lên, nhu cầu xây dựng nhà ở cũng như quá trình đô thị hoá ngày
càng tăng. Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới quá trình đô thị hoá
diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây. Hiện nay dân số đô
thị ở nước ta dưới 40% , theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 con số này sẽ
tăng 56%-60% và đến 2020 là 80%. Theo dự báo Bộ Xây Dựng tỷ lệ đô thị hoá
của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt khoảng 40%. Chính quá trình đô thị hoá phát
triển như vậy làm cho nhu cầu về thiết bị điện cũng tăng lên theo tỷ lệ thuận. Ước
tính rằng, thiết bị điện chiếm khoảng 20%-25% giá trị xây dựng nhà.
Vì thế mà nhu cầu về thiết bị điện có thể nói là một nhu cầu lớn không chỉ ở
hiện tại mà còn ở cả trong tương lai
3. Thực trạng về thị phần và việc mở rộng thị trường công ty cổ phần thiết
bị điện Tam Kim
3.1. Thị phần của công ty giai đoạn 2002 - 2008
Trong giai đoạn 2002 – 2008 công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim có nhiều
chuyển biến lớn. Năm 2002 là năm công ty bắt đầu tham gia vào thị trường thiết bị
điện với cái tên công ty TNHH Thiên Phong. Cho đến năm 2006 đã chuyển đổi
hình thức kinh doanh thành công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim. Và công ty cổ
phần thiết bị điện Tam Kim là một công ty con của tập đoàn Tam Kim Group.
Cũng vì thế mà công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sao cho phù hợp với người tiêu dùng.
Trong giai đoạn này công ty xác định mục tiêu thị trường là thị trường nội
địa và chủ yếu ở Miền Nam. Vì vậy tất cả các hoạt động xúc tiến bán hàng, phát
triển thị trường, tạo chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng cũng đều tập
trung tại đây.
Bảng thể hiện thị phần của công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim giai
đoạn 2002 – 2008


Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Thị phần(%) 5.8 6.2 6.8 7.2 9.4 9.8 10.1
Nguồn: Phòng Marketing – công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
Hình 10. Thị phần công ty CP thiết bị điện Tam Kim
Thông qua bảng trên ta thấy rõ thị phần của Công Ty đã tăng lên từ năm
2002 – 2008. Tăng từ 6.2 % (năm 2002) khi bắt đầu tham gia vào thị trường lên
10.1% (năm 2008). Từ năm 2005 (7.2 %) đã tăng lên 9.4 % năm 2006 là vì đầu
năm 2006 Công ty đã mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng và chi nhánh tại Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Như vậy trong gần 10 năm hình thành và phát triển công ty đã dần trở thành
một nhà cung cấp thiết bị điện có tiếng ở Việt Nam. Những cố gắng đáng nể của
công ty để đạt được những kết quả như hiện nay đã được ghi nhận thông qua một
loạt các giải thưởng: Sao Vàng Đất Việt, Sao Vàng Đồng Bằng Sông Hồng….
3.2 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ở các miền của công ty trong
giai đoạn 2002 - 2008
3.2.1 Thị trường Miền Bắc
Không chỉ đối với công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim mà việc xác định
thị trường tiêu thụ là vô cùng quan trọng, nó giúp cho công ty khai thác tốt thị
trường hiện có đồng thời còn cho việc mở rộng thị trường sẽ dễ dàng hơn. Theo
thống kê của Công Ty thì hiện thời Miền Nam là thị trường quan trọng nhất chiếm
50% tổng sản phẩm của Công Ty, Miền Bắc chiếm 40%, còn lại Miền Trung chỉ
chiếm 10%.
Miền Bắc là một thị trường rộng lớn với nhu cầu đa dạng. Được hình thành
lâu nhất cùng gắn bó với sản phẩm với các nhãn hiệu quen thuộc: Roman, Kohan,
Sunmax…, với chất lượng sản phẩm đã được nhà tiêu dùng tin cậy và tin dùng thì
thị trường Miền Bắc đã đảm bảo sự tồn tại và phát triển, từ đó tạo điều kiện mở
rộng thị trường ra các khu vực khác.
Bảng thể hiện cơ cấu tiêu dùng sản phẩm ở công ty của các vùng
Năm 2002 2004 2006 2008

Tỷ lệ tiêu dùng công
ty(%)
100 100 100 100
Miền Bắc(%) 100 100 30.2 35.8
Miền Nam (%) 0 0 50.4 51.6
Miền Trung (%) 0 0 9.4 13.6
Nguồn: Phòng marketing – công ty cổ phần công ty thiết bị điện Tam Kim
Bảng 11. Cơ cấu tiêu dùng sản phẩm của công ty theo vùng
Qua bảng trên ta có thể thấy cơ cấu tiêu thụ sản phẩm ở miền Bắc có sự thay
đổi đáng kể kể từ 3 năm sau khi mở rộng thị trường ra miền Trung và miền Nam
thì cơ cấu tiêu thụ sản phẩm có sự thay đổi lớn: từ 100%(năm 2002 đến 2005)
xuống 30.2% (năm 2006) và 35.8 %(năm 2008)
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm ở miền Bắc giảm như vậy là do 2006 Công Ty đã
mở thêm chi nhánh tại miền Nam và miền Trung. Tuy nhiên có một điều bất ngờ
xảy ra bởi thị trường miền Nam đã chiếm tỷ lệ tiêu thụ còn cao hơn so với miền
Bắc.
Với hệ thống 50 đại lý cấp 1 trên cả nước thì khu vực miền Bắc chiếm
khoảng 20 đại lý. Ở miền Nam chiếm khoảng 20 đại lý. Còn lại là ở miền Trung.
Có lẽ đó cũng là một trong những lý do tại sao ở miền Nam lại có tỷ lệ tiêu thụ sản
phẩm cao hơn
3.2.2 Thị trường Miền Nam
Kể từ khi mới bắt đầu tham gia vào thị trường ở miền Nam thì quy mô và tỷ
trọng tiêu thụ sản phẩm đã đều tăng lên đáng kể qua từng năm. Trong đó tập trung
lớn nhất ở thành phố Hồ Chí Minh- thành phố lớn nhất nước ta. Cuộc sống ở đây
phóng khoáng, có mức thu nhập cao nhất cả nước.
Qua bảng cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thì rõ ràng trường ở miền Nam phát
triển hơn hẳn so với các thị trường còn lại tăng từ 50.4% đến 51.6% năm 2008. Có
thể nói miền Nam là thị trường tiềm năng của ngành thiết bị điện. Đặc biệt đây là
nơi tập trung của những toà nhà cao tầng khu trung cư, biệt thự nổi tiếng. Chính vì
vậy mà nhu cầu của họ về những sản phẩm cao cấp cũng rất cao. Đó cũng là

nguyên nhân làm cho lượng tiêu thụ cũng như tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm thiết bị
điện ở miền Nam cao hơn hẳn so với miền Bắc mặc dù đây là nơi đầu tiên công ty
xâm nhập vào thị trường này.
3.2.3 Thị trường Miền Trung
So với các khu vực khác trên đất nước thì miền Trung có phần còn yếu hơn
về tình hình phát triển kinh tế, thu nhập của người dân còn chưa được cao vì vậy
thông qua bảng trên thì cũng có thể thấy rõ tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm ở miền
Trung thấp hơn rõ rệt so với các vùng khác. Tuy nhiên ở thị trường này có sự tăng
lên cả về quy mô và tỷ trọng. Từ năm 2006 là 9.4% tăng lên 13.6% năm 2008.
Có thể nói đó là một nỗ lực không mệt mỏi của các thành viên công ty cổ
phần thiết bị điện Tam Kim cùng khả năng mở rộng thị trường của họ. Tuy nhiên
khối lượng tiêu thụ sản phẩm còn tương đối nhỏ so với nhu cầu rộng lớn. Bởi
khoảng cách về địa lý còn xa, đi lại còn khó khăn vì vậy việc xúc tiến một số chiến
lược gặp phải cản trở. Công ty đã thiết lập một số các đại lý cấp 1 tuy nhiên vẫn
chưa đủ để đáp ứng nhu cầu, thêm vào đó là quá trình quản lý còn thực sự chưa tốt.
Hơn nữa thị trường này còn tồn tại nhiều đối thủ cạnh tranh cả về các mặt
hàng cao cấp: Clipsal, National… hay các sản phẩm trung bình: GP, Megaman…
3.3 Thị trường mục tiêu
Nhu cầu và đặc tính của người tiêu dùng là rất khác nhau, không một doanh
nghiệp nào có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu và ước muốn đó của mọi khách hàng.
Đồng thời mỗi doanh nghiệp chủ có những lợi thế riêng. Để tồn tại trên thị trường
doanh nghiệp phải xác định cho mình đoạn thị trường để phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất và có lợi nhuận.
Hiện nay thị trường mục tiêu của Công ty được chia theo 2 tiêu thức: khu
vực địa lý và thu nhập.
Theo vị trí địa lý(khu vực địa lý) thì công ty gồm có 3 khu vực: miền Bắc,
miền Nam, miền Trung.
Bên cạnh đó tiêu thức thu nhập bình quân đầu người cũng là tiêu thức mà
công ty quan tâm đến. Những vùng miền dân cư có thu nhập cao, đời sống ổn định
(thành phố, thị trấn, thị xã) thì là nơi tiêu thụ những sản phẩm cao cấp có giá thành

tương đối cao hơn một chút, còn những khu vực có thu nhập thấp(nông thôn, miền
núi) thì lại là nơi tiêu thụ các sản phẩm trung bình.
Khu vực miền Bắc có 3 trung tâm lớn được coi là 3 khu vực có nền kinh tế
phát triển nhất miền Bắc: Hà Nội- Quảng Ninh- Hải Phòng. được đánh giá là thị
trường đầy hứa hẹn với sức mua tăng cao và nhu cầu cũng thay đổi theo từng giai
đoạn thời gian. Tốc độ tăng trưởng của Hà Nội luôn giữ ở mức cao 11%-12%/năm.
Các tỉnh lân cận cũng có tốc độ phát triển không kém do địa lý thuận lợi.
Bên cạnh đó thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là giữ vai trò đầu tàu
kinh tế của cả nước Việt Nam. Thành phố chiếm 0.6 diện tích và 7.5 dân số Việt
nam nhữnng 20.2% tổng sản phẩm của cả nước. Về thương mại thành phố có hệ
thống trung tâm mua sắm siêu thị, chợ đa dạng, gần đây nhiều trung tâm thương

×