Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.32 KB, 34 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HẠCH TO N LÁ ƯU CHUYỂN H NG HOÀ Á
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu nói chung l hoà ạt động kinh doanh ngoại thương m h ng hoá,à à
dịch vụ được quốc gia n y mua cà ủa quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu ở
Việt Nam được hiểu l vià ệc mua bán h ng hoá già ữa thương nhân Việt Nam với
thương nhân nước ngo i theo các hà ợp đồng ngoại thương.
Sự khác biệt giữa hoạt động nhập khẩu với hoạt động kinh doanh hàng hoá
trong nước được thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhập khẩu như
sau:
- Đặc điểm về thời gian lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu: thời gian lưu chuyển
hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá
kinh doanh nội địa do các bên tham gia mua bán thường cách xa nhau về mặt địa
lý, trình độ quản lý của các bên lại có sự khác nhau….
- Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu chủ yếu
là mua những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất được hoặc chưa
đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu….
- Đặc điểm về thời điểm xác định h ng hoá nhà ập khẩu v thà ời điểm thanh
toán: H ng nhà ập khẩu được ghi nhận từ ng y h ng à à được giao đến địa phận
nước nhập v à được hải quan ký xác nhận v o tà ờ khai h ng hoá nhà ập khẩu. Xác
định đúng thời điểm h ng nhà ập khẩu giúp kế toán hạch toán đúng chỉ tiêu h ngà
hoá nhập khẩu, l cà ơ sở để giải quyết các tranh chấp về h ng hoá có thà ể xảy ra.
Thời điểm nhận hàng nhập khẩu và thời điểm thanh toán tiền hàng thường
không trùng nhau mà có khoảng cách dài, khoảng cách này là do sự thoả thuận của
hai bên (bên xuất và bên nhập)
- Đặc điểm về phương thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng (letter of credit – L/C). Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử


dụng các phương thức khác như: phương thức chuyển tiền (remittance), phương
thức ghi sổ hay mở tài khoản (open account), phương thức nhờ thu (collection of
payment)…
- Đặc điểm về tập quán, pháp luật: Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau,
pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy các bên phải tuân thủ
luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại
quốc tế.
- Đặc điểm về tiền tệ: Mỗi quốc gia đều có đồng, bảng tiền tệ riêng cho
nước mình, vì vậy khi thanh toán cho một thương vụ ngoại thương, các bên
nhập khẩu, xuất khẩu phải đi đến thống nhất l dùng à đồng tiền n o l à à đồng tiền
để thanh toán. Do đó doanh nghiệp nhập khẩu thường chịu rủi ro về biến động
của đồng ngoại tệ (đồng dùng để thanh toán) vì tỷ giá ngoại tệ thường xuyên
thay đổi, hơn nữa phương pháp hạch toán ngoại tệ m doanh nghià ệp áp dụng
cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết quả điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
của doanh nghiệp.
2. Đố i t ượ ng v à đ i ề u ki ệ n kinh doanh nh ậ p kh ẩ u h ng hoáà
Đối tượng h ng hoá à được phép nhập khẩu l tà ất cả các mặt h ng trà ừ
những mặt h ng trong danh mà ục h ng hoá cà ấm nhập khẩu v nhà ững mặt h ngà
tạm ngừng nhập khẩu. H ng hoá nhà ập khẩu không chỉ bao gồm các mặt h ngà
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng h ng ng y cà à ủa các tầng lớp nhân dân, m còn là à
h ng công nghià ệp, các trang thiết bị máy móc, phụ tùng…. phục vụ cho các dự án,
các chương trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ngo i nhà ững mặt h ng m doanh nghià à ệp được tự do nhập khẩu còn có những
mặt h ng cà ấm nhập khẩu v nhà ững mặt h ng nhà ập khẩu có điều kiện. Đối với
h ng hoá nhà ập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu theo
hạn mức hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan chủ quản.
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu: Là doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo qui định của pháp luật, được quyền nhập khẩu
hàng hóa theo các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đã đăng ký mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo qui định.

Các doanh nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu có quyền được
nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Doanh nghiệp nhận uỷ thác không được sử dụng hạn ngạch hoặc
giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.
Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã
số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, được quyền uỷ thác nhập khẩu h ng hoáà
phù hợp với nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Các ph ươ ng th ứ c nh ậ p kh ẩ u h ng hoáà
Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu h ngà
hoá có thể thực hiện nhập khẩu theo các phương thức sau:
a)Phương thức nhập khẩu trực tiếp
Phương thức n y à được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh được
Nh nà ước cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ
chức đ m phán, kí kà ết hợp đồng với nước ngo i, trà ực tiếp nhận h ng v thanhà à
toán tiền h ng. Các doanh nghià ệp tiến h nh nhà ập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân
đối về t i chính, có quyà ền tìm kiếm bạn h ng, à định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán v thà ị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong
khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nh nà ước.
Phương thức nhập khẩu này thường được tiến hành khi doanh nghiệp thực sự
am hiểu về thị trường cũng như mặt hàng nhập khẩu.
b) Phương thức nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh áp dụng đối với các đơn vị
được nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng không đứng ra trực tiếp đàm phán
với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị nhập khẩu có uy tín thực hiện hợp
đồng nhập khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động nhập khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động
nhập khẩu:
- Bên giao uỷ thác nhập khẩu (Bên uỷ thác): Bên uỷ thác là bên có đủ điều
kiện mua hàng nhập khẩu.
- Bên nhận uỷ thác nhập khẩu (Bên nhận uỷ thác): Bên nhận uỷ thác nhập

khẩu l bên à đứng ra thay mặt bên uỷ thác kí kết hợp đồng với bên nước ngo i.à
Hợp đồng n y à được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác v chà ịu sự điều chỉnh
của luật kinh doanh trong nước. Bên nhận uỷ thác sau khi kí kết hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu sẽ đóng vai trò l mà ột bên của hợp đồng mua bán ngoại thương. Do
vậy bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh
doanh trong nước, luật kinh doanh của bên đối tác v luà ật buôn bán quốc tế. Theo
phương thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác được
hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị của lô h ng nhà ập khẩu theo sự thoả
thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác. Phương thức n y à được áp dụng
đối với doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu thị trường hay ký kết hợp đồng với
bạn h ng mà ới, với những mặt h ng mà ới hoặc doanh nghiệp chưa đủ khả năng tổ
chức đ m phán, ký kà ết hợp đồng nhập khẩu.
4. Các phương thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá
Phương thức thanh toán l à điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều
kiện thanh toán đặc biệt l à đối với hoạt động kinh doanh ngoại thương. Nói đến
phương thức thanh toán l nói à đến việc người bán dùng cách thức n o à để thu
được tiền h ng bán ra v ngà à ười mua dùng cách n o à để trả tiền h ng mua v o.à à
Tuỳ v o à điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp m hà ọ có thể lựa chọn các
phương thức thanh toán khác nhau. Các phương thức thanh toán thường dùng
trong hợp đồng mua bán ngoại thương gồm:
a) Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Trình tự thanh toán theo phương thức này trải qua các bước sau:
(1) Ký kết hợp đồng thương mại giữa các bên
(2) Người trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển tiền
bằng thư hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo qui định cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)

(3) Ngân hàng chuyển tiền thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại
lý (3a); gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người trả tiền (3b).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi hoặc gửi giấy báo Có cho
người hưởng lợi.
(3b)
(3a)
Ngân h ng chuyà ển tiền
Ngân h ng chuyà ển tiền
Ngân h ng à đại lý
Người hưởng lợi
Người trả tiền
(4)
(2)
(1)
SƠ ĐỒ I.1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền
b) Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (Open account)
Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để
ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ.
Định kỳ (tháng, quý, năm…) người mua trả tiền cho người bán.
Đặc điểm của phương thức này là: không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là mở tài khoản và thực thi thanh toán.
Thanh toán theo phương thức ghi sổ hay mở tài khoản gồm các bước:
(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ và gửi chứng từ hàng hoá cho người mua.
(2) Người bán báo Nợ trực tiếp tới người mua.
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi đến
định kỳ thanh toán.

(3)
Ngân h ng chuyà ển tiền
Ngân h ng bên bánà

Ngân h ng bên muaà
Người mua
Người bán
(3)
(3)
(1)
SƠ ĐỒ I.2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài
khoản
(2)
c) Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó người
bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người
mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ
sở hối phiếu do người bán lập ra.
Thanh toán theo phương thức nhờ thu có hai trường hợp dưới đây:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phương thức thanh toán mà
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối
phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua, không
qua ngân hàng.
Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn gồm các bước:
(1) Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho người mua, lập một
hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng đại
lý của mình ở nước ngoài (nước người mua) nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu.
(4) Người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người bán.
(6) Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền hàng cho người bán. Trường hợp
người mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho
người bán, khi đến hạn thah toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện

việc chuyển tiền thu được cho người bán.
(2)
Ngân h ng chuyà ển tiền
Ngân h ng phà ục vụ bên bán
Ngân h ng à đại lý
Người mua
Người bán
(4)
(6)
SƠ ĐỒ I.3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
Gửi h ng v chà à ứng từ
(3)
(5)
(1)
(1)
* Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán mà trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu
người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức này như sau:
(1) Người bán tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu nhờ
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua (người nhập khẩu) bằng thư uỷ nhiệm.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán đến
cho ngân hàng phục vụ bên mua.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua (người nhập khẩu) trả tiền hoặc chấp nhận
hối phiếu.
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở người mua (4a) và trả cho người mua bộ chứng
từ để đi nhận hàng (4b). Nếu không trả tiền ngay thì người nhập khẩu sẽ nhận được
bộ chứng từ sau khi chấp nhận hối phiếu.

(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho người bán.
(1)
(2)
Ngân h ng chuyà ển tiền
Ngân h ng phà ục vụ bên bán
Ngân h ng à đại lý
Người mua
Người bán
(4a)
(6)
SƠ ĐỒ I.4: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Gửi h ng à
(3)
(5)
(4b)
(1)
Như vậy, trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho
ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế chứng từ hàng hoá đối với người
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phương thức nhờ thu kèm chứng từ và nhờ
thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán được
đảm bảo hơn.
d) Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit – L/C)
Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) l sà ự thoả thuận m trong à đó một ngân
h ng (Ngân h ng mà à ở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách h ng (Ngà ười mở thư
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (Người hưởng lợi số tiền
của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người n y ký phát trong phà ạm vi
số tiền đó khi người n y xuà ất trình cho ngân h ng mà ột bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong thư tín dụng.
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:

- Người xin mở thư tín dụng: Là người mua, người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu,
thực hiện cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi thư tín dụng: Là người bán, người xuất khẩu.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: Là ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở
L/C, ở nước người xuất khẩu.
Thứ tự các bước tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức thư tín
dụng như sau:
(1) Người nhập khẩu nộp đơn xin mở L/C cho ngân hàng của mình yêu cầu mở
L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư tín
dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo
về việc mở L/C đó.
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ báo cho người xuất khẩu
về toàn bộ nội dung thông báo của việc mở L/C và khi nhận được bản gốc thư tín
dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến
hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình qua
ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ này sang ngân hàng mở L/C để xin
thanh toán.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo để trả cho
người xuất khẩu, ngược lại nếu thấy không phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành
từ chối thanh toán, trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8) Khi nhận được tiền do Ngân hàng mở L/C chuyển đến, Ngân hàng thông báo sẽ
thực hiện trả số tiền nhận được cho người xuất khẩu.
(9) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển chứng từ hàng hoá cho
người nhập khẩu.

(10)
(2)
Ngân h ng chuyà ển tiền
Ngân h ng mà ở L/C
Ngân h ng thông báo L/Cà
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
(8)
(9)
SƠ ĐỒ I.5: Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng
(4)
(3)
(6)
(5)
(1)
(7)
(10) Người nhập khẩu kiểm tra, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì phải
thanh toán tiền mua h ng cho ngân h ng mà à ở L/C, nếu không phù hợp thì có
quyền từ chối trả tiền.
5. Các chứng từ cơ bản trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá
Nhập khẩu là một hoạt động ngoại thương được thực hiện giữa các thương
nhân có quốc tịch khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do đó để đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, việc thực hiện một hợp đồng mua bán ngoại
thương cần dựa vào các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong các
chứng từ hàng hoá. Hoá đơn do người bán lập xuất trình cho người mua sau khi đi
gửi hàng. Đó là yêu cầu của người bán đòi người mua trả tiền theo tổng số hàng đã
được ghi trên hoá đơn.
- Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ hàng hoá liệt kê những mặt

hàng, những loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định. Phiếu đóng
gói do người sản xuất, người xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hoá, có tác dụng
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm điểm hàng hoá trong mỗi kiện hàng.
- Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ hàng hoá, trong đó người ta
thống kê cụ thể tất cả các loại hàng và các mặt hàng của lô hàng trên hoá đơn hoặc
hợp đồng nào đó.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): Là chứng từ do Phòng
Thương mại của nước xuất nhập khẩu cấp cho chủ hàng, xác nhận nơi sản xuất
hoặc nguồn gốc xuất phát của hàng hoá. Nếu hợp đồng hoặc L/C không có đòi hỏi
cụ thể thì người xuất khẩu có thể tự cấp.
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity): Là chứng từ xác định số
lượng hàng hoá mà người bán giao cho người mua. Giấy này có thể do Cục kiểm
nghiệm phẩm chất hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc Công ty giám định hoặc do đơn
vị xuất khẩu lập và được kiểm nghiệm, sau đó Công ty giám định hay Cơ quan hải
quan xác nhận.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): Là chứng từ xác nhận
chất lượng hàng hoá. Người cấp giấy chứng nhận phẩm chất có thể là người sản
xuất, cũng có thể là cơ quan chuyên môn như: Cục kiểm nghiệm hàng hoá xuất
nhập khẩu hay Công ty giám định….
- Vận đơn: Là chứng từ chuyên chở hàng hoá do người vận tải cấp cho chủ
hàng nhằm xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải với chủ hàng.
- Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): Là chứng từ do Công ty bảo hiểm cấp cho
người được bảo hiểm. Bảo hiểm đơn có tác dụng: xác nhận đã ký kết một hợp đồng
bảo hiểm và các điều khoản của hợp đồng đó, xác nhận việc trả phí bảo hiểm, nó là
chứng từ cần thiết để khiếu nại hãng bảo hiểm và để nhận tiền bồi thường bảo hiểm
khi người mua bảo hiểm gặp rủi ro.
- Hoá đơn hải quan (Custom Invoice): Hoá đơn này thuận tiện cho việc thống
kê của hải quan nước nhập khẩu, thuận tiện cho việc xác định nguồn gốc (xuất xứ)
của hàng hoá. Hoá đơn hải quan còn được dùng để ngăn chặn thủ đoạn bán phá
giá, mặt khác nó còn xác định chính xác giá của hàng hoá nhằm ngăn chặn việc

thương nhân báo giá giả để trốn thuế.
- Tờ khai hải quan: Là chứng từ trong đó chủ hàng khai báo cho cơ quan hải
quan biết về số lượng hàng mà mình muốn chuyên chở qua biên giới quốc gia.
6. Đặc điểm tính giá hàng hoá nhập khẩu
Giá thực tế khi mua v giá xuà ất khi bán của h ng nhà ập khẩu được xác định
cụ thể như sau:
a) Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
H ng hoá nhà ập mua trong kinh doanh nhập khẩu theo quy định được tính
theo giá thực tế tương tự như h ng hoá kinh doanh nà ội địa. Giá thực tế của h ngà
hoá mua v o tuà ỳ thuộc v o phà ương pháp tính thuế GTGT m doanh nghià ệp áp
dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu v o, còn và ới doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế GTGT
đầu v o. Cà ụ thể:
Giá thực tế h ng hoá nhà ập khẩu
Giá h ng nhà ập khẩu (CIF)
Thuế nhập khẩu
Thuế TTĐB của h ng NK (nà ếu có)
Chi phí thu mua h ng NKà
Chiết khấu thương mại, giảm giá h ng NK à được hưởng
- Nếu h ng nhà ập khẩu thuộc đối tượng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá mua của h ng nhà ập khẩu được
xác định theo công thức:
= + + + -

×